Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TPHCM ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG THU DUNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
SÀN CHỨNG KHỐN TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102

Người hướng dẫn khoa học
TS. HOÀNG LÂM TỊNH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014

TIEU LUAN MOI download :


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập
và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình
bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây.
TP.HCM, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Thu Dung


TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các phụ lục

TÓM TẮT LUẬN VĂN……………………………………………………..1
Chương 1 - TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 7
1.5 Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7

Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................. 8
2.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 8
2.2 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................. 9
2.2.1 Lý thuyết tài chính hành vi..................................................................... 10
2.2.2 Mơ hình nghiên cứu về quyết định đầu tư ............................................ 13
2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình ............................................................... 14
2.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp (Firm image) ................................................... 14
2.3.2 Thơng tin kế tốn (Accounting information) ........................................ 16
2.3.3 Thơng tin trung lập (Neutral information) .......................................... 16
2.3.4 Ý kiến từ nhà tư vấn (Advocale information) ....................................... 17


TIEU LUAN MOI download :


2.3.5 Nhu cầu tài chính cá nhân (Personal financial needs) ......................... 18
2.4 Tóm tắt ............................................................................................................ 20

Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 21
3.1 Giới thiệu ........................................................................................................ 21
3.2 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.2.1 Phương pháp ............................................................................................ 21
3.2.2 Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 34
3.3 Thang đo ......................................................................................................... 35
3.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp ........................................................................... 35
3.3.2 Thang đo thơng tin kế tốn ..................................................................... 36
3.3.3 Thang đo thông tin trung lập ................................................................. 37
3.3.4 Thang đo ý kiến từ nhà tư vấn ............................................................... 37
3.3.5 Thang đo nhu cầu tài chính cá nhân...................................................... 38
3.3.6 Thang đo quyết định đầu tư ................................................................... 38
3.4 Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ...................................................... 39
3.5 Tóm tắt ............................................................................................................ 40

Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 41
4.1 Giới thiệu ........................................................................................................ 41
4.2 Mô tả mẫu ....................................................................................................... 41
4.3 Đánh giá thang đo .......................................................................................... 45
4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha .................................................. 45
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 47
4.4 Kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................. 55
4.5 Tóm tắt ............................................................................................................ 65


TIEU LUAN MOI download :


Chương 5 - KẾT LUẬN ................................................................................ 66
5.1 Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu.......................................... 67
5.1.1 Kết quả ..................................................................................................... 67
5.1.2 Đóng góp của nghiên cứu ....................................................................... 69
5.2 Hàm ý cho nhà quản trị................................................................................. 69
5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK

Thị trường chứng khoán

SGDCK

Sàn giao dịch chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán


UBCKNN

Ủy ban chứng khốn nhà nước

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CTCK

Cơng ty chứng khoán

CP

Cổ phiếu

DN

Doanh nghiệp

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tiến độ nghiên cứu....................................................................... 22
Bảng 3.2: Các nghiên cứu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tài chính .. 25
Bảng 3.3: Kiểm định các thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha........... 26
Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA theo Total Variance Explanined ........ 29
Bảng 3.5: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư .......................................................................................... 30

Bảng 3.6 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư ............... 32
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát .............................................................. 44
Bảng 4.2 : Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha.................... 46
Bảng 4.3 : Kết quả phân tích EFA theo bảng Total variance explained . 49
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư .......................................................................................... 50
Bảng 4.5 : Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định đầu tư ............... 53
Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................. 56
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy ............................... 57
Bảng 4.8: Bảng đánh giá độ phù hợp của mơ hình .................................... 58
Bảng 4.9: Phân tích phương sai (hồi quy)................................................... 58
Bảng 4.9: Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter ............................... 59
Bảng 4.10 : Kiểm định T-test đối với biến giới tính ................................... 64

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mơ hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi ............................... 11
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................ 19
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu .................................................................. 34
Hình 4.1: Mơ tả mẫu giới tính ...................................................................... 41
Hình 4.2: Mơ tả mẫu trình độ học vấn ........................................................ 42
Hình 4.3: Mơ tả mẫu độ tuổi ........................................................................ 42
Hình 4.4: Mơ tả mẫu tình trạng gia đình .................................................... 43
Hình 4.5: Mơ tả mẫu thu nhập hàng tháng ................................................ 43
Hình 4.6: Mơ hình nghiên cứu sau khi phân tích EFA và kiểm định thang
đo Cronbach alpha ........................................................................................ 54
Hình 4.7 : Kết quả phân tích hồi quy .......................................................... 60


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP Ý KIẾN
Phụ lục 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TAY ĐƠI
Phụ lục 3: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHĨM
Phụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ
Phụ lục 5: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SƠ BỘ BẰNG
CRONBACH ALPHA
Phụ lục 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA (SƠ BỘ)
Phụ lục 7: TỔNG HỢP THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM
Phụ lục 8: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Phụ lục A: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH'S ALPHA
Phụ lục B: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ - EFA
Phụ lục C: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN
Phụ lục D: ĐỒ THỊ DỊ TÌM CÁC VI PHẠM GIẢ ĐỊNH HỒI QUY

TIEU LUAN MOI download :


-1-

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư cá nhân của các nhà đầu tư trên sàn chứng khốn
TP.Hồ Chí Minh.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi đầu tư tài chính trên thế giới kết hợp
với nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được 5 yếu tố có thể tác động
đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khốn

TP.Hồ Chí Minh, bao gồm : (1) hình ảnh doanh nghiệp, (2) thơng tin kế tốn,
(3) thơng tin trung lập, (4) ý kiến của nhà tư vấn và (5) nhu cầu tài chính cá
nhân.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mơ hình đo lường và mơ
hình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên
cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật khảo sát 20 ý kiến,
phỏng vấn tay đơi và thảo luận nhóm với hai nhóm (9 nam, 9 nữ) để điều
chỉnh các thang đo lường các khái niệm cho phù hợp với thị trường tại Việt
Nam, nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
khảo sát trên 150 nhà đầu tư trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu chính thức được thực hiện thơng qua bảng câu hỏi khảo sát định lượng
trên 342 nhà đầu tư trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm định mơ hình đo lường cho thấy các thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị (thông qua kiểm
định cronbach alpha và phân tích nhân tố EFA).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 5 yếu tố: hình ảnh doanh nghiệp,
thơng tin kế tốn, thơng tin trung lập, ý kiến của nhà tư vấn và nhu cầu tài
chính cá nhân đều tác động dương đến quyết định đầu tư chứng khoán của các
nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh. Trong đó, yếu tố ý

TIEU LUAN MOI download :


-2-

kiến từ nhà tư vấn có tác động mạnh nhất đến quyết định đầu tư của các nhà
đầu tư cá nhân. Kết quả kiểm định t-test cho thấy khơng có sự khác biệt về
quyết định đầu tư giữa phái nam và phái nữ.
Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho nhà quản trị và các
hướng nghiên cứu tiếp theo.


TIEU LUAN MOI download :


-3-

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với xu thế phát triển chung của thế giới, Việt Nam đã từng
bước hội nhập với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế. Thị trường
chứng khoán được đánh giá là kênh huy động và chu chuyển vốn hiệu quả
nhất trong nền kinh tế, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như: Mỹ,
Nhật, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Hồng Kông… Trong những năm cuối của thế
kỷ 20, khu vực Đông Nam Á đã chứng kiến sự nổi lên của một số thị trường
chứng khoán như: Thái Lan, Malaysia… và những năm gần đây, sự phát triển
nhanh chóng của thị trường chứng khốn Việt Nam được coi như một sự kiện
đáng chú ý trong khu vực và cả trên thế giới [22, ngày 28/06/2013].
Thị trường chứng khốn Việt Nam đã phát triển khá nóng. Chỉ trong năm
2006-2009 số tiền đầu tư vào chứng khoán đã lên đến gần 14 tỷ USD, tương
ứng khoảng 23% GDP của cả nước, số tài khoản trong năm 2006-2009 đã
tăng lên gấp 3 lần. Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2006-2009
có mức tăng trưởng cao nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với 145%,
hơn cả thị trường chứng khốn Thượng Hải với mức tăng 130%.
Tính đến hết năm 2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt
gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP).
Năm 2006, sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam, thị trường mang
tính đột phá với sự hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch
Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC. Luật

Chứng khốn có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường

TIEU LUAN MOI download :


-4-

phát triển, hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Trong năm 2008, do sự
suy giảm của TTCK, tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thơng
qua hơn 100 đợt chào bán chứng khốn ra cơng chúng. Năm 2009 được đánh
giá là một năm tăng trưởng ấn tượng của TTCK Việt Nam. Năm 2010 cũng là
một năm giao dịch đầy biến động của TTCK Việt Nam. Việc thị trường lao
dốc mạnh trong năm 2011 đã kéo giá trị tất cả các cổ phiếu xuống mức giá
thấp nhất trong lịch sử. Lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao là nguyên
nhân chính tác động xấu đến thị trường chứng khốn.
Theo Vneconomy, tính đến năm 2013, thị trường chứng khốn Việt Nam
đã có sự điều chỉnh lớn kể từ đó, nên hiện tại là thời điểm phù hợp để nhiều
nhà đầu tư tiến vào thị trường Việt Nam”. [29, ngày 11/10/2013].
Ông Edward Lee, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường Đông
Nam Á của ngân hàng Standard Chartered Bank, nói: “Nếu nhìn vào tình hình
xuất khẩu của Việt Nam năm nay, có thể thế mức tăng trưởng 20% đang phản
ánh rằng, nhiều vốn đầu tư đang chảy vào nước này bất chấp sự suy yếu tăng
trưởng tồn cầu đang diễn ra”.
Bên cạnh đó, dù tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đang ở mức thấp,
giới chuyên gia nói rằng, nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hồi phục.
Riêng trong năm nay, 80% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới là
thuộc lĩnh vực sản xuất. Thị trường chứng khốn Việt Nam có thể kết thúc
năm 2013 với vị trí là một trong những thị trường có mức tăng điểm tốt nhất ở
khu vực châu Á. Tính từ đầu năm tới nay, chỉ số VN-Index đã tăng khoảng
20%.[24, ngày 21/09/2013].

Mức giá cổ phiếu tương đối thấp đưa thị trường chứng khoán Việt Nam
trở thành thị trường rẻ nhất trong khu vực, trong khi mức lợi nhuận mà thị
trường Việt Nam mang đến cho các nhà đầu tư từ đầu năm đến nay là khá
lớn. Nếu so ở khu vực châu Á không bao gồm Nhật Bản, thì mức tăng điểm

TIEU LUAN MOI download :


-5-

của VN-Index từ đầu năm tới thời điểm hiện tại chỉ thua thị trường Pakistan.
Bởi vậy, trao đổi với Chanel News Asia, các nhà phân tích cho rằng, thị
trường Việt Nam đang khôi phục lại được phần lớn niềm tin đã bị đánh mất
trong mắt giới đầu tư. Việt Nam hiện được xem là một đối thủ cạnh tranh về
thu hút vốn ngoại với thị trường Myanmar. Tuy nhiên, các chuyên gia cho
rằng, Việt Nam có ưu thế hơn trong cuộc đua này, và Việt Nam có thể sắp sửa
đón một “cơn gió” vốn ngoại thứ hai. [29, ngày 18/9/2013].
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các cơng ty chứng
khốn cần nhạy bén và khơn khéo trong chiến lược thu hút các nhà đầu tư.
Nếu nắm bắt được xu hướng quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân,
các doanh nghiệp trong nước chắc chắn sẽ nắm trong tay một lợi thế cạnh
tranh rõ rệt, từng bước tiếp cận và phục hồi lại vị thế của thị trường chứng
khoán. Do vậy, việc nghiên cứu và xem xét vai trò, mức độ tác động của các
yếu tố đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân là một công việc rất
quan trọng, cần thiết.
Hiện nay, có rất nhiều yếu tố tác động và gây ảnh hưởng trực tiếp đến
việc quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân. Do đó, việc xác định được
vai trò của các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư sẽ giúp cho nhà quản lý
đưa ra được các chiến lược thu hút thị trường, phục hồi thị trường chứng
khoán tại Việt Nam. Đồng thời giúp nhà đầu tư có cái nhìn thấu đáo, phân

tích thị trường rõ ràng trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán. Từ
những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn
chứng khoán Tp Hồ Chí Minh”.

TIEU LUAN MOI download :


-6-

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nắm bắt các yếu tố chính ảnh hưởng tới quyết định đầu tư chứng khoán
của các nhà đầu tư cá nhân có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp trong thời gian hiện nay, bởi vì chứng khốn được xem là thị trường
có tính thanh khoản cao nhất. Bên cạnh đó các yếu tố này sẽ giúp cho nhà đầu
tư cá nhân cân nhắc khi quyết định đầu tư. Do đó, mục tiêu cụ thể của nghiên
cứu này là:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà

đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
-

Kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định

đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
-

Khám phá sự khác biệt trong xu hướng quyết định đầu tư giữa hai


nhóm nam và nữ.
-

Đề xuất một số kiến nghị đối với nhà đầu tư, các cơng ty niêm yết,

chính phủ…

1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước : (1) nghiên cứu sơ bộ định tính,
định lượng và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp kỹ thuật khảo
sát 20 ý kiến, phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm với hai nhóm (9 nam, 9
nữ) để điều chỉnh thang đo. Ngoài ra, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng
sơ bộ thông qua bảng câu hỏi khảo sát với phương pháp chọn mẫu thuận tiện
150 nhà đầu tư trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh và sử dụng công cụ đo
lường độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử
dụng để sàng lọc các thang đo khái niệm nghiên cứu sơ bộ từ đó đưa ra thang
đo chính thức cho nghiên cứu chính thức.

TIEU LUAN MOI download :


-7-

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn các nhà
đầu tư cá nhân thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Phương pháp chọn mẫu thuận
tiện với 342 nhà đầu tư trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh. Công cụ hệ số
tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để
sàng lọc các thang đo khái niệm nghiên cứu. Phần mềm xử lý dữ liệu thống

kê SPSS được dùng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sự tác động của các yếu tố đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài này tập trung nghiên cứu vào các nhà đầu tư cá nhân có tham gia
trên sàn chứng khốn TP.Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư cá nhân có độ tuổi từ 20 trở lên,
đang đầu tư trên sàn chứng khoán.
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn được tổ chức thành 5 chương, gồm:
Chương 1: Tổng quan: lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: nêu ra các giả thuyết và mô hình nghiên
cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày quy trình nghiên cứu,
các thang đo và mẫu nghiên cứu định lượng chính thức.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận.

TIEU LUAN MOI download :


-8-

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này nhằm

mục đích nghiên cứu lại các nghiên cứu. Trên cơ sở này, mơ hình nghiên cứu
được xây dựng trên cơ sở các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm
trong mơ hình.
Hiện nay, các nhà đầu tư cá nhân đang nắm giữ khoảng 25 - 30% số
lượng cổ phiếu trên tồn thị trường chứng khốn, cịn lại là của các nhà đầu tư
có tổ chức, như quỹ đầu tư, cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm [4, ngày
23/05/2013]... Trong khi đó ở các thị trường chứng khốn phát triển trên thế
giới tỷ lệ các nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 10%.
 Nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp
Các nhà đầu tư chuyên nghiệp phần lớn xuất thân là những nhà đầu tư tài
chính, những doanh nhân thành đạt… khá am hiểu về thị trường chứng khốn
và có vốn lớn. Họ đầu tư số tiền lớn vào một số công ty nhất định, ngồi nhà
theo dõi thị trường qua mạng Internet và đặt lệnh, hoặc đặt lệnh qua mạng, và
thỉnh thoảng họ mới lên sàn. Song một khi họ xuất hiện trong một dáng vẻ
lặng lẽ, khơng nói gì, chỉ âm thầm quan sát và tính toán. Điểm đặc biệt nữa là
họ rất biết che dấu cảm xúc. Dù thắng đậm hay thua nặng, họ vẫn điềm tĩnh
khơng thể hiện sự q khích.
Một điểm khác biệt nữa giữa chuyên nghiệp và không chuyên là để chia
sẻ thông tin cho nhau, các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường chọn đối tượng

TIEU LUAN MOI download :


-9-

ngang tầm và tương xứng, lập câu lạc bộ chứng khốn để chia sẻ thơng tin về
cơng ty chứ khơng góp vốn “đánh hội đồng”.
 Nhà đầu tư cá nhân nghiệp dư
Đây là tầng lớp khá đông đảo của thị trường chứng khoán. Họ đến sàn
trong tâm trạng háo hức kiếm tiền bởi lời rủ rê “cơ hội làm giàu nhanh lắm”.

Đa phần họ coi thị trường chứng khoán như một canh bạc đầy tính may
rủi. Họ nghĩ về những cái lợi trước mắt hơn là lâu dài. Do đó điều nhà đầu tư
nghiệp dư quan tâm nhất chính là diễn biến giá cả. Vì vậy, họ theo dõi rất sát
sao, nghe ngóng, ghi chép thơng tin cốt sao nắm được thời điểm nào nên bán
thời điểm nào nên mua. Họ thường tụ tập đám đơng bàn tán, tìm cách tiếp cận
hỏi han, thăm dò.Họ dễ bị dao động, thay đổi trước những lời ra tán vào của
thiên hạ và tin tưởng, tơn sùng những người có kinh nghiệm tư vấn và tỏ ra
chê bai, trách giận khi lời tư vấn ấy không hiệu nghiệm. Một đặc điểm là họ
không thích che đậy cảm xúc của mình. Những lúc cổ phiếu lên, họ thích thú
vỗ tay, cười rạng rỡ, sẵng sàng đầu tư lớn hơn ở kỳ sau. Gặp lúc giá xuống,
thua lỗ, nét buồn hiện rõ trên khuôn mặt.
Qua những phân tích trên đây, làm thế nào để tìm ra cơng thức chung
cho việc dự đốn quyết định của các nhà đầu tư cá nhân là điều hết sức phức
tạp. Nghiên cứu này nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư cá nhân, giúp cho nhà quản lý đưa ra được các chiến
lược thu hút thị trường, phục hồi và phát triển thị trường chứng khoán tại Việt
Nam.
2.2 Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết tài chính hành vi được gắn liền với khái niệm quyết định đầu
tư.

TIEU LUAN MOI download :


- 10 -

2.2.1 Lý thuyết tài chính hành vi
Lý thuyết tài chính hành vi dựa trên việc điều tra về tâm, sinh lý học, xã
hội học và các yếu tố tài chính đã tác động đến q trình ra quyết định của cá
nhân, một nhóm người hoặc tổ chức. Lý thuyết tài chính hành vi bao gồm:

khái niệm về sự quá tự tin, khái niệm về sự đối lập với các kinh nghiệm trong
quá khứ, lý thuyết về sự hối hận, khái niệm về những viễn cảnh trong tương
lai, khái niệm về hành vi bầy đàn, khái niệm về sự ảo tưởng của kẻ đánh
bạc…
Trong suốt thập niên những năm 90, khái niệm về Lý thuyết tài chính
hành vi mới xuất hiện trên các tạp chí khoa học, các ấn phẩm về kinh doanh
và một số tờ báo địa phương. Tuy nhiên lý thuyết tài chính hành vi đã xuất
hiện cách đây hơn 150 năm và được xuất bản thành sách lần đầu tiên năm
1841 với tác phẩm “Mackay’s Extraordianry Popular Delusions And The
Madness of Crowds”. Tác phẩm này đã chỉ ra được làm thế nào hành vi con
người ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Ngày nay có rất nhiều tài liệu có đề
cập đến cụm từ “tâm lý đầu tư” và “tâm lý tài chính” [31, ngày 24/3/2007].
Nền tảng lý thuyết hành vi tài chính được tạo nền tảng phát triển từ
nhiều học sĩ, những người mà có kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau về
tâm lý học, tài chính học, xã hội học và kinh tế học. Về lĩnh vực kinh tế học
bao gồm cả kiến thức về quản lý, marketing, tài chính, cơng nghệ và kế tốn.
Lý thuyết tài chính hành vi sẽ cung cấp cho chúng ta biết làm thế nào để
các nhà đầu tư hiểu rõ bản thân mình hơn từ đó họ có thể đưa ra những quyết
định tốt hơn.
Có nhiều định nghĩa về lý thuyết tài chính hành vi, theo Victor Ricciardi
& Helen K.Simon lý thuyết tài chính hành vi được xây dựng dưa trên ba nền
tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài chính. Những nhân tố này ảnh
hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư: cá nhân (nhà đầu tư chuyên

TIEU LUAN MOI download :


- 11 -

nghiệp và nghiệp dư, ủy viên hội đồng quản trị), nhóm (các cổ đơng), tổ chức

(tổ chức tài chính, phi kinh tế) .
Đối tượng ra quyết định được nghiên cứu trong đề tài này là nhà đầu tư
chứng khốn cá nhân, vì vậy sử dụng lý thuyết tài chính hành vi là phù hợp.
Mơ hình cơ bản của lý thuyết tài chính hành vi:

Tâm lý học

Xã hội học

Tài chính
hành vi

Tài chính
Hình 2.1. Mơ hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi
 Tâm lý học
Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu các hành vi và quá trình
suy nghĩ của con người. Một số hành vi của con người rất đơn giản nhưng hầu
hết là rất phức tạp. Ngành tâm lý học thường giải thích các dạng khác nhau
của hành vi liên quan đến:
- Sự tiến hóa của sinh vật học.
- Những vấn đề liên quan đến bộ não con người.
- Xã hội, văn hóa và những kinh nghiệm bản thân hình thành nên nhận
thức, thái độ và hành vi con người.
- Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả
lời được một số câu hỏi như :

TIEU LUAN MOI download :


- 12 -


- Tại sao nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này, mà không phải loại
cổ phiếu khác?
- Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước đó họ
đã mặc cả để mua được cổ phiếu đó?
- Tại sao các nhà đầu tư cảm thấy vẫn phải giữ lại cổ phiếu mà họ biết đã
tăng kịch trần, và thường là việc giữ lại cổ phiếu này làm giảm lợi
nhuận của họ?
- Tại sao các nhà đầu tư vẫn khơng bán các cổ phiếu mình thua lỗ, khi
vẫn biết cổ phiếu này đã đến giai đoạn suy tàn?
- Tại sao các nhà đầu tư lại cảm thấy chán. Mặc dù họ đã sỡ hữu một
danh mục đầu tư tốt và cảm thấy mong muốn đầu tư thêm để tạo ra
nhiều hoạt động cho mình?
- Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo lời bạn bè người thân báo
chí… hơn là các thơng tin đã được cơng bố?
 Xã hội học
Là ngành khoa học nghiên cứu các hành vi trong xã hội của con người.
Tập trung nghiên cứu chủ yếu việc ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội với
thái độ và hành vi của con người. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và hành
vi của con người bao gồm :
- Cấu trúc xã hội : gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…
- Phạm trù xã hội : tuổi tác, giới tính, chủng tộc…
- Những vấn đề thành lập xã hội : quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tơn
giáo…
 Tài chính
- Chủ yếu đề cập đến việc xác định giá trị và việc ra quyết định. Cấu trúc
của tài chính liên quan đến vấn đề vốn, giá cả, đầu tư và nguồn lực
quản lý.

TIEU LUAN MOI download :



- 13 -

- Thị trường tài chính là các thể chế, q trình và cơ cấu giúp cho các
cơng ty và cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và
thực hiện mục tiêu hoạt động.
- Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết giữa
các quyết định chi tiêu của con người, trong cả đời sống cá nhân, gia
đình lẫn xã hội. Cá nhân và nhà kinh doanh ln có thể đóng vai trị
hoặc thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Ðối với cá nhân,
thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hóa tài sản
trong tương lai. Ðối với cơng ty, nó tăng cường nguồn lực và cải thiện
hiệu quả quản trị tài chính.
- Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi hoặc cơ chế tại đó các tài
sản tài chính được trao đổi và giá của chúng được hình thành bởi các
lực lượng tham gia.
2.2.2 Mơ hình nghiên cứu về quyết định đầu tư
Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2006) đã nghiên cứu ở thị trường Các
Tiểu Vương Quốc A Rập Thống Nhất (UEA) với 5 yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư cá nhân:
- Hình ảnh của doanh nghiệp
- Thơng tin kế tốn của doanh nghiệp
- Thơng tin trung lập
- Ý kiến từ các nhà tư vấn
- Nhu cầu tài chính cá nhân
Kết quả của Hussen A. Hassan Al-Tamimi: [13, trang 233]
Nhóm Thơng tin tài chính hoặc các tiêu chuẩn tối đa hố giá trị truyền
thống có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định của nhà đầu tư UAE, gồm các
yếu tố: thu nhập mong đợi, tính thanh khoản của chứng khoán, diễn biến


TIEU LUAN MOI download :


- 14 -

trong q khứ của chứng khốn, tình trạng của báo cáo tài chính, việc chi trả
cổ tức, cổ tức mong đợi.
Nhóm Nhu cầu tài chính cá nhân là nhóm ít ảnh hưởng nhất đến quyết
định của các nhà đầu tư UAE, gồm các yếu tố: sự giảm giá mong đợi trong
đầu tư ở các lĩnh vực khác, tối thiểu hoá rủi ro, sự giảm giá mong đợi ở các
thị trường tài chính quốc tế, nhu cầu đa dạng hố, sự hấp hẫn của các kênh
đầu tư khơng phải là chứng khốn.
Hai yếu tố khơng mong đợi mà có ảnh hưởng ít đến quyết định của các
nhà đầu tư UAE là yếu tố các lý do về tôn giáo và yếu tố ý kiến của các thành
viên trong gia đình.

2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình
Sau bước nghiên cứu định tính – định lượng sơ bộ, tác giả nhận thấy
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân có thể bị tác động bởi 5 yếu tố
sau :
2.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp (Firm image)
Dựa trên nền tảng nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi, Al
Anood Bin Kalli đã đưa ra 9 thành phần về hình ảnh doanh nghiệp trước khi
các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư [6, trang 513]:
- Tôn giáo;
- Cảm nhận về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp
- Danh tiếng của các cổ đông của doanh nghiệp
- Vị thế công ty trong ngành
- Sự sáng tạo của thị trường tài chính có tổ chức

- Đạo đức kinh doanh
- Cảm nhận về nền kinh tế

TIEU LUAN MOI download :


- 15 -

- Danh tiếng công ty
- Các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh
Nói cách khác, hình ảnh doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá
tổng thể dựa trên nhận thức của họ về những tiêu chí tạo nên danh tiếng, mức
độ uy tín và niềm tin của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên những tiêu chí
đó.
Hình ảnh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư cá nhân. Các nghiên cứu trước đây hầu như đều chỉ ra
rằng, hình ảnh doanh nghiệp có tác động dương trực tiếp đến quyết định đầu
tư chứng khoán. Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger
[21, trang 67], về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân” (1994), đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE
- Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2006).
Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết đối với khái niệm chất lượng cảm nhận
trong nghiên này như sau :
Giả thuyết H1: Hình ảnh doanh nghiệp có quan hệ dương đối với
quyết định đầu tư chứng khoán.

TIEU LUAN MOI download :



- 16 -

2.3.2 Thơng tin kế tốn (Accounting information)
Theo Hussein A. Hassan, Al-Tamimi (2006), trước khi quyết định đầu
tư vào thị trường chứng khoán, họ thường quan tâm đến các thơng tin kế tốn
như:
Khả năng bán được của cổ phiếu.
Lợi nhuận kỳ vọng kiếm được.
Báo cáo tài chính
Tình hình tài chính.
Cổ tức được trả.
Khả năng giá cổ phiếu.
Cổ tức kỳ vọng.
Thông tin quá khứ của cổ phiếu.
Doanh nghiệp nên cung cấp đầy đủ, chính xác về các thơng tin kế toán
để các nhà đầu tư làm cơ sở trong việc xem xét, cân nhắc lựa chọn đầu tư.
Theo Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger (1994), khi thơng tin
kế tốn của các doanh nghiệp được công bố đầy đủ, tức là các nhà đầu tư cá
nhân sẽ có niềm tin hơn về doanh nghiệp, khi đó xu hướng đầu tư sẽ càng cao
[21, trang 67]. Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết cho khái niệm thơng tin kế tốn
trong nghiên này như sau :
Giả thuyết H2: Thơng tin kế tốn có quan hệ dương đối với với quyết
định đầu tư chứng khốn.

2.3.3 Thơng tin trung lập (Neutral information)
Thơng tin trung lập là nguồn thông tin tồn tại trên thị trường mà nhà
đầu tư có thể tham khảo trước khi đầu tư: thơng tin trên các diễn đàn chứng
khốn, thơng tin từ báo chí, các tun bố của các cơng ty chứng khoán.

TIEU LUAN MOI download :



×