Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Lý thuyết cacbonsilic hoá 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.48 KB, 16 trang )

A CACBON
I. Vị trí cấu tạo và tính chất vật lý
1. Vị trí - Cấu hình electron ngun tử
- Cacbon ở ơ thứ 6, chu kỳ 2, nhóm IVA của bảng tuần hồn.
- Cấu hình e: 1s22s22p2. C có 4 electron lớp ngồi cùng.
- Các số oxi hóa của C là: -4, 0, +2, +4.
2. Tính chất vật lý
- C có ba dạng thù hình chính: Kim cương, than chì và fuleren.
- Kim cương là chất tinh thể trong suốt, khơng màu, khơng dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Kim cương
có cấu trúc tinh thể nguyên tử và cứng nhất trong tất cả các chất.
- Than chì là tinh thể màu xám đen, có ánh kim, dẫn điện tốt nhưng kém kim loại. Tinh thể
than chì có cấu trúc lớp.
II. Tính chất hóa học
- Trong các dạng tồn tại của C, C vơ định hình hoạt động hơn cả về mặt hóa học.
- Trong các phản ứng hóa học C thể hiện hai tính chất: Tính oxi hóa và tính khử. Tuy nhiên
tính khử vẫn là chủ yếu của C.
a. Tính khử
- Tác dụng với oxi

Ở nhiệt độ cao C lại khử CO2 theo phản ứng:

- Tác dụng với oxit kim loại:


+ C khử được oxit của các kim loại đứng sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại:
CuO + C → Cu + CO (tº)
Fe2O3 + 3C → 2Fe + 3CO (tº)
+ Với CaO và Al2O3:
CaO + 3C → CaC2 + CO (trong lò điện)
2Al2O3 + 9C → Al4C3 + 6CO (2000ºC)
- Tác dụng với các chất oxi hóa mạnh thường gặp H2SO4 đặc, HNO3, KNO3, KClO3, K2Cr2O7,


... trong các phản ứng này, C bị oxi hóa đến mức +4 (CO2).
C + 2H2SO4 đặc → CO2 + 2SO2 + 2H2O (tº)
C + 4HNO3 đặc → CO2 + 4NO2 + 2H2O (tº)
C + 4KNO3 → 2K2O + CO2 + 4NO2 (tº)
- Khi nhiệt độ cao, C tác dụng được với hơi nước:
C + H2O → CO + H2 (1000ºC)
C + 2H2O → CO2 + 2H2
b. Tính oxi hóa
- Tác dụng với hidro

- Tác dụng với kim loại

III. Trạng thái tự nhiên
- Kim cương và than chì là cacbon ở dạng tự do gần như tinh khiết.


- Cacbon cịn có trong các khống vật như canxit (đá vôi, đá hoa, đá phấn đều chứa CaCO3),
magiezit (MgCO3), đolomit (CaCO3.MgCO3). Dầu mỏ, khí thiên nhiên là hỗn hợp của các chất
khác nhau chứa cacbon. Cơ thể động thực vật cũng chứa nhiều hợp chất của cacbon.
IV. Ứng dụng và điều chế
1. Ứng dụng

- Kim cương được dùng làm đồ trang sức. Trong kĩ thuật, kim cương được dùng làm mũi
khoan, dao cắt thuỷ tinh, bột mài.
- Than chì được dùng làm điện cực; làm nồi, chén để nấu chảy các hợp kim chịu nhiệt; chế tạo
chất bôi trơn; làm bút chì đen.
- Than cốc được dùng làm chất khử trong luyện kim để luyện kim loại từ quặng.
- Than gỗ được dùng để chế thuốc nổ đen, thuốc pháo, chất hấp phụ.
- Than muội được dùng làm chất độn khi lưu hoá cao su, để sản xuất mực in, xi đánh giày.
2. Điều chế

- Kim cương nhân tạo được điều chế bằng cách nung than chì ở 2000oC, p từ 50 - 100 nghìn
atm, xúc tác là Fe, Cr, Ni.
- Than chì nhân tạo được điều chế bằng cách nung than cốc ở 2500 - 3000oC trong lò điện,
khơng có khơng khí.
- Than cốc được điều chế bằng cách nung than mỡ khoảng 1000oC trong lị cốc, khơng có
khơng khí.
- Than gỗ được tạo nên khi đốt cháy gỗ trong điều kiện thiếu khơng khí.
- Than muội được tạo nên khi nhiệt phân metan ở điều kiện nhiệt độ và xúc tác thích hợp.
- Than mỏ được khai thác trực tiếp từ các vỉa than nằm sâu dưới mặt đất.

B: CACBON MONOXIT(CO)


I. Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí
- Cấu tạo của CO là C≡O (trong đó có 1 liên kết thuộc kiểu cho - nhận).
- CO là chất khí, khơng màu, khơng mùi, khơng vị, tan rất ít trong nước và rất
bền với nhiệt.
- CO là khí độc vì nó kết hợp với hemoglobin ở trong máu tạo thành hợp chất
bền làm cho hemoglobin mất tác dụng vận chuyển khí O2.
II. Tính chất hóa học
- Phân tử CO có liên kết ba bền vững nên ở nhiệt độ thường C rất trơ, chỉ hoạt
động trong điều kiện nhiệt độ cao.
- CO là oxit trung tính khơng có khả năng tạo muối → không tác dụng với dung
dịch bazơ và dung dịch axit ở nhiệt độ thường.
- CO là chất khử mạnh.
+ Tác dụng với các phi kim:
2CO + O2 → 2CO2 (700ºC)
CO + Cl2 → COCl2 (photgen)
+ CO khử oxit của các kim loại đứng sau Al trong dãy hoạt động hóa học của
kim loại (phản ứng xảy ra ở nhiệt độ cao).

3CO + Fe2O3 → 3CO2 + 2Fe
CO + CuO → CO2 + Cu
III. Điều chế
- Trong cơng nghiệp: Khí CO được điều chế theo hai phương pháp:
+ Khí than ướt

+ Khí lị gas


- Trong phịng thí nghiệm:
HCOOH → CO + H2O (H2SO4 đặc, tº)
B. Cacbon đioxit (CO2)
I. Cấu tạo phân tử và tính chất vật lý
1. Cấu tạo phân tử
- Cấu tạo của CO2 là O=C=O.
2. Tính chất vật lý
- Là chất khí khơng màu, nặng gấp 1,5 lần khơng khí.
- Tan ít trong nước.
- CO2 khi bị làm lạnh đột ngột là thành phần chính của nước đá khơ. Nước đá
khơ khơng nóng chảy mà thăng hoa nên được dùng để làm môi trường lạnh và khô,
rất tiện lợi để bảo quản thực phẩm.
II. Tính chất hóa học
- Khí CO2 khơng cháy, khơng duy trì sự cháy của nhiều chất.
1. CO2 là oxit axit
- CO2 tan trong nước tạo thành axit cacbonic (là một điaxit rất yếu):
CO2 (k) + H2O (l) ⇋ H2CO3 (dd)
- CO2 tác dụng với oxit bazơ → muối:
CaO + CO2 → CaCO3 (tº)
- CO2 tác dụng với dung dịch kiềm → muối + (H2O)



NaOH + CO2 → NaHCO3
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Phản ứng của CO2 với dung dịch kiềm tạo thành muối nào tuỳ thuộc vào tỉ lệ số
mol của 2 chất tham gia phản ứng.
2. CO2 bền, ở nhiệt độ cao bị nhiệt phân một phần và tác dụng được với các
chất khử mạnh
2CO2 ⇋ 2CO + O2 (tº)
CO2 + 2Mg → 2MgO + C
(Đây là nguyên nhân không sử dụng CO2 để dập tắt các đám cháy kim loại)
CO2 + C → 2CO
3. CO2 còn được dùng để sản xuất ure.
CO2 + 2NH3 → NH4O-CO-NH2 (amoni cacbamat)
NH4O-CO-NH2 → H2O + (NH2)2CO (180ºC; 200at)
III. Điều chế
- Q trình hơ hấp của người và động vật:
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O
- Quá trình lên men bia rượu:
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH
- Quá trình đốt cháy nhiên liệu:
CxHy + (x + y/4)O2 → xCO2 + y/2 H2O
- Trong công nghiệp:
C + O2 → CO2 (đốt cháy hoàn toàn than cốc trong khơng khí)


CaCO3 → CaO + CO2 (1000ºC)
- Trong phịng thí nghiệm:
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
C. Axit Cacbonic và muối Cacbonat
I. Axit Cacbonic (H2CO3)

- Là axit kém bền, chỉ tồn tại trong dung dịch loãng, dễ bị phân hủy thành CO2 và
H2O.
- Là axit hai nấc, trong dung dịch phân li hai nấc.
H2CO3 ⇋ H+ + HCO3HCO3- ⇋ H+ + CO32II. Muối Cabonat
Là muối của axit cacbonic (gồm muối CO32- và HCO3-).
1. Tính tan
- Muối cacbonat của các kim loại kiềm, amoni và đa số muối hiđrocacbonat đều
tan. Muối cacbonat của kim loại khác thì khơng tan.
2. Tính chất hóa học
- Tính chất hóa học chung của muối:
+ Tác dụng với axit → muối mới + CO2 + H2O
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
HCO3- + H+ → CO2↑ + H2O
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
CO32- + 2H+ → CO2↑ + H2O


Chú ý:
Nếu cho H+ vào muối tan thì CO32- → HCO3- → H2O + CO2.
Nếu cho H+ vào muối không tan thì CO32- → CO2 + H2O.
+ Tác dụng với dung dịch kiềm → muối mới + bazơ mới.
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
+ Tác dụng với muối → 2 muối mới.
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl
+ Tác dụng với kim loại đứng trước kim loại tạo muối → muối mới + kim loại
mới.
Cu(HCO3)2 + Mg → Mg(HCO3)2 + Cu
- Phản ứng thủy phân: Muối cacbonat của kim loại kiềm bị thủy phân mạnh tạo
môi trường kiềm:
Na2CO3 → 2Na+ + CO32CO32- + H2O ⇋ HCO3- + OH→ Trong một số phản ứng trao đổi Na2CO3 đóng vai trị như 1 bazơ:

2AlCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O → 2Al(OH)3 + 6NaCl + 3CO2
Chú ý: Muối (NH4)2CO3 có mơi trường trung tính.
- Phản ứng nhiệt phân:
+ Muối cacbonat tan khơng bị nhiệt phân (trừ muối amoni), muối cacbonat
không tan bị nhiệt phân:
MgCO3 → MgO + CO2 (tº)
+ Tất cả các muối hiđrocacbonat đều bị nhiệt phân:
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O


Ca(HCO3)2 → CaCO3 + H2O + CO2
3. Nhận biết
Cho tác dụng với axit → CO2
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
4. Tính chất và ứng dụng của một số muối cacbonat
- Canxi cacbonat (CaCO3) tinh khiết là chất bột nhẹ, màu trắng, dùng làm chất
dộn trong cao su và 1 số ngành công nghiệp.
- Natricacbonat (Na2CO3) khan (sođa khan) là chất bột màu trắng, tan nhiều trong
nước. Dùng trong công ngiệp thủy tinh, đồ gốm, bột giặt, …
- Natri hidrocacbonat (NaHCO3) là chất tinh thể màu trắng, hơi ít tan trong nước.
Dùng trong công nghiệp thực phẩm, trong y học dùng làm thuốc giảm đau dạ dày.
A. Silic
I. Tính chất vật lý
- Silic có hai dạng thù hình: silic tinh thể và silic vơ định hình.
II. Tính chất hóa học
- Silic có các số oxi hóa: -4, 0, +2 và +4 (số oxi hóa +2 ít đặc trưng hơn).
- Trong các phản ứng hóa học, silic vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện tính
khử.
a. Tính khử



b. Tính oxi hóa

III. Trạng thái tự nhiên
- Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai sau oxi, chiếm gần 29,5% khối lượng vỏ
Trái Đất.
- Trong tự nhiên chỉ gặp silic dưới dạng các hợp chất, chủ yếu là cát (SiO2), các
khoáng vật silicat và aluminosilicat như: cao lanh (Al2O3.2SiO2.2H2O), xecpentin
(3MgO.2SiO2.2H2O), ...
- Silic cịn có trong cơ thể động vật, thực vật với lượng nhỏ và có vai trị đáng kể
trong hoạt động của thế giới hữu sinh.
IV. Ứng dụng và điều chế
1. Ứng dụng
- Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn được dùng trong kĩ thuật vô tuyến và điện
tử. Pin mặt trời chế tạo từ silic có khả năng chuyển năng lượng mặt trời thành điện
năng, cung cấp cho các thiết bị trên tàu vũ trụ.
- Trong luyện kim, hợp kim ferosilic được dùng để chế tạo thép chịu axit.
2. Điều chế


- Khử SiO2 ở nhiệt độ cao.

B. Hợp chất của Silic
I. Silic đioxit
- SiO2 là chất ở dạng tinh thể.
- Tan chậm trong dung dịch kiềm đặc nóng, tan dễ trong kiềm nóng chảy.

- Tan được trong axit HF.
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
- Dựa vào tính chất này, người ta dùng dung dịch HF để khắc chữ lên thủy tinh.

II. Axit silixic
- H2SiO3 là chất ở dạng keo, không tan trong nước. Khi mất một phần nước tạo
thành vật liệu xốp là silicagen. Dùng để hút hơi ẩm trong các thùng đựng hàng hóa.
- Axit silixic là axit yếu, yếu hơn cả axit cacbinic nên bị axit này đẩy ra khỏi dung
dịch muối.
Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3↓
III. Muối silicat
- Đa số các muối silicat đều khơng tan, chỉ có muối silicat của kim loại kiềm tan
được trong nước.
- Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 được gọi là thủy tinh lỏng.
Lý thuyết Công nghiệp silicat
I. Thủy tinh


1. Thành phần hóa học và tính chất của thủy tinh
- Thủy tinh loại thơng thường dùng làm cửa kính, chai, lọ, ... là hỗn hợp của natri
silicat, canxi silicat và silic đioxit.
- Sản xuất bằng cách nấu chảy một hỗn hợp gồm cát trắng, đá vôi và sođa ở
1400oC:
6SiO2 + CaCO3 + Na2CO3 → Na2O.CaO.6SiO2 + 2CO2
- Nhiệt độ nóng chảy xác định do khơng có cấu trúc tinh thể mà là chất vơ định
hình.
- Khi đun nóng nó mềm dần rồi mới chảy, do đó có thể tạo ra những đồ vật và
dụng cụ có hình dạng như ý muốn.
2. Một số loại thủy tinh
a. Thủy tinh Kali
- Khi nấu thủy tinh, nếu thay Na2CO3 bằng K2CO3 thì được thủy tinh kali.
- Có nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
- Được dùng làm dụng cụ thí nghiệm, lăng kính, thấu kính, ...
b. Thủy tinh pha lê

- Là thủy tinh chứa nhiều chì oxit dễ nóng chảy và trong suốt.
c. Thủy tinh thạch anh
- Được sản xuất bằng cách nấu chảy silic đioxit tinh khiết.
- Loại thủy tinh này có nhiệt độ hóa mềm cao, có hệ số nở nhiệt rất nhỏ, nên
khơng bị nứt khi nóng lạnh đột ngột.
d. Thủy tinh có màu
Khi cho thêm oxit của một kim loại, thủy tinh sẽ có màu khác, do tạo nên các
silicat có màu.


Ví dụ: crom (III) oxit (Cr2O3) cho thủy tinh màu lục, coban oxit (CoO) cho thủy
tinh màu xanh nước biển.
II. Đồ gốm
- Là vật liệu được chế tạo chủ yếu từ đất sét và cao lanh.
- Tùy theo công dụng, người ta phân biệt gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa, gốm
kĩ thuật và gốm dân dụng.
1. Gạch và ngói
- Gạch và ngói thuộc loại gốm xây dựng.
- Phối liệu để sản xuất chúng gồm đất sét loại thường và một ít cát, được nhào
với nước thành khối dẻo, sau đó tạo hình, sấy khơ và nung ở 900 − 1000oC sẽ được
gạch và ngói. Sau khi nung, gạch và ngói thường có màu đỏ gây nên bởi sắt oxit ở
trong đất sét.
2. Gạch chịu lửa
- Gạch chịu lửa thường được dùng để lót lị cao, lị luyện thép, lị nấu thủy tinh,
...
- Có hai loại gạch chịu lửa chính: gạch đinat và gạch samôt.
+ Phối liệu để sản xuất gạch đinat: 93% − 96% SiO2; 4 − 7% CaO và đất sét;
nhiệt độ nung khoảng 1300 − 1400oC. Gạch đinat chịu được nhiệt độ khoảng 1690
− 1720oC.
+ Phối liệu để chế tạo gạch samôt: bột samôt trộn với đất sét và nước. Sau đó

đóng khn và sấy khơ, nung ở 1300 − 1400oC.
3. Sành, sứ và men
a. Sành
- Sành là vật liệu cứng, gõ kêu, có màu nâu và xám được tạo thành bằng cách
nung đất sét ở nhiệt độ khoảng 1200 − 1300oC.


- Để có độ bóng và lớp bảo vệ khơng thấm nước, người ta tạo một lớp men mỏng
ở mặt ngoài của đồ sành.
b. Sứ
- Sứ là vật liệu cứng, xốp, có màu trắng, gõ kêu.
- Phối liệu để sản xuất sứ gồm cao lanh, fenspat, thạch anh và một số oxit kim
loại.
- Đồ sứ được nung hai lần, lần đầu ở 1000oC, sau đó tráng men và trang trí, lần
thứ hai nung ở nhiệt độ cao hơn, khoảng 1400 − 1450oC.
- Sứ có nhiều loại: sứ dân dụng, sứ kĩ thuật.
- Sứ kĩ thuật được dùng để chế tạo các vật liệu cách điện, tụ điện, buzi đánh lửa,
các dụng cụ thí nghiệm.
c. Men
- Thành phần chính giống sứ, nhưng dễ nóng chảy hơn.
- Men được phủ lên bề mặt sản phẩm, sau đó nung lên ở nhiệt độ thích hợp để
men biến thành một lớp thủy tinh che kín bề mặt sản phẩm.
III. Xi măng
1. Thành phần hóa học
Xi măng thuộc loại vật liệu kết dính, được dùng trong xây dựng trong đó xi măng
Pooclăng là loại quan trọng và thông dụng nhất.
- Xi măng Pooclăng là chất bột mịn, màu lục xám, thành phần chính gồm canxi
silicat và canxi aluminat: Ca3SiO5 (hoặc 3CaO.SiO2), Ca2SiO4 (hoặc 2CaO.SiO2),
Ca3(AlO3)2 (hoặc 3CaO.Al2O3).
- Xi măng Pooclăng được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ đá vơi, trộn với đất sét

có nhiều SiO2 và một ít quặng bằng phương pháp khơ hoặc phương pháp ướt, rồi
nung hỗn hợp trong lò quay hoặc lò đứng ở 1400 − 1600oC.
- Sau khi nung, thu được hỗn hợp màu xám gọi là clanhke.


- Để nguội, rồi nghiền clanhke với một số chất phụ gia thành bột mịn, sẽ được xi
măng.

2. Quá trình đông cứng xi măng
- Trong xây dựng, xi măng được trộn với nước thành khối nhão, sau vài giờ sẽ
bắt đầu đơng cứng lại.
- Q trình đơng cứng của xi măng chủ yếu là sự kết hợp của các hợp chất có
trong xi măng với nước, tạo nên những tinh thể hiđrat đan xen vào nhau thành khối
cứng và bền:
3CaO.SiO2 + 5H2O → Ca2SiO4.4H2O + Ca(OH)2
2CaO.SiO2 + 4H2O → Ca2SiO4.4H2O
3CaO.Al2O3 + 6H2O → Ca3(AlO3)2.6H2O
Ngồi ra, cịn có các loại xi măng có những tính năng khác nhau như xi măng
chịu axit, xi măng chịu nước biển, ...



 



×