3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1.
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
BDKTPL
2.
Cải cách hành chính Nhà nước
CCHCNN
3.
Cán bộ chủ chốt
CBCC
4.
Hội đồng nhân dân
HĐND
5.
Kiến thức pháp luật
KTPL
6
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
MTTQVN
7
Phổ biến, giáo dục pháp luật
PBGDPL
8
Thành phố Hà Nội
TPHN
9
Trật tự an toàn xã hội
TTATXH
10
Ủy ban nhân dân
UBND
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
11
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài luận án
12
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
13
Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đặt ra
luận án tập trung nghiên cứu
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT Ở
CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
21
Đội ngũ cán bộ chủ chốt phường và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội
22
Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các
phường trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT Ở CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
31
Thực trạng chất lượng bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội
32
Nguyên nhân của thực trạng và một số kinh nghiệm bồi dưỡng kiến thức pháp
luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT Ở CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
41
Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa
bàn thành phố Hà Nộihiện nay
42
Những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
5
11
11
14
29
34
34
64
86
86
104
117
117
127
169
171
172
184
5
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài luận án
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ
sở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan ngoại
giao và các tổ chức quốc tế; đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, văn
hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ của quốc gia Các phường trên địa bàn thành
phố Hà Nội là cơ sở, nền tảng của hệ thống chính trị Thành phố, có vai trị quan
trọng trong qn triệt, thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền các cấp và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở
Đội ngũ cán bộ và cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn TPHN là lực
lượng nịng cốt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh Để hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ và CBCC nhất thiết phải có kiến thức
tồn diện, có hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước Bồi dưỡng nâng cao KTPL có vai trị rất quan
trọng, trực tiếp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và
năng lực thực thi pháp luật của đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ CBCC ở
các phường trên địa bàn TPHN góp phần tạo sự chuyển biến tích cực về năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở; nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; vận động nhân dân
chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương các
cấp; củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân; góp phần quan trọng
xây dựng hệ thống chính quyền ở cơ sở và xây dựng Nhà nước pháp quyền, xây
dựng cấp ủy, chính quyền vững mạnh tồn diện
Nhận thức được điều đó, những năm qua, các cấp ủy, tổ chức đảng,
CBCC và cơ quan, ban ngành chức năng các cấp của TPHN, thường xuyên
quan tâm bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật (KTPL) cho đội ngũ
6
CBCC ở các phường và đã đạt được nhiều kết quả tích cực, thiết thực góp
phần nâng cao phẩm chất, năng lực, phong cách công tác và ý thức, năng
lực thực thi pháp luật của đội ngũ này Qua đó, góp phần phịng ngừa, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ sở và vi phạm kỷ luật, pháp luật
của một bộ phận cán bộ, đảng viên Đồng thời, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ
sở; thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, TTATXH trên địa bàn TPHN
Tuy nhiên, vẫn cịn một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, ban ngành và
cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ chốt các cấp chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về
ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác phổ biến giáo dục pháp
luật; chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ CBCC ở các phường Nội dung, hình
thức, biện pháp BDKTPL cịn chậm đổi mới, chất lượng, hiệu quả chưa cao,
nên kiến thức pháp luật và hiểu biết về đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước, ý thức, thói quen chấp hành và năng lực thực
thi pháp luật của khơng ít CBCC ở các phường cịn hạn chế; tác phong cơng
tác cịn biểu hiện chủ quan, tùy tiện; cá biệt vẫn cịn tình trạng “phép vua thua
lệ làng”, cố tình làm trái đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước
Đặc biệt, trước tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh tế thị
trường và các tệ nạn xã hội tiêu cực, một số CBCC ở các phường đã giảm sút
niềm tin, phai nhạt lý tưởng, suy thoái về đạo đức, lối sống; vi phạm kỷ luật
đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân, lợi ích nhóm, tham ô, tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, hách dịch làm suy giảm niềm tin của quần chúng nhân dân
với cấp ủy, chính quyền địa phương
Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, khó lường; chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, tôn
7
giáo, sắc tộc diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp gay gắt Tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo tiềm ẩn nhiều yếu tố gây bất ổn định,
cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc, chiến tranh thương mại, tranh
giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ giữa các nước ngày càng
quyết liệt hơn Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang lại cả thời cơ và thách thức
đối với mọi quốc gia, dân tộc Ở trong nước, sau hơn 35 năm đổi mới, thế
và lực của đất nước, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của Việt
Nam ngày càng được nâng cao, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tạo
những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Tuy nhiên, nền
kinh tế phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, bốn nguy cơ mà
Đảng ta chỉ ra vẫn cịn tồn tại, có mặt diễn biến gay gắt, phức tạp hơn;
nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình vẫn là thách thức lớn Tình hình
Biển Đơng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển đảo và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân ta còn cam go, phức tạp,
lâu dài Các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chống Đảng, Nhà
nước, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh
và u cầu đẩy mạnh cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị các cấp trong sạch vững mạnh và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng
cường siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
quan liêu, lãng phí, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng
viên, củng cố lòng tin của các tầng lớp nhân dân với Đảng, Nhà nước, cấp ủy,
chính quyền địa phương đang đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết phải nâng cao
chất lượng BDKTPL cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ CBCC ở
TPHN Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các phường trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn
8
2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn; đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các
phường trên địa bàn TPHN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và xác
định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng và nâng
cao chất lượng BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số
kinh nghiệm BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN
Xác định yêu cầu, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN hiện nay
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn chất lượng
và nâng cao chất lượng bồi dưỡng KTPL; đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và thực trạng chất
lượng, xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng BDKTPL
cho đội ngũ CBCC ở các phường của 12 quận trên địa bàn TPHN hiện nay
Tập trung tiến hành điều tra, khảo sát ở các phường thuộc 12 quận
trên địa bàn TPHN; kết quả điều tra, khảo sát của tác giả ở các phường trên
địa bàn TPHN Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát thực tiễn được sử dụng
trong luận án chủ yếu từ năm 2016 đến nay Những giải pháp nâng cao chất
lượng BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN có giá
trị vận dụng thực tiễn đến năm 2030 và những năm tiếp theo
9
4 Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; về cán bộ và công tác
cán bộ; các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và chính sách, pháp luật của Nhà nước về PBGDPL
Cơ sở thực tiễn
Là toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện của
các chủ thể, các lực lượng và kết quả nâng cao chất lượng BDKTPL cho đội
ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN; các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế, báo cáo tổng kết về công tác xây dựng Đảng; về cán bộ và công tác
cán bộ; về PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức ; kết quả điều tra, khảo
sát thực tế của tác giả ở các phường trên địa bàn TPHN; đồng thời, kế thừa
chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên
quan đến đề tài luận án
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án
sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
liên ngành Trong đó coi trọng sử dụng các phương pháp: lơgic và lịch sử; phân
tích và tổng hợp; thống kê và so sánh, tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học và
phương pháp chuyên gia
5 Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm chất lượng và xác định yếu tố quy định chất lượng
BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN
Rút ra một số kinh nghiệm BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường
trên địa bàn TPHN
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi nhằm tạo sự chuyển
biến về nhận thức, trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
10
chính quyền và các cơ quan chức năng; xác định và thực hiện đúng nội
dung, vận dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp nâng cao chất lượng
BDKTPL của đội ngũ CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN hiện nay
6 Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn về chất lượng BDKTPL cho đội ngũ CBCC ở các phường trên
địa bàn TPHN Cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cấp ủy, chính quyền, cơ quan
chức năng các cấp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng BDKTPL cho đội ngũ
CBCC ở các phường trên địa bàn TPHN Kết quả của luận án có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Nhà nước và
Pháp luật, mơn Giáo dục quốc phịng, an ninh, ngành Xây dựng Đảng và Chính
quyền Nhà nước ở các học viện, nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân,
nhất là bậc đại học và sau đại học
7 Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
các công trình khoa học của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận
án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1 1 Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án
1 1 1 Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng đội
ngũ cán bộ vàcán bộ chủ chốt
Ních Khăm (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội
Liên hiệp Phụ nữ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới
[52] Tác giả luận án cho rằng, “cán bộ làm công tác lãnh đạo Hội Liên hiệp
phụ nữ các cấp vừa có tính mềm dẻo để lơi cuốn quần chúng phụ nữ và biết
quản lý, biết cách sử dụng, bố trí những cán bộ nữ có năng lực, có trình độ”
[52, tr 43] Tác giả đã đánh giá thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của Hội
Liên hiệp phụ nữ Lào qua các thời kỳ cách mạng cả về số lượng, chất lượng
và cơ cấu Tác giả nhận định, số đông cán bộ lãnh đạo Hội các cấp giữ được
phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với Đảng,
với quần chúng nhân dân Tuy nhiên, có một số cán bộ tỏ ra bi quan dao động,
trình độ năng lực cịn nhiều mặt chưa ngang tầm; tỷ lệ cán bộ nữ tham gia
lãnh đạo, quản lý chưa xứng đáng với vai trị, vị trí, khả năng cống hiến của
đội ngũ cán bộ nữ và chưa tương xứng với lực lượng phụ nữ của Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào Đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ Lào, việc xây dựng chất
lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Lào trong
thời kỳ mới phải có những giải pháp đồng bộ bộ, tập trung vào: cơ cấu và quy
hoạch cán bộ gắn liền với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng các quy chế công tác
hội phụ nữ (quy chế về tuyển chọn, đánh giá cán bộ, đào tạo bồi dưỡng; phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, sử dụng cán bộ; bầu cử, chất vấn…); xây dựng và
thực hiện chính sách cán bộ Hội phụ nữ (chính sách về: xây dựng đội ngũ cán bộ;
sử dụng tuyển chọn, đánh giá và bố trí cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng)
12
Khăm-phăn Phôm-ma-thắt (2005), Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [73] Tác giả quan niệm:
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở Lào
là những người giữ các chức vụ cao trong hệ thống chính trị, có số lượng
đơng đảo, có chất lượng và cơ cấu hợp lý, có chế độ quản lý, sử dụng và
đào tạo bồi dưỡng thống nhất do Trung ương quy định [73, tr 42]
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt nhằm xây dựng một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý thành một đội ngũ
mạnh, đông đảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chắc chắn về chất lượng để
đáp ứng nhu cầu củng cố, kiện toàn bộ máy trong nước về trước mắt và trong
tương lai; khơng ngừng nâng cao vai trị, chất lượng lãnh đạo của Đảng, năng
lực quản lý của Nhà nước, tổ chức và hiệu quả hoạt động của các đồn thể chính
trị - xã hội trong hệ thống chính trị dân chủ nhân dân Trên cơ sở phân tích, làm
rõ các khái niệm, phạm trù về cán bộ, cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ lãnh đạo
chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo chủ chốt; phân tích thực trạng, chỉ ra kinh nghiệm trong đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý Theo tác giả,
cần tiếp tục khảo sát, đánh giá cán bộ và xác lập hệ thống quy hoạch, kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng cho từng đối tượng cụ thể; cải tiến chương trình và nội dung
đào tạo bồi dưỡng cán bộ; kết hợp đào tạo bồi dưỡng qua trường và qua hoạt
động công tác; tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Ban Tổ chức Trung
ương và Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia; tiếp tục nghiên cứu và hồn
thiện các chính sách và hệ thống quy chế tổ chức quản lý trong đào tạo bồi
dưỡng; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Sa-mut Thong-sổm-pa-nít (2018), Hệ thống chính trị Lào và vấn đề nhất
thể hố các vị trí chủ chốt giữa Đảng và Nhà nước [101] Từ Đại hội IX đến
nay, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào thực hiện chế độ kiêm nhiệm hai chức
vụ trong hệ thống hành chính, đồng chí bí thư đồng thời là tỉnh trưởng, huyện
13
trưởng hoặc trưởng bản Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khẳng định: kiêm
chức cả Đảng và Nhà nước là thể hiện tính đặc thù khách quan của nước Lào,
tạo cho bộ máy gọn nhẹ, triển khai công việc được thuận lợi và nhanh chóng
1 1 2 Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho đội ngũ cán bộ và cán bộ chủ chốt
Súc-ni-lăn Đon-kun-lạ-vông (2014), Giáo dục pháp luật trong các
trường đào tạo bồi dưỡng của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào [33] Theo tác giả, giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo bồi dưỡng
của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quá trình giáo dục
tác động có tính định hướng, tổ chức, cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng
tình cảm và hành vi hợp pháp cho cán bộ, chiến sĩ an ninh nhân dân nhằm
mục đích hình thành ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù
hợp với pháp luật, góp phần xây dựng và vận hành Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Quan điểm
giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo bồi dưỡng của Bộ An ninh nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, bao gồm: đây là một bộ phận của giáo dục
chính trị, tư tưởng; khơng tách rời nhiệm vụ giáo dục pháp luật trong nhà
trường với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và giáo dục đạo đức cách mạng
Các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo
bồi dưỡng của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, bao gồm: Đổi
mới nội dung chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật trong các
trường đào tạo bồi dưỡng của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy pháp luật đảm bảo chất lượng trong các
trường đào tạo bồi dưỡng; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho giảng dạy pháp
luật; tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục pháp luật trong các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ; tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo bồi dưỡng
của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Vi-lay Phi-la-vong (2017), Giáo dục pháp luật cho cơng chức hành
chính ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay [72] Trong luận án,
tác giả quan niệm:
14
“Giáo dục pháp luật cho cơng chức hành chính Lào là những tác động
có tổ chức, có định hướng, có chủ định của chủ thể giáo dục để cung
cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho
cơng chức hành chính nhằm mục đích hình thành cho họ có ý thức
pháp luật đúng đắn, tạo niềm tin vào pháp luật và thói quen hành động
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành” [72, tr 35]
Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính có vai trị góp phần
trang bị hệ thống kiến thức pháp luậtvà nâng cao ý thức pháp luật; góp
phần hình thành niềm tin và phát triển thói quen hành động theo quy định
pháp luật; xây dựng thái độ tôn trọng đối với Nhà nước và các quy tắc đời
sống xã hội, hình thành những hiểu biết về chính trị; đấu tranh chống
những hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, quản lý xã hội; kiềm chế hành vi vi phạm pháp luật và nâng cao ý
thức phục vụ nhân dân của công chức hành chính Các nội dung giáo dục
pháp luật được tác giả xác định là: kiến thức về nhà nước và pháp luật,
những kiến thức về pháp luật hành chính, dân sự, kinh tế…; quy định của
pháp luật mới ban hành và văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
quản lý chuyên môn nghiệp vụ; hệ thống pháp luật của các quốc gia khác
trong khu vực và của quốc tế,… Các hình thức giáo dục pháp luật như nói
chuyện pháp luật, tổ chức câu lạc bộ pháp luật, hội thảo, tủ sách, thi tìm
hiểu, tổ chức hồ giải, tư vấn, trợ giúp pháp lý Trên cơ sở các vấn đề lý
luận, tác giả đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho cơng chức hành
chính Lào, từ đó xác định phương hướng, giải pháp tăng cường giáo dục
pháp luật trong tình hình mới
1 2 Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan
đến đề tài luận án
1 2 1 Các cơng trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ và cán bộ chủ chốt
Nguyễn Thái Sơn (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước [89] Tác giả quan niệm, “cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh là những người giữ vị trí trọng yếu nhất trong bộ máy đảng,
15
chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh” [89, tr 41] Qua đánh giá thực
trạng xây dựng, tác giả cho rằng phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị để xác định
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp công tác cán bộ; quán triệt quan
điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tăng cường bản chất
giai cấp công nhân trong xây dựng; gắn với xây dựng, củng cố và đổi mới
tổ chức, bộ máy trong hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp tỉnh thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng
của quần chúng; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của cơ
quan chủ quản cán bộ kết hợp với quá trình rèn luyện, phấn đấu của bản
thân cán bộ Tác giả luận án đã xây dựng được tiêu chí cụ thể đối với
CBCC cấp tỉnh Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh phải có sự
thống nhất cao về động cơ, mục đích hoạt động, quan điểm giải quyết
nhiệm vụ chính trị; có sự tương hợp về trình độ năng lực lãnh đạo giữa các
thành viên và khả năng phối hợp hành động trong lãnh đạo toàn diện thực
hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương
Vũ Văn Hiền (Chủ biên, 2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước [42] Cuốn sách là cơng trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ
cán bộ Theo tác giả, nếu khẳng định xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt thì
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý là cốt lõi của các vấn đề then
chốt Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cần chú
trọng hàng đầu vì đây là đội ngũ đặc biệt quan trọng Trên cơ sở quán triệt
quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, phải tăng cường đoàn kết, phát huy
dân chủ trong toàn Đảng và trong xã hội để xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức,
đủ tài cho đất nước Phải nắm vững tiêu chuẩn cán bộ, giải quyết mối quan hệ
giữa tiêu chuẩn và cơ cấu cán bộ Đánh giá đúng và sử dụng đúng cán bộ,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với việc tạo môi trường thuận lợi và động lực để
16
đội ngũ cán bộ không ngừng nâng cao năng lực trí tuệ, đổi mới, sáng tạo
Chính sách cán bộ phải nhất quán, thực sự dân chủ, công bằng
Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Kinh nghiệm xây
dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc [17] Các tác giả nhận thấy, để phát
triển thuận lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mang những dấu ấn
đặc sắc của Trung Quốc, đẩy mạnh công cuộc cải cách, mở cửa, vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao, có tri thức, nắm vững nghiệp vụ,
hồn thành tốt trọng trách được giao, trung thành với chủ nghĩa Mác, kiên
trì con đường xã hội chủ nghĩa; biết lãnh đạo, quản lý đất nước, xã hội,
đặc biệt là quản lý nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa… được Đảng
và Nhà nước Trung Quốc rất quan tâm Các tác giả nghiên cứu, phân tích
các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ như chế độ cán bộ, công việc;
việc cải cách thể chế chính trị; vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản; việc
nâng cao tố chất, năng lực đối với cán bộ lãnh đạo; công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ; tiến cử, lựa chọn, đề bạt, sử dụng, nhận xét, đánh giá, quản
lý cán bộ ở Trung Quốc
Nguyễn Đức Quyền (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay [84] Tác giả cho
rằng, năng lực tư duy lý luận đối với đội ngũ CBCC cấp huyện như là “chìa
khố” mở đường cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ Năng lực tư
duy lý luận là cơ sở quan trọng để CBCC nhận thức chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, khả năng tiếp nhận những tri
thức khoa học khác; nâng cao khả năng nhận thức thực tiễn, vận dụng sáng
tạo lý luận, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao năng lực
tổng kết thực tiễn; nâng cao năng lực dự báo, khả năng xử lý thơng tin trên cơ
sở đó có định hướng đúng đắn, quyết định kịp thời, chính xác; xây dựng
phương pháp làm việc khoa học, tác phong dân chủ,… Quá trình nâng cao tư
duy lý luận cho đội ngũ CBCC cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ; tăng cường công tác đào tạo bồi
17
dưỡng cán bộ; thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt
của đội ngũ CBCC cấp huyện
Trịnh Thanh Tâm (2012), Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức là nữ của
hệ thống chính trị các xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [91]
Luận án đã khảo sát và phân tích đội ngũ CBCC là nữ của hệ thống chính trị ở
các xã của 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng, gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hải
Dương, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc; về cơ cấu
độ tuổi, chức vụ đảm nhiệm, thành phần dân tộc thiểu số, tôn giáo, thời gian
công tác, thâm niên giữ chức vụ hiện tại và các chức vụ đảm nhiệm; về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, phong cách lãnh đạo, quản lý Trên cơ sở làm
rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số giải pháp: nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, các tổ chức có liên quan; tiếp tục cụ thể hố
tiêu chuẩn CBCC của hệ thống chính trị xã và nâng cao chất lượng quy hoạch,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm cơ sở để xây dựng đội ngũ CBCC là nữ; nâng cao
chất lượng quản lý, đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm CBCC là nữ; phát huy mạnh
mẽ tinh thần tự học tập, rèn luyện của CBCC là nữ và thực hiện tốt chính sách cán
bộ nữ; phát huy vai trị của đảng uỷ, đảng bộ, các tổ chức trong hệ thống chính trị
xã và nhân dân, coi trọng vai trị của Hội Liên hiệp phụ nữ xã trong xây dựng đội
ngũ CBCC là nữ hệ thống chính trị xã
Cao Khoa Bảng (2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường
vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [8] Tác giả quan
niệm: đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý là
những cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBCC trong hệ thống bộ máy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cấp
thành phố; các quận, huyện, thị uỷ; các đảng bộ cấp trên cơ sở trực thuộc
Thành uỷ; các sở, ban, ngành và các đơn vị hiệp quản trên địa bàn TPHN
Đội ngũ cán bộ này có vị trí, vai trị quan trọng và là nhân tố quyết định
đối với sự thành bại của sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô Tác giả đã
xác định cụ thể thành phần; vị trí, vai trò; chức trách; nhiệm vụ; tiêu
18
chuẩn về trình độ kiến thức, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng
lực, tuổi đời, sức khoẻ; đặc điểm; thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ
diện Ban Thường vụ Thành uỷ quản lý Trên cơ sở đó, tác giả luận án chỉ ra
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ Trong đó, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ
thống chính trị; của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân; tiếp tục xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, các quy chế, quy trình về
cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; đổi mới đồng bộ một số khâu cơ
bản của công tác cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; tăng cường
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống,
gắn với tiếp tục thực hiện đồng bộ, sâu rộng, có hiệu quả việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống chính sách; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Thành uỷ đối với công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
Đồng Xuân Trường (2013), Xây dựng đội ngũ cán bộ xã thuộc diện ban
thường vụ huyện ủy quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay [110], tác giả
luận án quan niệm:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ xã thuộc diện ban thường vụ huyện ủy
quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta là tồn bộ hoạt động có mục đích
của cấp ủy, người đứng đầu, cơ quan chức năng các cấp tác động vào
quy trình cơng tác cán bộ, nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ gồm những
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính
quyền xã ở các tỉnh Tây Bắc đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý; có
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ học vấn, năng lực,
phương pháp tác phong công tác bảo đảm sự chuyển tiếp vững chắc
giữa các lớp cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh của các xã hiện nay” [110, tr 53]
Tác giả đã xây dựng tiêu chí đánh giá xây dựng đội ngũ cán bộ xã
thuộc diện ban thường vụ huyện ủy quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta, bao
gồm: Một là, nhóm tiêu chí đánh giá về nhận thức, trách nhiệm của chủ thể,
19
lực lượng tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ xã thuộc diện ban thường vụ
huyện ủy quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta Hai là, nhóm tiêu chí về đánh
giá việc thực hiện quy trình, nội dung biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
xã thuộc diện ban thường vụ huyện ủy quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta
Ba là, nhóm tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng đội ngũ cán bộ xã thuộc
diện ban thường vụ huyện ủy quản lý ở các tỉnh Tây Bắc nước ta Bốn là,
nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ
cán bộ xã thuộc diện ban thường vụ huyện ủy quản lý ở các tinh Tây Bắc
nước ta gắn với kết quả phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương
Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Hà Nội xây dựng đội ngũ bí thư đảng ủy
phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới” [1] Tác giả cho rằng,
phường là cấp cơ sở có vị trí, vai trị quan trọng Bí thư đảng uỷ phường là
người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở trên địa bàn đô thị; là nhân tố có vai trị quan trọng trong lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở phường, góp phần
xây dựng và phát triển đô thị văn minh, hiện đại Để xây dựng đội ngũ bí thư
đảng uỷ phường, cần làm tốt cơng tác cán bộ; gắn chặt công tác cán bộ với
thực hiện các nhiệm vụ chính trị của phường; đề cao trách nhiệm của các cấp
ủy, lãnh đạo, chỉ đạo, trực tiếp là cấp ủy quận; phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp giữa đào tạo bồi dưỡng và
rèn luyện trong thực tiễn, đề cao quá trình tự học, tự rèn luyện; phải gắn liền
với xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và xây dựng đảng bộ trong sạch,
vững mạnh; tăng cường dân chủ, phát huy vai trị của MTTQVN, các đồn thể
và nhân dân tham gia xây dựng, giám sát bí thư đảng uỷ phường
Lê Hương Giang (2016), Đảng bộ tỉnh Điện Biên lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh từ năm 2004 đến năm 2011 [38] Tác giả
đưa ra quan niệm: CBCC là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng,
có tác dụng làm nịng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một
cấp nhất định, người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh
đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao,
20
chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao
CBCC cấp tỉnh là những cán bộ giữ vai trò trọng yếu nhất trong bộ máy
Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; trực tiếp lãnh đạo điều
hành tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp tỉnh, tổ chức
động viên quần chúng tham gia tích cực thực hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Từ thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC của Đảng bộ
tỉnh Điện Biên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm: Đảng bộ Tỉnh có chiến
lược trong xây dựng, đào tạo cán bộ và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBCC của
Tỉnh; phát huy tính chủ động của đội ngũ CBCC cấp tỉnh trong việc nắm bắt cơ
hội để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; nâng cao nhận thức của đảng
bộ, chính quyền tỉnh Điện Biên về tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ
CBCC cấp Tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh giáo dục phẩm chất cách mạng gắn
với công tác kiểm tra, giám sát quản lý cán bộ và đổi mới hệ thống chính sách
CBCC ở Tỉnh; thường xuyên nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ CBCC của Tỉnh và đẩy mạnh việc học tập kinh nghiệm của một số địa
phương trong cả nước; cần tạo bước đột phá mang tính chất đặc thù trong việc
xây dựng đội ngũ CBCC cấp tỉnh
Phạm Hồng Kiên (2018), Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015 [56]
Tác giả cho rằng, đội ngũ CBCC giữ vị trí quan trọng, là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp giải quyết các công việc cho nhân
dân và là nhân tố quyết định chất lượng thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở Tác giả
luận án tập trung nghiên cứu 4 chức danh chủ chốt cấp cơ sở, gồm: bí
thư đảng uỷ, phó bí thư đảng uỷ, chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn; làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bình
Dương chỉ đạo xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên các nội dung
xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và quy hoạch cán bộ, công tác đào tạo bồi
dưỡng và tạo nguồn cán bộ, công tác bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ,
21
cơng tác quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ Luận án khẳng
định, công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở phải gắn với quy
hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, với xu thế phát
triển của các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế
Nguyễn Thanh Hùng (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốtcấp huyện
trong bối cảnh đổi mới [47] Luận án đã làm rõ khái niệm quản lý bồi dưỡng
CBCC cấp huyện trong bối cảnh đổi mới; đánh giá thực trạng, phát hiện ưu điểm,
nhược điểm, góp phần tổng kết thực tiễn về bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng CBCC
cấp huyện Theo tác giả, để nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC cấp huyện
trong bối cảnh đổi mới, cần chú trọng quản lý tất cả các khâu trong quá trình bồi
dưỡng CBCC cấp huyện theo mơ hình CIPO, điều tiết ảnh hưởng của bối cảnh
cần thực hiện xây dựng quy định về chế độ bồi dưỡng CBCC cấp huyện; chỉ đạo
xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện đạt chuẩn đối với CBCC cấp
huyện trong tình hình mới; chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng
CBCC cấp huyện; chỉ đạo đánh giá người học sau quá trình bồi dưỡng nhằm hồn
thiện nội dung, chương trình bồi dưỡng CBCC cấp huyện
Đỗ Thái Huy (2018), Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở đồng bằng sông Hồng hiện
nay [48] Tác giả cho rằng, đội ngũ CBCC cấp xã là những người đứng
đầu, giữ vị trí trọng yếu nhất trong hệ thống chính trị cấp xã, có ảnh
hưởng quyết định đến việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua việc trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Để
phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở
đồng bằng sông Hồng, theo tác giả, cần nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc xây dựng đội ngũ CBCC; tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động
của đội ngũ CBCC; công tác tuyển dụng, quy hoạch gắn với đào tạo cán bộ
nâng cao trình độ đối với đội ngũ CBCC; chính sách sử dụng, đánh giá, đãi
22
ngộ; phát huy tính tích cực trong hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã ở
đồng bằng sông Hồng
Nguyễn Viết Thảo (2018), “Bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong tình hình mới” [100] Thực hiện chế độ bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã góp phần
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn, nghiệp vụ; rèn luyện năng
lực tư duy khoa học, tầm nhìn chiến lược, năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ
chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý Thực tiễn cho thấy,
bồi dưỡng kiến thức kịp thời là một nhu cầu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong tồn hệ thống chính trị, bảo đảm cho họ được học tập thường
xuyên trong công tác Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng phải đáp ứng các
vấn đề lý luận và thực tiễn mà công tác lãnh đạo, quản lý đang cần được
luận chứng, phân tích, lý giải; bảo đảm sự gắn kết giữa bồi dưỡng lý luận
với kiến thức thực tiễn cho người học; tạo tiền đề cho các chức danh lãnh
đạo, quản lý đáp ứng các điều kiện cho phù hợp thực tiễn
1 2 2 Các cơng trình nghiên cứu về kiến thức pháp luật, giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức
Đào Duy Tấn (2000), Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức
pháp luậtở Việt Nam hiện nay [93] Theo tác giả, “tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật là phương thức gián tiếp, cá nhân thông qua “khâu trung gian” để
lĩnh hội các nguyên tắc, các chuẩn mực pháp luật, từ đó hình thành và nâng cao ý
thức pháp luật của bản thân” [93, tr 67] Để nâng cao ý thức pháp luật, cần xã hội
hố cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: mở rộng và quản lý chặt
chẽ các loại hình, các tổ chức tư vấn pháp luật; cải tiến nội dung, phương pháp và
hình thức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho phù hợp với từng loại
đối tượng, từng vùng dân cư; quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ làm cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật; có sự phối hợp chặt chẽ
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Nguyễn Quốc Sửu (2010), Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng
chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
23
nghĩa Việt Nam [90] Tác giả cho rằng: “Giáo dục pháp luật cho cán bộ
cơng chức hành chính là hoạt động có định hướng, có tổ chức, thơng qua
các phương pháp đặc thù và bằng nhiều hình thức khác nhau, hướng tới
cung cấp, trang bị cho cán bộ công chức hành chính những tri thức, hiểu
biết về pháp luật nói chung, các vấn đề pháp luật cụ thể liên quan đến hoạt
động hành chính - cơng vụ nói riêng” [90, tr 48]
Giáo dục pháp luật cũng góp phần trang bị cho họ các kỹ năng xây dựng,
thực hiện và vận dụng pháp luật, nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình
cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành, đòi
hỏi đặc thù của lĩnh vực hoạt động hành chính Luận án đã làm rõ vai trị, đặc
trưng, mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức, các yếu
tố tác động tới giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính
Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
ở một số nước trên thế giới, chỉ ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả cho rằng, về cơ bản, đa số cán bộ công chức hành chính đã nhận thức
được tầm quan trọng của những kiến thức, hiểu biết pháp luật trong thực thi
công vụ; có sự tích cực trong việc học tập, cập nhật thông tin pháp luật; đã vận
dụng được kiến thức pháp luật vào giải quyết cơng việc hành chính - sự vụ;
giáo dục pháp luật nghề nghiệp từng bước được hình thành và củng cố Để
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức, cần
nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của chủ thể, đối tượng; đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật; đảm bảo điều kiện cần
thiết về kinh tế, chính trị, văn hố và pháp luật
Tạ Ngọc Hải (2012), Hồn thiện pháp luật cơng chức, cơng vụ đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước [41] Pháp luật công chức, công vụ là
bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, có đối tượng, phạm vi điều chỉnh là
các vấn đề về công chức và hoạt động thực thi công vụ nhà nước của công
chức với hình thức thể hiện trước hết và chủ yếu là văn bản quy phạm pháp
luật; có phương pháp điều chỉnh kết hợp giữa điều chỉnh chung với điều
24
chỉnh chuyên ngành, khách thể mà pháp luật công chức, công vụ hướng tới
là xây dựng, phát triển đội ngũ công chức đáp ứng ngày một tốt hơn yêu
cầu công chức hành chính nhà nước (CCHCNN) Tác giả đã đánh giá thực
trạng pháp luật công chức, công vụ hiện hành Trong đó, đối với quy định
về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, tác giả cho rằng, quy định cịn dàn trải
nhiều vấn đề, thiếu sự tập trung vào khâu yếu hiện nay trong đào tạo là đào
tạo kỹ năng thực thi công vụ Xuất phát từ sự khuyết thiếu trên phương
diện lý luận và từ những tồn tại hạn chế trong điều chỉnh pháp luật,
CCHCNN đặt ra yêu cầu cần phải hồn thiện pháp luật cơng chức, cơng vụ
Theo đó, cần tiếp tục thực hiện rà soát, hệ thống hoá nhằm phát hiện các
mâu thuẫn, trùng chéo, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung; tổng kết đánh
giá việc thực hiện các quy định của pháp luật công chức, công vụ; sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới quy định về công chức, công vụ; nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước để vận dụng phù hợp với cải cách chế độ công chức,
công vụ ở Việt Nam
Nguyễn Thị Thu Hường (2012), Vai trò pháp luật trong xây dựng đạo đức
cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay [50] Tác giả đánh giá, pháp
luật đóng vai trị tích cực trong việc xây dựng, củng cố, bảo vệ bồi đắp giá trị đạo
đức cách mạng; góp phần phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
trong xây dựng đạo đức cách mạng; từng bước xoá bỏ những phong tục, tập quán,
những quan điểm đạo đức lạc hậu, xây dựng đạo đức mới góp phần củng cố đạo
đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị; góp phần ngăn chặn sự thoái hoá, xuống cấp về
đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ lãnh đạo chính trị
Cơng tác giáo dục, tun truyền pháp luật có chuyển biến tốt, trình độ
văn hố pháp lý của con người và của xã hội đã có những bước phát triển tác
động tích cực đến việc nâng cao đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị Tuy
nhiên, hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, còn nhiều khe hở, chưa phản ánh kịp thời
đời sống pháp luật và đời sống đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, là môi trường thuận lợi cho chủ nghĩa cá nhân phát triển
25
Việc kiểm sát pháp luật cịn yếu, tình hình thực thi pháp luật chưa nghiêm minh,
việc luật hoá các quan niệm, tư tưởng đạo đức còn chưa rõ ràng, chưa phát huy
tác dụng trong xây dựng đạo đức
làm ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò
pháp luật trong việc xây dựng đạo đức cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay
Để phát huy vai trò pháp luật trong việc xây dựng đạo đức người cán bộ
lãnh đạo chính trị hiện nay, theo tác giả, cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trị pháp luật và quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng đạo đức
của người cán bộ lãnh đạo chính trị; nâng cao tính tự giác rèn luyện hành vi
pháp luật, rèn luyện đạo đức; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp
hành pháp luật của người cán bộ lãnh đạo chính trị; thực hiện đồng bộ, thống
nhất hệ thống pháp luật trong đấu tranh chống tham nhũng, chống chủ nghĩa
cá nhân; xử lý nghiêm minh những cán bộ lãnh đạo chính trị thối hố biến
chất; đổi mới cơng tác cán bộ theo hướng coi trọng yêu cầu hiểu biết, vận
dụng và thực thi nghiêm minh pháp luật nhằm xây dựng cán bộ lãnh đạo
chính trị vừa “hồng” vừa “chuyên”
Trần Hải Minh (2012), Vận dụng mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
trong xây dựng đội ngũ công chức nhà nước ở Việt Nam hiện nay [67] Tác
giả đã làm rõ sự tương đồng, khác biệt, sự tác động lẫn nhau giữa đạo đức
và pháp luật; từ đó xác định yêu cầu xây dựng đội ngũ cơng chức vừa có
đạo đức cách mạng vừa có ý thức pháp luật cao; có trách nhiệm đạo đức
trong thực thi pháp luật; có ý thức pháp luật góp phần định hướng, bảo vệ
và củng cố đạo đức của người công chức xã hội chủ nghĩa; biết vận dụng
linh hoạt mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong thi hành công vụ và
trong quan hệ với nhân dân, đồng nghiệp; tuân theo yêu cầu của pháp luật
về công chức Tác giả đã đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và đề xuất
một số phương hướng, giải pháp nhằm vận dụng hiệu quả mối quan hệ giữa
đạo đức và pháp luật trong xây dựng đội ngũ công chức nhà nước Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ công
chức Luận án đề cập biện pháp quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng
26
công chức Nhà nước trước và sau khi tuyển dụng, bổ nhiệm; tăng cường
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp làm việc khoa học, hiện đại
Nguyễn Hữu Phúc (Chủ nhiệm, 2017), Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho học viên các trường sĩ quan quân đội hiện nay [74] Từ cách tiếp cận về
kiến thức và pháp luật, các tác giả đã đưa ra quan niệm: “kiến thức pháp
luật là trình độ hiểu biết pháp luật, khả năng nhận thức và kỹ năng định
hướng hành vi xử sự của chủ thể phù hợp với các quy định của pháp luật”
[74, tr 15] Kiến thức pháp luật được cấu thành bởi kiến thức lý thuyết pháp
luật và kiến thức thực hành pháp luật Các tác giả cho rằng, kiến thức pháp
luật là cơ sở, tiền đề để hình thành, củng cố, phát triển ý thức pháp luật, hình
thành văn hố pháp luật
Nguyễn Thu Thuỷ (2006), “Chất lượng giáo dục pháp luật và các tiêu chí
đánh giá” [105] Trong bài viết, tác giả đánh giá các tiêu chí về nội dung, chủ
thể, hình thức, phương pháp, kết quả, điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho công tác
giáo dục pháp luật Nội dung giáo dục pháp luật là những tri thức pháp lý cần
được truyền đạt đến đối tượng của giáo dục pháp luật Tiêu chí về nội dung
giáo dục pháp luật được xem ở mức độ phù hợp của nội dung tri thức pháp
luật với đối tượng pháp luật, lượng tri thức pháp luật phù hợp với khả năng
nhận thức, tâm lý và nhu cầu của đối tượng giáo dục, đáp ứng được đòi hỏi
của mục tiêu giáo dục pháp luật; mức độ thống nhất về nội dung giáo dục
pháp luật giữa các cấp độ giáo dục và mức độ thống nhất giữa nội dung
giáo dục pháp luật dành cho các đối tượng; nội dung giáo dục pháp luật
được bổ sung, cập nhật hoặc sửa đổi phù hợp với sự thay đổi của pháp luật
hiện hành Tiêu chí về chủ thể được xem xét ở mức độ tương thích giữa
trình độ chuyên môn của chủ thể giáo dục với mục tiêu giáo dục pháp
luật, nhu cầu của đối tượng giáo dục pháp luật Tiêu chí về hình thức và
phương pháp giáo dục thể hiện ở phương pháp, hình thức giáo dục pháp
luật phải phù hợp với từng đối tượng, hình thức được tổ chức hợp lý phù
hợp với nội dung chương trình, phương pháp linh hoạt sáng tạo, bám sát
yêu cầu thực tiễn Tiêu chí nhận thức của đối tượng giáo dục pháp luật
27
được xác định ở mức độ tri thức pháp luật mà đối tượng tiếp thu được qua
hoạt động giáo dục pháp luật
Nguyễn Tấn Diễn (2009), “Một số biện pháp tăng cường cơng tác phổ
biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới” [18] Từ tầm quan trọng của
cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chủ trương, chính sách tổ chức thực hiện nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, nhân dân Đánh giá về trình độ kiến thức, hiểu biết
pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tác giả cho rằng, về cơ
bản, đa số cán bộ cơng chức hành chính đã nhận thức được tầm quan trọng
của những kiến thức, hiểu biết pháp luật trong thực thi cơng vụ; có sự chủ
động, tích cực trong việc học tập, cập nhật thông tin pháp luật; đã vận dụng
được kiến thức pháp luật vào giải quyết các cơng việc hành chính - sự vụ;
giáo dục pháp luật nghề nghiệp từng bước được hình thành và củng cố Để
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức, cần
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của chủ thể, đối tượng; đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật; đảm bảo các điều kiện
cần thiết về kinh tế, chính trị, văn hố và pháp luật
Dỗn Thị Chín (2016), “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho
sinh viên” [15] Tác giả cho rằng, “giáo dục pháp luật ở Việt Nam có vai
trị to lớn, góp phần bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, tạo ra sự đồng thuận
trong nhận thức và thực hiện Hiến pháp và pháp luật một cách hữu hiệu”
[15, tr 37] Giáo dục pháp luật làm cho trật tự pháp lý của quốc gia ổn định,
làm cho đường lối, quan điểm của Đảng được thực thi; tạo ra những điều
kiện cho công dân thực thi quyền tự do, dân chủ trong đời sống xã hội; nắm
được các kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, vai trò của nhà nước và
pháp luật trong lịch sử, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, quyền
và lợi ích của cơng dân Trên cơ sở đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật,
tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho
sinh viên ở các trường đại học nhằm góp phần đào tạo lực lượng sinh viên có