BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------
NGUYỄN THỊ LỊCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ TIẾN DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
TIEU LUAN MOI download :
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; cạnh tranh luôn gắn liền với nền kinh
tế thị trường và chỉ xuất hiện trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Ngày nay,
hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả của các doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã
hội.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
lương thực, mặt hàng chủ yếu là gạo, công ty Lương thực Sông Hậu luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ tất cả các công ty trong nước cũng như các cơng ty
nước ngồi cùng lĩnh vực kinh doanh trên thương trường, với mục tiêu là để giành
lấy khách hàng, tăng thị phần, mở rộng thị trường, nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá lại thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty Lương thực Sông Hậu để đưa ra những giải pháp phù hợp,
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế và quy mô hoạt động của công
ty Lương thực Sông Hậu trên phạm vi cả nước và quốc tế trong thời kỳ hội nhập
như hiện nay.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Lương thực Sông Hậu” là rất cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm tranh thủ các điều kiện và nguồn
lực, vượt qua nguy cơ, thách thức nhằm phát triển lâu dài và ổn định.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của cơng ty Lương thực Sông Hậu
trong thời gian qua.
TIEU LUAN MOI download :
2
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Lương thực Sông Hậu trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Lương thực Sông Hậu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được xác định trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Lương thực Sông Hậu trên cơ sở các số liệu về kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 và các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thị trường kinh doanh lương thực của công ty Lương thực Sông
Hậu.
5. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…
- Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các nhân tố bên trong và bên ngồi có
ảnh hưởng chủ yếu đến năng lực cạnh tranh của công ty.
- Thông tin thứ cấp: Thông tin từ các tài liệu, báo cáo của công ty Lương thực
Sông Hậu, các nguồn từ Cục Thống kê, các bài viết, tạp chí ngành lương thực,
thơng tin trên báo, đài, các website liên quan…
- Thông tin sơ cấp: Tổng thể nghiên cứu: 15 đối tượng là ban giám đốc,
trưởng, phó phịng nghiệp vụ, giám đốc, phó giám đốc các xí nghiệp, trạm, trung
tâm phân phối lương thực trực thuộc công ty Lương thực Sông Hậu.
6.Ýnghĩa thực tiễn của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nâng cao năng lực cạnh
tranh là điều hết sức quan trọng đối với công ty. Đề tài hướng dẫn đến việc tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của công ty, xác định những điểm mạnh
và hạn chế của cơng ty. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tập trung vào việc nuôi
dưỡng và phát triển nguồn lực cốt lõi của công ty, khắc phục và cải thiện các nguồn
lực còn yếu nhằm mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty Lương thực Sông Hậu.
TIEU LUAN MOI download :
3
Ngoài việc đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Lương
thực Sông Hậu, thông qua phân tích một trường hợp cụ thể, tác giả mong muốn luận
văn sẽ là cơ sở giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh
doanh lương thực nhận biết, phân tích và tối ưu hóa chuỗi giá trị nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Lương thực Sông Hậu.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Lương thực
Sông Hậu.
TIEU LUAN MOI download :
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là yếu tố đóng vai trị quyết định sự thành bại khơng chỉ của doanh
nghiệp, của ngành mà còn của quốc gia dân tộc. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp là rất quan trọng, nó khơng cịn là việc của riêng doanh nghiệp, mà
địi hỏi phải có sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự ủng hộ của các sở
ban ngành, sự nỗ lực của các tổ chức ngành nghề và người lao động.
Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể tự tin bước vào
kinh tế tri thức, giành thế chủ động trong q trình hội nhập; nó khơng chỉ mang lợi
ích cho doanh nghiệp mình, mà cịn góp phần phát triển kinh tế của ngành và là nền
tảng tiến tới phát triển nền kinh tế của đất nước.
1.1 Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, cạnh tranh nói chung và
cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau.
Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi
quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia… điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục
tiêu được đặt ra là quy mô một doanh nghiệp hay một quốc gia mà thôi. Trong khi
đối với doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở
cạnh tranh quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức
sống và phúc lợi cho nhân dân.
Theo định nghĩa của tự điển Kinh doanh của Anh năm 1992, trích trong
Đặng Vũ Huân (2004) thì “cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình”.
TIEU LUAN MOI download :
5
Theo Từ điển Bách khoa (1995, NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội), thì
“Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất
hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có
lợi nhất”.
Cũng nhìn từ khía cạnh doanh nghiệp, Samuelson (1995) lại định nghĩa trong
cuốn kinh tế học của mình “cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. Cùng quan điểm trên, “cha
đẻ” của chiến lược cạnh tranh, Michael Porter (1980) cho rằng cạnh tranh là việc
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có được.
Việc giành lợi thế về tài nguyên sản xuất có thể nhằm phục vụ trực tiếp cho
mục đích gia tăng lợi nhuận, nhưng cũng có thể nhằm mục đích sâu xa hơn là giành
khách hàng hoặc thị trường, từ đó mới tăng lợi nhuận, có thể nói lợi nhuận là mục
đích cuối cùng của cạnh tranh. Tuy nhiên, cạnh tranh hiểu theo hướng tích cực
khơng phải là vì lợi nhuận mà bất chấp tất cả. Quan điểm cạnh tranh lành mạnh cho
rằng cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình, mà
phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình (Tơn Thất Nguyễn Thiêm, 2003). Từ các định nghĩa trên,
khái niệm cạnh tranh có thể được phân tích để làm rõ ở các khía cạnh 5W1H (cái gì,
ai, tại sao, khi nào, ở đâu, và như thế nào).
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà giữa các chủ thể kinh tế có cùng mục đích,
mục tiêu là chiếm lĩnh thị trường, giành giật khách hàng và các điều kiện sản xuất,
tiêu thụ thị trường có lợi nhất, ưu thế nhất.
Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
TIEU LUAN MOI download :
6
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê
kinh doanh ở trên thị trường.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: Quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Hiện chưa có một lý thuyết nào hồn tồn
có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó khơng có lý thuyết “chuẩn” về năng lực
cạnh tranh.
Theo tổng hợp của Ambastha và Momaya (2004), hiện có khá nhiều quan
điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khác nhau, tùy theo góc độ tiếp cận
của các nhà nghiên cứu, ví dụ như góc độ thị phần và lợi nhuận (Ramasamy, 1995;
Buckley, 1991; Schwalbach, 1989), góc độ tài chính (Mehra, 1998), góc độ năng
suất (Mckee, 1989; Francis, 1989; Baumol, 1985), góc độ giá trị, chi phí và hiệu
quả (Michael Porter, 1990)…
Michael Porter (1990) cho rằng “năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị tăng cao, phù hợp
với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, hiệu quả cao nhằm tăng lợi nhuận”.
Một số tác giả trong nước cũng tiếp cận ở khía cạnh này, ví dụ Vũ Trọng
Lâm (2006) định nghĩa “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”,
hay tác giả Trần Sửu (2006) cho rằng “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững”.
TIEU LUAN MOI download :
7
Với những định nghĩa như trên thì quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được diễn đạt như sau:
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của
doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về
cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt,
mà phải đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực và
cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đó đưa ra thị trường, lại có quan điểm gắn
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan
điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngồi đơi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, khơng có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực, lợi thế bên trong lẫn bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế”.
1.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được
để “nắm bắt cơ hội” và kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến
TIEU LUAN MOI download :
8
lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có so với các đối thủ
cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mơ (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mơ (ở cấp quốc gia).
Trong các nghiên cứu của mình, Michael Porter (1985; 1990) đề cập đến hai
cấp độ lợi thế cạnh tranh ở cấp độ vi mô, thông thường chiến lược của các doanh
nghiệp chỉ tập trung vào các mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, điều
này không đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp về lâu dài, thay vào đó,
chiến lược mà doanh nghiệp cần hướng đến để hoạt động đạt mức trên trung bình
trong dài hạn là kết hợp hai loại lợi thế cạnh tranh với phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững (Michael Porter, 1985).
Hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản mà Michael Porter đề cập là chi phí thấp
(giá thấp hơn đối thủ trong khi lợi ích dành cho người mua giống nhau) và khác biệt
hóa (cung cấp lợi ích vượt trội so với đối thủ khiến người mua sẵn sàng trả giá cao
hơn), kết hợp với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo ra ba chiến lược cạnh
tranh tổng quát: Chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa và
chiến lược tập trung gồm hai biến thể như mơ tả trong hình bên dưới.
Bảng 1.1: Ba chiến lược tổng quát tạo lợi thế cạnh tranh bền vững
LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chi phí thấp
Mục tiêu 1.
rộng
Dẫn đầu về
chi phí
Khác biệt hóa
2.
Khác biệt hóa
PHẠM VI
CẠNH TRANH
Mục tiêu 3A. Tập trung vào
chi phí
hẹp
3B. Tập trung vào
khác biệt hóa
Nguồn: Michael Porter (1985, trang 12)
TIEU LUAN MOI download :
9
Bên cạnh đó, để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, Barney & Hesterly (2007)
đưa ra cơ cấu VRIO như một cơng cụ hiệu quả để phân tích mơi trường nội bộ của
doanh nghiệp. Thuật ngữ VRIO đại diện cho bốn câu hỏi cần đặt ra để xác định
tiềm năng cạnh tranh:
Câu hỏi về giá trị (Value): Doanh nghiệp có thể khai thác cơ hội hoặc hóa
giải nguy cơ từ bên ngoài bằng nguồn lực này.
Câu hỏi về sự hiếm có (Rarity): Nguồn lực này đang được kiểm sốt bởi chỉ
một số ít doanh nghiệp cạnh tranh.
Câu hỏi về sự khó bắt chước (Imitability): Các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với bất lợi thế chi phí đáng kể nếu muốn đạt được, phát triển, hoặc sao chép
nguồn lực này.
Câu hỏi về tổ chức (Organization): Các chính sách, quy trình của doanh
nghiệp có sẵn sàng hỗ trợ việc khai thác các nguồn lực giá trị, hiếm có và
khó bắt chước này.
Nếu một doanh nghiệp có những nguồn lực hay năng lực thỏa mãn cả bốn
điều kiện trên (gọi là năng lực cốt lõi), thì doanh nghiệp đó có thể tự tin về khả năng
tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho mình. Các nguồn lực cần đánh giá bao gồm
cả các loại hữu hình (tài chính, cơng nghệ, tổ chức…) lẫn vơ hình (khả năng sáng
tạo, danh tiếng…). Kết quả kết hợp bốn tiêu chí có thể được biểu diễn trong bảng
sau:
Khơng
Có
Khơng
Có
Có
Có
Có
Tổ chức
sẳn sàng
khai thác?
Khó bắt
chước?
Hiếm có?
Có giá trị?
Bảng 1.2: Kết quả kết hợp bốn tiêu chí VRIO
Kết quả về mặt
cạnh tranh
Kết quả về mặt
kinh tế
Khơng
Bất lợi thế
Dưới trung bình
Cân bằng lợi thế
Trung bình
Lợi thế tạm thời
Trên trung bình
Lợi thế bền vững
Trên trung bình
Khơng
Có
Có
Nguồn: Barney & Hesterly (2007, trang 63)
TIEU LUAN MOI download :
10
Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp
phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà khơng có đối thủ cạnh
tranh nào có thể cung cấp được.
1.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp; nó thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung vào khái niệm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên, cũng như cạnh tranh, khái niệm
này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất.
Theo tổng hợp của Ambastha và Momaya (2004), hiện có khá nhiều quan
điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khác nhau, tùy theo góc độ tiếp cận
của các nhà nghiên cứu. Ví dụ: Góc độ thị phần và lợi nhuận (Ramasamy, 1995;
Buckley, 1991; Schwalbach, 1989), góc độ tài chính (Mehra, 1998), góc độ năng
suất (Mckee, 1989; Francis, 1989; Baumol, 1985), góc độ giá trị, chi phí và hiệu
quả (Michael Porter, 1990) v.v…
Michael Porter (1990) cho rằng “năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị tăng cao, phù hợp
với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, hiệu quả cao nhằm tăng lợi nhuận”. Đây
chính là khái niệm lợi thế cạnh tranh đã đề cập.
Một số tác giả trong nước cũng tiếp cận ở khía cạnh này, ví dụ Vũ Trọng
Lâm (2006) định nghĩa “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”,
hay tác giả Trần Sửu (2006) cho rằng “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững”.
Như vậy, trong phạm vi của luận văn này, năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó
TIEU LUAN MOI download :
11
hay cụ thể hơn là khả năng của doanh nghiệp tận dụng những nguồn lực, năng lực
cốt lõi của mình để tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng so với các đối thủ cạnh
tranh.
Tuy nhiên, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là vấn
đề cần được tiếp tục hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Các yếu tố nội hàm
của mỗi doanh nghiệp bao gồm:
- Về công nghệ: Công nghệ lỗi thời, công nghệ tối ưu hay tân tiến; mức độ
tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất là khả năng áp dụng thành
tựu khoa học vào sản xuất tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn.
- Về nguồn nhân lực: Là quá trình tổ chức, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên nhân lực trong doanh nghiệp như; quy mơ, trình độ, cơ cấu nguồn
nhân lực, tuyển dụng, đào tạo và duy trì phát triển nhân viên.
- Chỉ tiêu về tài chính: Tỷ suất lợi nhuận, quy mô và cơ cấu vốn, khả năng
huy động vốn, khả năng thanh toán, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Hoạt động marketing: Là q trình nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu,
đa dạng hóa sản phẩm, chính sách giá, hoạt động phân phối, quảng cáo khuyến mại
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Về tổ chức quản lý doanh nghiệp: Quản lý doanh nghiệp là sự tác động của
chủ thể quản trị tới đối tượng quản trị (tập thể người lao động) để tổ chức phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; quản lý
theo kiểu ma trận, chức năng, trực tuyến, mạng, hình sao…
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ
được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản lý doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh
trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so
sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được
lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn
TIEU LUAN MOI download :
12
tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của
đối tác cạnh tranh.
1.3 Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau; có thể chia các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp làm hai nhóm: Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và các yếu
tố bên trong của doanh nghiệp.
1.3.1 Yếu tố vĩ mô
Môi trường vĩ mơ là mơi trường bên ngồi mà các doanh nghiệp khơng thể
kiểm sốt được hay cịn gọi là mơi trường kinh tế quốc dân. Nó ảnh hưởng đến tất
cả các ngành, nghề kinh doanh. Nó bao gồm các nhân tố mà chúng ta cần phải phân
tích đó là: Nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường, theo dõi quan sát nhằm
nhận diện những dấu hiệu thay đổi, dự đoán về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra
trong tương lai, cuối cùng là đánh giá các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp am hiểu và nắm bắt được môi trường mà
doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh để qua đó đưa ra những chính sách thích
hợp.
1.3.1.1 Yếu tố kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái... tất cả các yếu tố
này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những
biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với
doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công hoạt động của doanh nghiệp trước biến động
về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng
yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ
thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng,
các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: Các số liệu tổng hợp của
kỳ trước, các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu, các dự báo của các nhà kinh tế
lớn...
TIEU LUAN MOI download :
13
1.3.1.2 Yếu tố chính trị
Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị... việc
phân tích các yếu tố này là rất quan trọng vì có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp, nó ln được coi là những yếu tố mang tính chất cơ sở, nền tảng cho
việc xác định các nhân tố khác trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp; các
yếu tố này tạo ra thời cơ đồng thời cũng gây ra nguy cơ đối với các hoạt động chiến
lược của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, ưu đãi về
chính sách ln là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay,
mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh khơng chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia
mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lý
trong quản trị, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường
trong từng giai đoạn phát triển.
1.3.1.3 Yếu tố xã hội
Yếu tố này tác động gây ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh
doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,
xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của
các mơ hình văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể
xóa đi một ngành kinh doanh, nó được thể hiện qua các yếu tố: trình độ dân trí, tỷ lệ
kết hôn, tỷ lệ tăng dân số, lối sống, phong cách sống, chuẩn mực đạo đức, vui chơi,
giải trí, phong tục tập qn, vấn đề tơn giáo, tín ngưỡng…
1.3.1.4 Yếu tố tự nhiên
Có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản
thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: Sản xuất nông
phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó
với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự
nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh
nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh
nghiệp sử dụng: Dự phịng, san bằng, tiên đốn và các biện pháp khác... ngồi ra, nó
cịn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường,
TIEU LUAN MOI download :
14
thiếu năng lượng, sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên cũng như gia tăng nhu cầu
về các nguồn tài nguyên...
1.3.1.5 Yếu tố về công nghệ và kỹ thuật
Đây là nhân tố giữ vai trị trung tâm và có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến
doanh nghiệp; sự phát triển của khoa học cơng nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính
chất, giá cả của sản phẩm, dịch vụ và chi phí cá biệt của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, nó cịn là nhân tố có tầm quan trọng đối với việc tạo ra lợi thế và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như: Phương pháp
sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát
minh, phần mềm ứng dụng... Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều
kiện ứng dụng các thành tựu của cơng nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy,
nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu
doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Các doanh nghiệp cần phải nhận
biết rằng khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ ở mọi khía cạnh của doanh
nghiệp.
1.3.2 Yếu tố vi mơ
1.3.2.1 Mơi trường bên ngồi
Các yếu tố mơi trường bên ngồi tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn cạnh tranh thành công trong ngành trước hết
doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích mơi trường ngành dựa trên mơ hình năm
áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Việc phân tích này giúp doanh nghiệp nhận ra
những cơ hội và thách thức, qua đó doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào.
Michael Porter đã đưa ra mơ hình năm áp lực cạnh tranh cùng tác động đến các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, đó là: Người cung cấp, khách hàng,
đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
Thứ nhất, nhà cung cấp: Là người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể sản xuất sản
phẩm hoặc dịch vụ trong chân không; doanh nghiệp cần tạo mối quan hệ tốt với
TIEU LUAN MOI download :
15
người cung cấp, coi họ như những đối tác, có như vậy doanh nghiệp mới tăng khả
năng hoạt động kinh doanh thành công.
Thứ hai, khách hàng: Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong mơi
trường vi mơ, vì họ là người để đạt yêu cầu, mong muốn; họ là người lựa chọn và
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, là người đánh giá chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Yêu cầu của khách hàng đối với các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để làm tốt những
yêu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám sát nhu cầu
thị trường và tập trung thỏa mãn nhu cầu khách hàng trên cơ sở cung cấp sản phẩm,
dịch vụ chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã của sản phẩm.
Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy” 1980
Thứ ba, đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh ngày nay càng trở nên gay gắt.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, phạm vi cạnh tranh không chỉ với
các doanh nghiệp cùng ngành trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế. Do
TIEU LUAN MOI download :
16
vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được trên thị trường phải duy trì được lợi thế
cạnh tranh của mình, từng bước nâng cao chất lượng, giảm giá thành các sản phẩm,
dịch vụ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ tư, đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là đối thủ có khả năng tham gia thị
trường ngành trong tương lai để hình thành đối thủ cạnh tranh mới, làm giảm thị
phần, gia tăng áp lực cạnh tranh và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối thủ
mới này có thể sẽ đem lại cho ngành các năng lực sản phẩm mới, tiềm lực tài chính
mạnh, cơng nghệ mới… Chính điều này làm cho cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, thúc
ép các doanh nghiệp hiện có trong ngành phải trở nên năng động, sáng tạo hơn
nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hiện tại cần bắt
tay với nhau trong việc xác định đối thủ tiềm ẩn (đối thủ mua lại cơ sở trong ngành
hay đối thủ gia nhập thị trường) và từ đó đưa ra các phương pháp đối phó. Việc xâm
nhập ngành phụ thuộc vào rào cản thể hiện qua phản ứng của đối thủ cạnh tranh
hiện tại mà các đối thủ mới có thể dự đốn. Nếu các rào cản có sự trả đũa quyết liệt,
quyết tâm phòng thủ của các nhà cạnh tranh hiện tại thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới là rất thấp.
Thứ năm, sản phẩm thay thế: Sản phẩm mới thay thế là sản phẩm khác về
tên gọi và thành phần nhưng đem lại cho khách hàng tính năng và lợi ích sử dụng
tương đương sản phẩm của doanh nghiệp. Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế
tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết qủa
của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp phải chú ý và dành nguồn
lực để phát triển và vận dụng công nghệ mới. Các sản phẩm thay thế hạn chế mức
lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá
mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các sản phẩm có tính
thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản
phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược
lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính hay sản phẩm thay thế chỉ mang tính
tương đối.
TIEU LUAN MOI download :
17
1.3.2.2 Mơi trường bên trong
Phân tích các yếu tố mơi trường bên trong của doanh nghiệp là một quá trình
xem xét, đánh giá các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp gồm nguồn tài chính, vật
chất, kỹ thuật, nhân sự, sáng kiến, danh tiếng và văn hóa của doanh nghiệp; phân
tích các yếu tố mơi trường bên trong giúp doanh nghiệp nhận diện được đúng những
điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hồn hảo hơn.
Yếu tố mơi trường bên trong
Thứ nhất, nguồn vật chất, kỹ thuật: Gồm cơ sở vật chất nhà xưởng, tình trạng
máy móc thiết bị cơng nghệ và các bản quyền sáng chế, phát minh, bí mật kinh
doanh có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu
tố vật chất, kỹ thuật quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh
nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản
phẩm. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một cơ sở vật chất hệ thống
máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngày
nay, việc trang bị máy móc thiết bị cơng nghệ có thể được thực hiện dễ dàng, tuy
nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại hiệu quả
cao.
Thứ hai, nguồn nhân sự: Là yếu tố con người cũng là nhân tố quan trọng
hàng đầu, mang lại lợi thế cạnh tranh trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp thực thi các chiến lược sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong
doanh nghiệp, những người vạch ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, trực tiếp điều
hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên
có trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá, có mối quan hệ tốt với bên ngồi thì
họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp khơng chỉ những lợi ích trước mắt như: Tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận mà cịn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp phòng ban, phân xưởng: Là những người
quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết
TIEU LUAN MOI download :
18
định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ
là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực tiếp với
nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy
sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của
doanh nghiệp.
- Cơng nhân, nhân viên: Trình độ tay nghề của cơng nhân và lịng hăng say
nhiệt tình làm việc của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề cao kết hợp với lịng hăng say nhiệt tình lao động
thì nhất định năng suất lao động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo
đảm. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh
tranh.
Thứ ba, nguồn tài chính: Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện
bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Tiềm lực nguồn tài chính thể hiện khả năng huy động vốn, tình hình phân bổ và sử
dụng các nguồn vốn, kiểm sốt các chi phí và quan hệ tài chính với các bên hữu
quan.
Thứ tư, về marketing: Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng
nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện hoạt động marketing. Khả năng này
tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, văn minh tiêu dùng ngày
càng cao thì người tiêu dùng càng hướng tới tiêu dùng những hàng hóa có thương
hiệu, uy tín. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với
những doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường.
Thứ năm, về tổ chức quản lý doanh nghiệp: Tổ chức quản lý doanh nghiệp
tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của
nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý
TIEU LUAN MOI download :
19
theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000,
ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho
chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu
tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao
quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức linh hoạt, thích
nghi cao với sự thay đổi.
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động trong doanh
nghiệp, nhằm chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Tại mỗi hoạt động thu
được một số giá trị nào đó có sự khác biệt về giá, chi phí. Một doanh nghiệp nâng
cao các hoạt động của chuỗi tốt hơn, chi phí thấp hơn đối thủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho mình. Michael Porter gọi đó là các hoạt động tạo ra giá trị và khái quát,
chuỗi giá trị gồm 5 hoạt động chính, 4 hoạt động hỗ trợ và lợi nhuận (xem hình 1.2)
trong đó:
Thứ nhất, năm hoạt động chính: Là những hoạt động liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra những hình thái vật chất của sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
- Hậu cần đầu vào liên quan đến quản lý kho, nhập hàng, tồn kho, thanh toán
cho nhà cung cấp…
- Vận hành gồm các hoạt động liên quan đến sản xuất, thiết bị, quy trình vận
hành, bảo dưỡng, kiểm tra thiết bị…
- Hậu cần đầu ra liên quan đến kho chứa hàng, đơn hàng, vận chuyển phân
phối…
- Tiếp thị bán hàng là những hoạt động liên quan đến sản phẩm, giá, quảng
cáo, khuyến mãi, kênh phân phối.
- Dịch vụ gồm các hoạt động tăng cường và duy trì giá trị của sản phẩm như:
Tư vấn sản phẩm, hậu mãi, trả lời khiếu nại khách hàng.
Thứ hai, bốn hoạt động hỗ trợ: Là những hoạt động tạo ra các cơ sở vật chất
và điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động chính.
- Cung ứng: Gồm các thủ tục mua nguyên vật liệu, thiết bị văn phòng, nhà
xưởng, giải quyết với khách hàng.
TIEU LUAN MOI download :
20
- Phát triển kỹ thuật liên quan đến công nghệ, tự động hóa, quy trình chế
biến, thơng tin liên lạc…
- Nguồn nhân lực liên quan đến cách thức tổ chức tuyển dụng, đào tạo, duy
trì, phát triển con người.
- Cơ sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong của doanh nghiệp gồm
quản lý chung, kế hoạch, tài chính kế tốn, pháp lý, thương hiệu…
Thứ ba, lợi nhuận: Là chênh lệch giữa giá trị mà doanh nghiệp tạo ra với chi
phí để tạo ra giá trị đó. Lợi nhuận càng lớn, doanh nghiệp càng có khả năng cạnh
tranh cao. Ngay cả khi doanh nghiệp bán giá thấp hơn thì vẫn có thể thu được tỷ
suất lợi nhuận ngang bằng và khi đó sản phẩm của doanh nghiệp cịn có lợi thế về
giá thấp nên thu hút được nhiều khách hàng, gia tăng thị phần.
Hình 1.2: Chuỗi giá trị tổng quát
Nguồn: Micheal Porter (1985)
Các liên kết bên trong và giữa các chuỗi giá trị
Một là, liên kết bên trong chuỗi giá trị: Tuy cấu thành từ nhiều hoạt động giá
trị, nhưng chuỗi giá trị không phải chỉ là một tập hợp các hoạt động độc lập, mà là
một hệ thống các hoạt động đó. Mối liên kết giữa các thành phần trong hệ thống này
TIEU LUAN MOI download :
21
chính là quan hệ giữa phương thức thực hiện một hoạt động giá trị, với chi phí hoặc
hiệu suất của một hoạt động khác.
Do có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu suất, các liên kết hồn tồn có thể dẫn
đến lợi thế cạnh tranh, theo hai cách là tối ưu hóa và điều phối. Tối ưu hóa là sự lựa
chọn, thay đổi giữa các hoạt động làm sao để giảm chi phí hoặc tăng khác biệt hóa,
nhưng kết quả tổng thể là như nhau. Doanh nghiệp cần phải tối ưu hóa các liên kết
này, phản ánh chiến lược của doanh nghiệp, để đạt được lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh tối ưu hóa, khả năng điều phối các hoạt động giá trị cũng thường
giúp giảm chi phí hoặc nâng cao khả năng khác biệt hóa. Ví dụ điều phối tốt các
hoạt động mua sắm, hậu cần đầu vào sẽ giúp giảm chi phí tồn kho, hoặc điều phối
tốt vận hành, hậu cần đầu ra và dịch vụ sẽ giúp giao hàng đúng thời hạn.
- Hai là, liên kết dọc giữa các chuỗi giá trị: Tương tự như các liên kết bên
trong chuỗi giá trị, các mối liên kết tồn tại giữa chuỗi giá trị của doanh nghiệp,
chuỗi giá trị của nhà cung cấp và của kênh phân phối (gọi là liên kết dọc) là sự ảnh
hưởng của phương thức thực hiện các hoạt động của nhà cung cấp, kênh phân phối
lên chi phí hay hiệu suất các hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp sản
xuất ra sản phẩm để doanh nghiệp sử dụng trong chuỗi giá trị của mình, các hoạt
động của kênh phân phối như bán hàng, quảng cáo, trưng bày… có thể thay thế
hoặc hồn thiện các hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó, các liên kết dọc đem đến
cơ hội để doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho mình.
* Nhận xét: Các hoạt động trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp đều liên
quan mật thiết, hỗ trợ cho nhau, tùy theo chức năng kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, mỗi hoạt động trên có mức độ quan trọng khác nhau. Việc nâng cao hoạt
động chuỗi giá trị là mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Năng lực lõi của doanh nghiệp
Năng lực lõi là khái niệm trong lý thuyết quản trị, được ủng hộ bởi hai tác
giả chuyên viết sách về kinh doanh là C.K Prahalad và Gary Hamel. Hai tác giả này
cho rằng năng lực lõi là một yếu tố cụ thể mà một doanh nghiệp xem là trung tâm
TIEU LUAN MOI download :
22
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc của con người trong doanh nghiệp. Năng
lực lõi đáp ứng ba tiêu chí chính:
1. Khơng dễ cho đối thủ bắt chước
2. Có thể khai thác cho nhiều sản phẩm và thị trường
3. Phải gia tăng giá trị cho người tiêu dùng sau cùng.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm (Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2003) trong
tác phẩm thị trường, chiến lược, cơ cấu nêu: “Năng lực lõi là tất cả các kiến thức,
công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”.
Một năng lực lõi có thể có nhiều dạng khác nhau, bao gồm bí quyết kỹ thuật,
quy trình đáng tin cậy hoặc mối quan hệ thân thiết với khách hàng và nhà cung ứng.
Năng lực lõi cũng có thể bao gồm phát triển sản phẩm, văn hóa…
Thực tế có nhiều khái niệm về năng lực lõi, theo tác giả: Năng lực lõi là sức
mạnh độc đáo, ngọn nguồn quan trọng của sự độc nhất cho phép doanh nghiệp vượt
trội so với đối thủ về hiệu quả, chất lượng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách
hàng. Đó là những điểm đặc biệt giúp cơng ty kinh doanh tốt nhất mà không một
công ty nào dễ dàng bắt chước một cách nhanh chóng để cạnh tranh lại với các đối
thủ của mình.
Tóm lại, nhờ năng lực lõi, doanh nghiệp có khả năng làm khác biệt hóa
doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác và nó phải thật sự mang đến cho thị
trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt. Việc nâng cao năng lực lõi giúp
cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.
1.4 Phương pháp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.4.1 Phương pháp phân tích theo cấu trúc thị trường
Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét
theo năm yếu tố của môi trường kinh doanh kinh tế vi mơ theo mơ hình cạnh tranh
của Porter đó là: Các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp
cung cấp các yếu tố đầu vào, sức mạnh của người mua, các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn.
TIEU LUAN MOI download :
23
1.4.2 Phương pháp phân tích trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh
Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về chi phí hay
khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm. Một trong những lợi thế so sánh này là
lợi thế về chi phí thấp. Chi phí thấp mới chỉ là bước khởi đầu để có thể cạnh tranh.
Sự phát triển kinh doanh năng động sẽ tận dụng được lợi thế so sánh về chi phí, từ
đó nâng cao thêm năng lực cạnh tranh về chất. Các kỹ năng tổ chức, quản lý của
nhà kinh doanh trong chu trình sản xuất kinh doanh: Từ giai đoạn trước sản xuất,
đến bản thân quá trình sản xuất và sau sản xuất, tiếp thị, tiếp cận thị trường nước
ngoài cũng là những yếu tố quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.3 Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng thể
Phân tích theo quan điểm tổng thể yêu cầu giải quyết ba vấn đề cơ bản khi
nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Theo quan điểm này, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được phân tích trong mối quan hệ hữu cơ với mơi
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động và nó chịu sự tác động của các yếu tố từ
môi trường kinh doanh bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Mơi trường bên trong
doanh nghiệp chính là các yếu tố nội lực của doanh nghiệp, có vai trị quyết định
trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các
yếu tố
môi
trường
kinh tế
vĩ mô
Các
yếu tố
mơi
trường
kinh tế
vi mơ
Năng lực cạnh
tranh của DN
Các yếu tố
nội lực
Hình 1.3: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp theo quan điểm tổng thể
TIEU LUAN MOI download :
24
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả chọn phương
pháp phân tích theo quan điểm tổng thể và dùng ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài và yếu tố bên trong để xác định cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp. Cấu tạo
của các ma trận cụ thể như sau:
Ma trận các yếu tố bên ngồi
Cho phép các doanh nghiệp tóm tắt và đánh giá các thơng tin kinh tế - xã hội,
văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật pháp, cơng nghệ và cạnh tranh.
Có năm bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi.
- Bước 01: Lập danh mục các yếu tố có vai trị quyết định đối với sự thành
cơng như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài, bao gồm cả
những cơ hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh của công
ty.
- Bước 02: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng
của các yếu tố đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Tổng số
các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
- Bước 03: Phân loại từ 01 đến 04 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công
để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố
này. Trong đó 04 là phản ứng tốt, 03 là phản ứng trên trung bình, 02 là phản ứng
trung bình, 01 là phản ứng ít.
- Bước 04: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định
số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 05: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng cho doanh nghiệp.
Tổng số điểm quan trọng mà một doanh nghiệp có thể nhận là: Cao nhất là
4,0, trung bình là 2,5, thấp nhất là 1,0. Điểm số này mang ý nghĩa đánh giá mức độ
phù hợp hiện tại mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với các cơ hội và nguy cơ của
môi trường.
TIEU LUAN MOI download :