Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

viem tai giua cap tre em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 16 trang )

VIÊM TAI GIỮA CẤP TRẺ EM
CHẨN ĐOÁN VÀ TỐI ƯU HÓA
ĐIỀU TRỊ

Ths. Bs. Tạ Hùng Sơn


VIÊM TAI GIỮA CẤP
(ACUTE OTITIS MEDIA – AOM)

• Bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp trên thường gặp ở trẻ nhỏ.
• Châu Âu và Mỹ, 62 – 75% trẻ có ít nhất 1 lần viêm tai giữa cấp trong năm
đầu đời, 83% trong 3 năm đầu đời.
• Điều trị ngày càng khó khăn – tình trạng kháng kháng sinh.
• Các chỉ định điều trị không đúng -> gia tăng gánh nặng kinh tế, ảnh
hưởng sức khỏe và gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh trong cộng đồng.




Định nghĩa AOM

AOM là một bệnh nhiễm trùng tai giữa, với
các triệu chứng và dấu hiệu khởi phát cấp
tính, thường bao gồm đau tai, sốt và chảy tai
(AAP 2013).
– Khởi phát cấp tính được định nghĩa trong
trường hợp bệnh nhân đến khám tại
phịng khám với các triệu chứng cấp tính
liên tục được nhận biết bởi lời phàn nàn
của bệnh nhân hoặc cha mẹ. Khơng có


định nghĩa chắc chắn về thời gian “khởi
phát cấp tính”. Các hướng dẫn điều trị
thống nhất là "không quá 3 tuần" . Các
hướng dẫn không đề cập đến đợt cấp của
viêm tai giữa cấp tính mãn tính, vì đây là
một tình trạng bệnh lý khác.


– Trong phiên bản sửa đổi năm 2013, AOM được định nghĩa là các
dấu hiệu và triệu chứng khởi phát cấp tính do viêm tai giữa
(Hướng dẫn AAP 2013) và ba mục sau đây đã được khuyến cáo
để chẩn đoán AOM:
• Phồng màng nhĩ từ trung bình đến nặng hoặc chảy mủ tai

Định nghĩa AOM

mới khởi phát, không phải do viêm tai ngồi cấp.
• Phồng nhẹ màng nhĩ và mới xuất hiện (dưới 48 giờ) triệu
chứng đau tai (cầm, kéo, cọ tai ở trẻ khơng biết nói) hoặc
đau tai khởi phát cấp tính với xung huyết dữ dội ở màng nhĩ.
• Các bác sĩ lâm sàng khơng nên chẩn đốn AOM ở trẻ em
khơng có tràn dịch hịm nhĩ (được chứng minh bằng nội soi
tai bằng khí nén và / hoặc đo nhĩ lượng).


Nguyên nhân
• Nhiễm trùng vùng mũi họng
• Sai lầm trong chăm sóc
• Ngun phát (virus)


VK


Nguyên
nhân
vi sinh
Nghiên cứu giám
sát bệnh tật tại
Nhật Bản


Nguyên nhân vi sinh
Tính nhạy cảm của phế cầu
PRSP: Kháng
PISP: kháng trung gian
PSSP: nhạy cảm
•Nhóm tuổi nhỏ hơn có tỷ lệ
mắc PRSP cao hơn: 77,8% ở
trẻ <12 tháng, 58,5% ở trẻ ≥ 1
và ≤ 5 tuổi, và 37,7% ở trẻ ≥ 6
tuổi.
•Tỷ lệ mắc PRSP cao ở nhóm
tuổi trẻ nhỏ là một trong
những yếu tố chính của AOM
khó chữa ở trẻ nhỏ.


Ngun nhân
vi sinh
Tính nhạy cảm của

H.I
Có sự gia tăng tỉ lệ
kháng thuốc của HI
Tỉ lệ nhiễm HI cũng
cao hơn ở nhóm
tuổi dưới 1.


Thực trạng viêm tai
giữa cấp




Điều trị ngày càng khó khăn
Ngun nhân của thất bại trong điều trị
– Sự gia tăng kháng thuốc của vi khuẩn
– Sai lầm trong chẩn đoán và phác đồ điều trị
– Chưa có hướng quản lý và phác đồ thống nhất
đối với viêm tai giữa trẻ em
– Sự bỏ qua các bệnh lý nguyên nhân


Giải pháp tối ưu cho quản lý và điều
trị viêm tai giữa cấp trẻ em?


Chẩn đốn
• Nội soi tai với máy độ phân giải cao (hoặc kính hiển vi phẫu
thuật) là tiêu chuẩn bắt buộc



Chẩn đoán

Việc khai thác tiền sử là rất quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và ra quyết định điều trị
-

Tiền sử viêm tai giữa: số lần, tuổi khởi phát, lần viêm gần đây nhất và các điều trị đã thực
hiện.

-

Tiền sử bệnh lý nguyên nhân: V.A, amidan, suy giảm miễn dịch (sự sụt giảm Ig G2), tình
trạng dinh dưỡng, bất thường sọ mặt.

-

Tiền sử tiêm phòng, cân nặng khi sinh, sinh đủ tháng


Tuổi

≥ 24 tháng
< 24 tháng

0
3

Đau


Khơng
Đau ít
Đau nhiều, liên tục

0
1
2

Chẩn đốn



Chẩn đoán mức độ: dựa
trên triệu chứng cơ năng
và thực thể




Slide Title
Product A
• Feature 1
• Feature 2
• Feature 3

Product B
• Feature 1
• Feature 2
• Feature 3




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×