Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đổi mới phương THứC lãNH đạo của tỉnh ủy vĩnh phúc đối với chính quyền tỉnh vĩnh phúc giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.53 KB, 92 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, từ Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) đến nay, Đảng ta đã
quan tâm trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo trước yêu cầu của tình
hình, nhiệm vụ mới. Song, các cấp uỷ đảng vẫn cịn những khó khăn, lúng
túng từ mặt nhận thức tư tưởng đến việc cụ thể hoá phương thức lãnh đạo cho
phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng địa phương, đơn vị và yêu cầu công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của cấp uỷ đảng, chính quyền và
đồn thể các cấp. Nhiều tổ chức cịn chồng chéo, chưa phát huy được tiềm lực
sẵn có, thậm chí cịn có những cản trở nhất định về chức năng, nhiệm vụ của
các tổ chức, các bộ phận, cá nhân thiếu rõ ràng dẫn đến tình trạng bộ máy
cồng kềnh, hiệu lực quản lý kém hiệu quả, bộc lộ nhiều yếu kém.
Phương thức lãnh đạo chậm được đổi mới dẫn đến tình trạng tuỳ tiện,
chủ quan duy ý chí, kinh nghiệm chủ nghĩa và có những sai lệch dễ vi
phạm nguyên tắc lãnh đạo. Thiếu phương thức lãnh đạo đúng đắn dễ gây ra
mất đoàn kết nội bộ, đồng thời là ngun nhân kìm hãm sự phát triển,
khơng phát huy được trí tuệ tập thể và sức sáng tạo của cấp uỷ, không lựa
chọn được những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung lãnh đạo, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cấp uỷ.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với các tổ chức của hệ thống chính trị nói chung và hồn thiện nó
cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của thời kỳ mới là một tất yếu khách
quan đặt ra cho toàn Đảng và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Ở tỉnh Vĩnh Phúc, phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền tỉnh trong những năm vừa qua tuy đã được đổi mới và có kết quả ở


2
nhiều khâu, nhiều lĩnh vực. Song, vẫn còn nhiều bất cập chưa phát huy hết


vai trò và sức mạnh của cấp uỷ, của cơ quan chính quyền. Chức năng,
nhiệm vụ ở nhiều khâu, nhiều bộ phận chưa rõ ràng, còn chồng chéo. Vẫn
có tình trạng cấp ủy bao biện, làm thay, cịn có tư tưởng và tình trạng coi
nhẹ ngun tắc tập trung dân chủ. Chức năng, quyền hạn, trách nhiệm lãnh
đạo ở một số mối quan hệ chưa được qui định cụ thể rõ ràng, hiệu lực quản
lý điều hành của chính quyền cịn hạn chế. Việc xây dựng, tổ chức triển
khai và kiểm tra thực hiện nghị quyết hiệu quả chưa cao. Do vậy, cịn có
tình trạng nghị quyết ban hành nhiều nhưng chậm được triển khai trong
thực tế cuộc sống. Phương thức lãnh đạo chậm đổi mới là ngun nhân dẫn
đến tình trạng ỷ lại, trơng chờ cấp trên.
Văn kiện Đại hội X của Đảng đã xác định: “Tăng cường vai trò lãnh
đạo và tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước”.
Đây là nhiệm vụ cấp thiết. Do vậy, việc kế thừa những kết quả đổi mới
phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh trong thời gian
qua là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Vì vậy, tơi chọn và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền
ở các cấp đang là vấn đề quan trọng có tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan và các cán bộ khoa học của Đảng, Nhà nước,
được tổng quan qua các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước; các đề
tài khoa học cấp bộ, các luận văn thạc sĩ và các bài viết khoa học đăng tải
trên các tạp chí.


3
* Đề tài khoa học cấp nhà nước:
- Đề tài cấp nhà nước KX.05.06 (1994), “Đặc điểm, nội dung,

phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị, mối quan hệ
giữa Đảng với Nhà nước và các đoàn thể tổ chức xã hội”.
- Đề tài cấp nhà nước KHXH 05.03 (giai đoạn 1996 - 2000),
“Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước” do Trần Đình Nghiêm
làm
chủ biên.
- Đề tài cấp nhà nước KX 05.09 (giai đoạn 2001 - 2005) có các
chuyên đề “Đảng cầm quyền”, “Đảng lãnh đạo chính quyền”.
- Đề tài cấp Nhà nước (giai đoạn 2001 - 2005) “Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và chính quyền các cấp ” do GS,
TS. Phạm Ngọc Quang làm chủ nhiệm.
* Luận văn Thạc sĩ:
- “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy đối với chính quyền
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp”, luận văn Thạc
sĩ (2005) của Trần Vĩnh Tuyến, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- “Sự lãnh đạo của Đảng bộ xã đối với chính quyền xã ở huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ
(2008) của Nguyễn Thị Hải, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
* Các bài đăng trên tạp chí:
- Nguyễn Trọng Phúc (2000), “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
xây dựng Nhà nước kiểu mới ở nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận (9).
- Lê Hữu Nghĩa (2001), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của chính quyền cơ sở”, Tạp chí Cộng sản (19).


4
- Lê Đức Bình (2003), “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước”, Tạp chí Cộng sản (19).
- Nguyễn Trọng Phúc (2004), “Nội dung và phương thức lãnh đạo của

Đảng đối với Nhà nước trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng (1).
- Phạm Ngọc Quang - Nguyễn Khánh (2004), “Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội”, Tạp chí Cộng sản (9).
- Nguyễn Hữu Đổng (2004), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Xây dựng Đảng (7).
- Trần Đình, (2005) Phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước, Tạp chí
Xây dựng Đảng (6).
- Trương Tấn Sang, Đổi mới và tiếp tục hoàn thiện phương thức lãnh
đạo của Đảng trước yêu cầu phát triển đất nước, Báo Điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam, cập nhật ngày 28/01/2007.
- Đào Trí Úc, Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với hoạt động của hệ thống chính trị, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, cập
nhật ngày 26/9/2007.
- GS.TS Phạm Ngọc Quang, Đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện hoá
đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài cấp nhà nước KX.1005.
Các công trình khoa học, đề tài khoa học, luận văn, các bài báo khoa
học nêu trên phần lớn đi vào nghiên cứu những vấn đề chung về Đảng lãnh
đạo Nhà nước, với những góc độ và mục đích khác nhau. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống và tồn
diện về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh giai
đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn


5
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc lãnh đạo chính quyền tỉnh, luận văn đề xuất phương
hướng và những giải pháp cơ bản có tính khả thi để tiếp tục đổi mới

phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Luận giải cơ sở khoa học về phương thức lãnh đạo của Đảng và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phương thức lãnh đạo của Đảng và đổi
mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh
từ năm 2001 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Luận văn tập trung nghiên cứu phương thức lãnh đạo và hoạt động
đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền
tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu, khảo sát thực tế từ năm 2001 đến nay và đề
xuất phương hướng, giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy
Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
* Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng, đồng thời tiếp thu những kết quả
nghiên cứu về lý luận về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong các
cơng trình khoa học, đề tài, bài viết có liên quan đã được công bố.
* Phương pháp nghiên cứu


6
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, lơgíc lịch sử, kết hợp phương pháp so sánh, thống kê; phương pháp khảo sát,
tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong luận văn.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn

- Góp phần làm rõ khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến phương thức
lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với
chính quyền tỉnh hiện nay.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đồng thời có thể làm tài liệu
nghiên cứu, giảng dạy trong Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi
dưỡng chính trị các huyện, thị, thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn gồm 3 chương 5 tiết.


7
Chương 1
PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC
LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY VĨNH PHÚC ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
TỈNH VĨNH PHÚC - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH PHÚC, TỈNH ỦY VÀ CHÍNH QUYỀN
TỈNH VĨNH PHÚC

1.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc
* Điều kiện địa lý tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh trung du nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa vùng
đồng bằng sơng Hồng và các tỉnh miền núi phía Bắc, là cầu nối giữa các
tỉnh phía Bắc với thủ đơ Hà Nội. Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh
Thái Nguyên, phía Đơng và phía Nam giáp thủ đơ Hà Nội, phía Tây giáp
tỉnh Phú Thọ, là cửa ngõ của thủ đơ Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự
nhiên là 1.231,76 km2, dân số 1.014.488 người, trong đó người dân tộc ít
người chiếm 2,7%. Tồn tỉnh có 9 đơn vị hành chính cấp huyện là: huyện
Tam Đảo, Tam Dương, Bình Xun, Vĩnh Tường, n Lạc, Lập Thạch,

Sơng Lơ, thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên. Vĩnh Phúc là tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là vùng tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh. Vĩnh Phúc có hệ thống giao thơng rất thuận tiện:
gần với cảng hàng không quốc tế Nội Bài, có đường sắt liên vận Hà Nội Lào Cai, có Quốc lộ 2 chạy qua. Địa bàn Vĩnh Phúc có 4 dịng chảy
là: sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Phó Đáy và sông Cà Lồ. Sông Hồng là tuyến
đường thuỷ quan trọng trong vận tải lưu thơng hàng hố và cung cấp nguồn
nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh của tỉnh.
* Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Trước năm 2001 kinh tế của tỉnh tăng trưởng chậm, nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Từ năm 2005 đến nay t ỉnh phát huy


8
thế mạnh về phát triển công nghiệp và dịch vụ. Do có nhiều lợi thế về vị trí
địa lý, kinh tế, chính trị nên tỉnh có bước đột phá về thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư vào Vĩnh Phúc. Kinh tế của tỉnh trong vài năm gần đây tốc
độ tăng trưởng khá cao so với mức tăng trưởng bình quân của cả nước.
Vĩnh Phúc đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ
và đạt được những kết quả khá quan trọng: Trước năm 2001 cơ cấu kinh tế
là nông nghiệp 52%, dịch vụ 36%, công nghiệp 12%, thu ngân sách đạt gần
100 tỷ đồng. Sau 10 năm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến nay tỷ
trọng nghành nông nghiệp chiếm 13,74%, dịch vụ 30,23%, công nghiệp xây dựng chiếm 56,03%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm
(2005 - 2010) là 17,4%; thu ngân sách đạt trên 42.200 tỷ đồng. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2010 đạt 31 triệu đồng/người/năm (tương đương
1. 630 USD) [16, tr.12]. Đến cuối năm 2010, tỉnh có 596 dự án, trong đó có
127 dự án FDI với số vốn đăng ký khoảng 2,3 tỷ USD, vốn thực hiện ước
đạt 40,4% và 469 dự án DDI với vốn đăng ký khoảng 26.210 tỷ đồng, vốn
thực hiện ước đạt 41%. Tồn tỉnh đã có 20 khu cơng nghiệp được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 6.038 ha, trong đó 9 khu
cơng nghiệp đã được khai thác, hoạt động có hiệu quả [16, tr.15-16].
Về văn hóa - xã hội: trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc

ta Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ, nơi có truyền thống văn hóa lâu
đời cùng với sự phát triển chung của nền văn minh Sơng Hồng, nhưng cịn
có những nét riêng trong sản xuất và đời sống tinh thần của nhân dân Vĩnh
Phúc. Cư dân nơi đây hầu hết là người Kinh, ngoài ra cịn số ít người dân
tộc thiểu số cư trú ở khu vực miền núi phía Bắc tỉnh. Trong sản xuất và đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ln c ố kết gắn bó
bền chặt với nhau để cùng tồn tại và phát triển. Truyền thống đoàn kết của
nhân dân các dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành sức mạnh to lớn góp phần


9
xây dựng quê hương và bảo vệ Tổ quốc. Trong đời sống văn hóa của nhân
dân các dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc tín ngưỡng tâm linh đã in đậm trong tâm
thức của cư dân, họ rất coi trọng việc thờ cúng tổ tiên và tôn thờ những vị
anh hùng dân tộc.
Vĩnh Phúc là một trong những địa phương đi đầu trong việc triển khai
phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi. Hiện nay trên địa bàn
tỉnh có 2 trường đại học, 7 trường cao đẳng, 16 trường trung học và dạy
nghề, 100% số xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Phong
trào khuyến học, khuyến tài của tỉnh phát triển rộng khắp.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân được cấp ủy và chính
quyền các cấp trong tỉnh coi trọng. Tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng mạng lưới
y tế đồng bộ đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân. Hệ thống thông tin, truyền thông đã được phủ sóng đến tất cả các xã
trên địa bàn tỉnh.
Nhân dân Vĩnh Phúc có truyền thống cách mạng lâu đời, cần cù chịu
khó, vượt qua những khó khăn thiên tai, nghèo đói. Nhất là từ khi thực
hiện chủ trương CNH, HĐH đất nước của Đảng, nhân dân trong tỉnh tiếp
tục phát huy tinh thần sáng tạo trong hoạt động thực tiễn, tin tưởng vào
chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước, và sự lãnh đạo của

các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh, đó là động lực để nhân dân
Vĩnh Phúc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, an ninh chính trị được giữ vững, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và thực
hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhiều năm qua Tỉnh
ủy và chính quyền đã quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ
tầng nông thôn mới.


10
1.1.2. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc - chức năng, nhiệm vụ
và đặc điểm
* Khái quát về Đảng bộ, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập trên cơ sở sự hợp nhất của
hai đảng bộ tỉnh Vĩnh Yên - Phúc Yên (năm 1950). Hơn 80 năm xây dựng
và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc đã một lòng đi theo Đảng, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong công cuộc đổi mới tồn diện đất nước, thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang của
Đảng bộ, quân và dân trong tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đã năng động, sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả to lớn.
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 19 đảng bộ trực thuộc gồm: 9 huyện,
thành, thị và các đảng đoàn, với tổng số 641 tổ chức cơ sở đảng (gồm 391
chi bộ cơ sở, 250 đảng bộ cơ sở, trong đó 112 đảng bộ xã, 13 đảng bộ
phường, 12 đảng bộ thị trấn). Tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ tỉnh là
52.490 đảng viên. [79, tr.8] đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, và các tổ chức trong hệ thống chính trị
(HTCT), các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Tỉnh ủy Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2010 - 2015 có 55 cấp ủy viên, 15 đồng
chí trong Ban Thường vụ; tuổi đời bình quân là 43 tuổi; tỷ lệ cấp ủy viên là
nữ chiếm 32%; trình độ lý luận chính trị 100% có trình độ cao cấp và cử
nhân chính trị trong đó có 6,1% trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
Theo quy định của Điều lệ Đảng, Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc là cơ quan lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội. Như vậy, chức năng chủ yếu của


11
Tỉnh uỷ là lãnh đạo tất cả các hoạt động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cho các
hoạt động xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và
các lĩnh vực đời sống xã hội theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ tỉnh.
Sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với các tổ chức, các hoạt động nêu trên là
sự lãnh đạo toàn diện. Tỉnh uỷ phải đề ra chủ trương Nghị quyết; tiến hành
công tác tư tưởng, và tổ chức thực hiện nghị quyết, lãnh đạo công tác kiểm
tra, giám sát việc chấp hành chủ trương nghị quyết và Điều lệ Đảng; sơ kết,
tổng kết rút ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo
Sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ là lãnh đạo chính trị, khơng can thiệp quá sâu
vào công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền và các tổ chức
trong hệ thống chính trị, mà phải phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
các tổ chức trong việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhiệm
vụ chính trị của đảng bộ tỉnh đề ra. Trong mối quan hệ giữa Tỉnh ủy và
chính quyền tỉnh, Tỉnh ủy thực hiện sự lãnh đạo về chính trị đối với tổ chức
và hoạt động của chính quyền tỉnh, khơng nhà nước hóa, hành chính hóa,
khơng bao biện, làm thay những cơng việc của chính quyền tỉnh. Tỉnh ủy

hoạt động theo khuôn khổ Điều lệ Đảng và Hiến pháp và pháp luật.
Điều 19, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội XI
quy định nhiệm vụ của tỉnh ủy: “Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ)... lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội
đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên” [27, tr.33].
Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương,
xuất phát từ chức năng của Tỉnh uỷ, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh và


12
thực tế hoạt động của Tỉnh uỷ trong những năm qua, Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh, trong đó có quy định về nhiệm vụ của Tỉnh uỷ gồm: Lãnh
đạo tồn diện các mặt cơng tác của Đảng bộ và cả hệ thống chính trị của
tỉnh. Tổ chức quán triệt và chương trình hành động thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư Trung ương Đảng, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh và tổ chức
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết. Thảo luận và quyết định
những vấn đề lớn, quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền
và cơng tác vận động quần chúng; mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ,

biện pháp về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh; những chủ
trương, chính sách lớn có quan hệ đến đời sống, văn hóa, xã hội của
nhân dân; những vấn đề mới, quan trọng về chính sách kinh tế; những
vấn đề tổ chức, cán bộ theo Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của

Trung ương. Trình Trung ương nhân sự ứng cử các chức danh Bí thư
Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân (HĐND), Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân (UBND) tỉnh; giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc nhân sự được đề nghị

chỉ định vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; giới thiệu chức danh Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh để HĐND tỉnh bầu theo luật định. Bầu bổ
sung tỉnh uỷ viên, uỷ viên thường vụ, Bí thư, Phó bí thư Tỉnh uỷ, uỷ viên
và Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ khi có u cầu. Quyết định kiểm

tra cơng tác cán bộ tại địa phương; cho ý kiến về việc kiểm điểm tự phê
bình và phê bình hàng năm của tập thể Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; xét khen
thưởng các đảng bộ trực thuộc tỉnh có thành tích trong thực hiện nghị
quyết, chỉ thị của Đảng hàng năm; xem xét xử lý và quyết định hình thức
kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên sai phạm theo quy định của Điều lệ


13

Đảng. Tổng kết công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ;... Đồng thời, uỷ
nhiệm cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện một số công việc cụ thể do
Tỉnh uỷ giao, định kỳ có báo cáo kết quả cho Tỉnh uỷ.
* Đặc điểm chủ yếu của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Tỉnh uỷ gồm: Ban Tuyên giáo, Ban Tổ
chức, Ban Dân vận, Uỷ ban Kiểm tra và Văn phòng Tỉnh uỷ. Các cơ quan
tham mưu của Tỉnh uỷ được củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ máy đảm bảo
đúng theo Quy định số 222-QĐ/TW ngày 8 tháng 5 năm 2009 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng “về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ”, đảm bảo thực hiện tốt
chức năng tham mưu cho Tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo.
Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc hoạt động trên địa bàn có nhiều thuận lợi đó là:
điều kiện tự nhiên - đất đai, khí hậu, tài ngun thiên nhiên phong phú; có
vị trí quan trọng, nằm ngay cạnh Thủ đô Hà Nội - trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của cả nước; nhân dân có truyền thống cách mạng, tinh
thần đồn kết, đức tính cần cù lao động, một lòng một dạ đi theo Đảng;

đội ngũ cán bộ, đảng viên nhìn chung có kiến thức, nhạy bén tiếp thu cái
mới, là cơ sở để triển khai và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như nghị
quyết của Tỉnh uỷ.
Đối tượng lãnh đạo của Tỉnh uỷ rất đa dạng trên tất cả các mặt, các
lĩnh vực của đời sống xã hội của địa phương: lãnh đạo đội ngũ cán bộ, đảng
viên; lãnh đạo xây dựng nội bộ Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh, các tổ
chức xã hội, nghề nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, Tỉnh uỷ tập trung lãnh
đạo phát triển kinh tế - xã hội mà trọng tâm là thực hiện thắng lợi mục tiêu
“Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại


14
vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế
kỷ XXI” [16, tr.51].
1.1.3. Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc - chức năng, nhiệm vụ và
đặc điểm
* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điều 1, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây
dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phịng, an
ninh, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Hội đồng nhân
dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám

sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Như vậy, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan quyền lực
nhà nước cấp tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên thực hiện nhiệm vụ theo phân
cấp quản lý, là cấp thứ hai trong hệ thống bốn cấp hành chính Nhà
nước, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát


15
triển kinh tế - xã hội. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chức năng giám
sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám
sát việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước và của công dân; giám sát
hoạt động của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân,…
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và
hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh; quyết định
dự tốn thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội
đồng nhân dân quyết định. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp
lý, có hiệu quả quỹ đất nhằm phục vụ các nhu cầu cơng ích của địa
phương. Quyết định các biện pháp xây dựng và phát triển các tổ chức
kinh tế ở địa phương. Quyết định các biện pháp quản lý, bảo vệ mơi
trường, biện pháp phịng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt.
Quyết định biện pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hành tiết kiệm,
phòng chống tham nhũng, lãng phí, chống bn lậu và gian lận thương

mại. Quyết định các biện pháp bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục, y
tế, văn hóa, thể dục thể thao; quyết định biện pháp thực hiện chính sách,
chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những gia đình
có cơng với nước, thực hiện cơng tác bảo trợ xã hội và vận động nhân
dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ
cơi; biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ
nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ,


16
quốc phịng tồn dân và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân
ở địa phương. Quyết định các biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự
cơng cộng, an tồn xã hội; phịng chống cháy nổ; đấu tranh phòng ngừa,
đối với các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa
bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp thực hiện
chính sách dân tộc, tơn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo
của nhân dân địa phương theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân bảo đảm
các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, giải quyết khiếu nại tố cáo
của công dân. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật và các văn bản dưới luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong cơng việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch Hội
đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch và thành viên khác của ủy ban
nhân dân tỉnh; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc
đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy
định của pháp luật. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do

Hội đồng nhân dân bầu. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thông qua đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh
và đề nghị Quốc hội xem xét quyết định.
Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV (nhiệm kỳ 2011 2016) có 09 tổ đại biểu, có tổng số 50 đại biểu, trong đó 12 đại biểu
chuyên trách. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực và Ủy viên thường tr ực; các ban


17
Hội đồng nhân dân gồm: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Pháp chế và
Ban Văn hóa - Xã hội, và Văn phòng Hội đồng nhân dân.
* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 2, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 quy định: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Như vậy, Uỷ ban nhân dân tỉnh với vai trò là cơ quan quản lý Nhà
nước của tỉnh Vĩnh Phúc, có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi
cơng việc quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân và pháp chế xã hội chủ nghĩa; giám sát mọi cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, công dân chấp hành đúng pháp luật; tham gia quản lý
các hoạt động kinh tế trong tỉnh (bao gồm cả phần Trung ương quản lý);

chăm lo xây dựng kinh tế và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương
trực tiếp quản lý; làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với Nhà nước,
chăm lo đời sống của toàn thể dân cư sống trên địa bàn; đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương; quản lý và bảo vệ tài nguyên môi
trường; bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phịng tồn dân
thuộc phạm vi thẩm quyền của địa phương.


18
Từ những nội dung quản lý trên cho thấy, đối tượng, nội dung quản
lý của chính quyền tỉnh rất rộng, toàn diện, bao quát tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, mọi tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cơng dân; và mọi diễn
biến của q trình vận động, phát triển của các tổ chức và mọi hoạt động
kinh tế, văn hóa xã hội trong địa phương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua phê
chuẩn và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Lập dự tốn thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn; xây dựng và quản lý các cơng trình cơng cộng.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có kiểm tra, kiểm sốt và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật. Tổ chức
và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ
các bệnh dịch. Đối với các cơng trình thủy lợi, thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, bảo vệ rừng, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức
hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến độ về khoa học, công nghệ. Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát

triển văn hóa - xã hội, thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có cơng với nước
theo quy định của pháp luật; tổ chức thưc hiện xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố. Thực
hiện luật nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; xây dựng


19
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện biện pháp
phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật. Tổ chức và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn
giáo có hiệu quả; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo
quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc gồm có 9 thành viên gồm có Chủ
tịch, 03 Phó Chủ tịch và 5 Ủy viên. Trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phụ trách chung, và trực tiếp phụ trách đối với lĩnh vực nội chính, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của tỉnh; chỉ đạo và quyết định về chủ
trương đầu tư các chương trình dự án trên tất cả các lĩnh vực; công tác cán
bộ, thi đua khen thưởng; cơng tác cải cách hành chính, đấu tranh phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… Phó Chủ tịch phụ
trách khối kinh tế tổng hợp trên các lĩnh vực: Tài chính - tiền tệ; quản lý
giá và tài sản công; thương mại; thống kê; kinh tế đối ngoại (bao gồm các
chương trình, dự án ODA, NGO); đổi mới phát triển doanh nghiệp; phát
triển kinh tế tập thể; hoạt động thông tin - truyền thông; phát thanh - truyền
hình; cơng tác phịng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; các công việc
thuộc lĩnh vực Tư pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, quản lý xây dựng cơ bản các cơng trình, dự án, chương
trình mục tiêu thuộc lĩnh vực phân công và các công việc cụ thể khác khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công. Một Phó Chủ tịch phụ
trách khối kinh tế ngành trên các lĩnh vực: công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp; giao thông vận tải; quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và mơi
trường; Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch xây dựng đô thị, Nông thôn mới, giải quyết khiếu nại tố cáo


20
của tổ chức và cơng dân và Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn hóa - Xã hội.
Các ủy viên Ủy ban nhân dân theo sự phân công phụ trách các sở, ngành
quan trọng của tỉnh gồm: một ủy viên phụ trách Công an; một ủy viên phụ
trách Quân sự; một ủy viên phụ trách Nội vụ; một ủy viên phụ trách Văn
phòng Ủy ban nhân dân; một ủy viên phụ trách Tài chính; một Ủy viên phụ
trách Kế hoạch.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có tổng số 20 sở, ban ngành của
tỉnh. Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh là: Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công thương; Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận
tải; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Tư pháp; Sở Bưu chính - Viễn thông; Thanh tra
tỉnh; Ban Dân tộc và Tôn giáo; Ban Quản lý các Khu công nghiệp và thu
hút đầu tư; Sở Ngoại vụ.
1.2. PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY ĐỐI VỚI CHÍNH
QUYỀN TỈNH VĨNH PHÚC - QUAN NIỆM, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ
CHI PHỐI

1.2.1. Quan niệm về phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
* Quan niệm về lãnh đạo
Theo nghĩa chung, khái quát, “lãnh đạo” là dẫn dắt, tổ chức phong trào
theo đúng đường lối cụ thể; “lãnh đạo” còn dùng để chỉ các cơ quan lãnh đạo,

gồm những người có khả năng tổ chức dẫn dắt phong trào [92, tr.997]. Quan
niệm này chủ yếu đề cập đến việc tổ chức thực hiện, chưa đề cập đến việc
đề ra đường lối và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.


21
Trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, trong
tác phẩm “Đường cách mệnh”, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định:
Cách mệnh “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ
chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp
mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái
có vững thuyền mới chạy” [49, tr.267-268]. Như vậy, Người đã chỉ ra nội
hàm chủ yếu của khái niệm “lãnh đạo” của Đảng, đó là Đảng phải trên cơ
sở chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra đường lối, chủ trương hoạt động, toàn thể
đảng viên phải thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương đó; đó là sự
vận động, tổ chức sự liên lạc với nhân dân lao động và giai cấp vô sản trên
thế giới để thực hiện đường lối, chủ trương đó, đưa cách mạng đến thắng
lợi. Người quan niệm “lãnh đạo” tức là cầm lái. Đảng là người lãnh đạo,
tức là người cầm lái; người cầm lái có vững vàng, kiên định con đường đã
lựa chọn thì mới đưa con thuyền cách mạng vượt qua mọi gian nan, thác
ghềnh, phong ba, bão táp đi đến thắng lợi hoàn toàn. Để xứng đáng là
người cầm lái vững vàng Đảng phải xác định đúng mục tiêu, con đường đã
chọn, phải thông minh, sáng suốt trong xử lý đúng đắn mọi tình huống
phức tạp nảy sinh trên con đường cách mạng, là chỗ dựa, niềm tin của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trên con đường đi đến mục tiêu đã
được xác định.
Sau khi nước ta giành được chính quyền, sự lãnh đạo của Đảng cịn
bộc lộ những thiếu sót, khuyết điểm. Để khắc phục tình trạng đó, lãnh đạo
cách mạng giành thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết cuốn “Sửa đổi lối
làm việc”, đã chỉ ra một cách tồn diện và xúc tích nội hàm khái niệm

“lãnh đạo” cũng như khái niệm “lãnh đạo đúng” của Đảng là:
Lãnh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng…


22
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng…
3. Phải tổ chức sự kiểm sốt… [51, tr.285].
Đây chính là những yếu tố chủ yếu tạo nên sự lãnh đạo đúng của
Đảng, cũng là những nội dung chính của sự lãnh đạo của Đảng và là quy
trình lãnh đạo đúng của Đảng. Để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn, đòi hỏi
Đảng phải đề ra quyết định (nghị quyết) đúng đắn, phải tổ chức thực hiện
đúng quyết định (nghị quyết) đó và phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
Sự kiểm sốt ở đây, khơng phải chỉ là khâu thứ ba trong suốt hoạt động
lãnh đạo của Đảng mà được quán xuyến, xuyên suốt trong tất cả các khâu
trong quá trình lãnh đạo của Đảng. Trong việc ra quyết định (nghị quyết),
công tác kiểm tra được tiến hành ngay cả việc chuẩn bị ra quyết định (nghị
quyết) đối với các tổ chức, bộ phận, cán bộ được giao niệm vụ này cũng
như kiểm soát việc sơ kết, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm của
các cấp uỷ, tổ chức đảng. Sự kiểm sốt ở đây cịn bao gồm cả công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng.
* Quan niệm về phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “phương thức” là phương pháp và hình
thức tiến hành, “phương pháp” là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao
[92, tr.1351, 1352]. Hay nói cách khác, “phương thức” là hình thức,
phương pháp hay cách thức tiến hành cơng việc để có hiệu quả cao.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta chỉ rõ:
Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác

tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng
hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những


23
đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đồn thể. Đảng
khơng làm thay cơng việc của các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị [17, tr.21].
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị đại
biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ (khóa VII) nhấn mạnh và bổ sung thêm:
Đảng “lãnh đạo thông qua tổ chức đảng chứ không chỉ thông qua cá nhân
đảng viên” [19, tr.59].
Các tác giả của cuốn sách “Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh
vực trọng yếu của đời sống xã hội nước ta”, cho rằng:
Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, sự chỉ đạo các
vấn đề lớn do thực tiễn đặt ra; lãnh đạo quá trình cụ thể hóa, thể
chế hóa đường lối thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng và phân công đảng
viên; Đảng lãnh đạo tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, các đồn
thể….; Đảng lãnh đạo bằng cơng tác kiểm tra; Đảng lãnh đạo
thông qua đội ngũ đảng viên [45, tr.141-148].
Theo cuốn sách “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”:
“Phương thức lãnh đạo là tổng thể phương pháp, hình thức, biện pháp,
quy trình, lề lối làm việc, tác phong công tác… mà Đảng sử dụng để thực
hiện sự lãnh đạo tồn xã hội thơng qua tổ chức đảng, đảng viên và quần
chúng” [54, tr.64 -65].
Tại Đại hội X, Đảng ta nhấn mạnh:
Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc của Đảng theo
hướng thực sự dân chủ, kỷ cương, thiết thực, sâu sát cơ sở, sâu

sát quần chúng; làm việc có chương trình, kế hoạch, có trọng


24
tâm, trọng điểm, nói đi đơi với làm. Đổi mới cách ra nghị quyết,
văn kiện và báo cáo phải ngắn gọn, thiết thực, cụ thể; đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hội nghị. Cấp uỷ dành nhiều
thời gian tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nghị
quyết; chỉ đạo hoạt động của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân. Xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo xin ý kiến…
Ban thường vụ cấp uỷ tỉnh, huyện và tương đương phải báo cáo
xin ý kiến ban chấp hành cùng cấp về hoạt động của mình giữa
hai kỳ họp ban chấp hành…[24, tr.310 - 311].
Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh:
Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây
dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình cơng tác
để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao
biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý
nhà nước. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân… Đổi mới phong
cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ
Trung ương đến địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt chế độ lãnh
đạo tập thể đi đôi với tinh thần chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Phát
huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên, cấp
uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới cách ra nghị quyết,
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính trong Đảng… [26, tr.264].


25
Từ phân tích ở trên có thể quan niệm phương thức lãnh đạo của Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc đối với chính quyền tỉnh là hệ thống các hình thức, phương
pháp, quy trình, quy chế, quy định, phong cách, lề lối làm việc,… mà Tỉnh
ủy sử dụng để tác động vào chính quyền tỉnh (Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân) nhằm cụ thể hóa và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Tỉnh ủy.
Như vậy, việc xác định phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
chính quyền tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát huy vai trị của
chính quyền tỉnh trong việc cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đưa chủ
trương, nghị quyết của Đảng vào hiện thực cuộc sống. Phương thức lãnh
đạo của Tỉnh ủy có tác động mạnh mẽ đến khả năng hồn thành nhiệm vụ
của chính quyền; đến uy tín và thể hiện năng lực lãnh đạo của Tỉnh ủy.
Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh đúng đắn có
vai trị quyết định đối với hiệu quả tác động thực tiễn của đường lối, chủ
trương do Tỉnh ủy đưa ra; đồng thời sẽ phát huy được tính chủ động, tinh
thần nhiệt tình, sáng tạo và nhân lên sức mạnh tổng hợp của các cơ quan
chính quyền trong hệ thống chính trị tỉnh.
1.2.2. Nội dung phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối
với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
Từ quan niệm về phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối
với chính quyền tỉnh và xuất phát từ thực tiễn lãnh đạo chính quyền tỉnh
trong thời gian qua, có thể nói rằng phương thức lãnh đạo của Tỉnh uỷ Vĩnh
Phúc đối với chính quyền tỉnh trong giai đoạn hiện nay gồm:
- Lãnh đạo chính quyền tỉnh bằng các chủ trương, nghị quyết của
Tỉnh ủy. Tỉnh uỷ xác định các chủ trương, chính sách (nghị quyết đại hội,

nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, công văn...) làm cơ sở cho chính quyền tỉnh


×