Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nguyên nhân của tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống ngân hàng thương mại và giải pháp chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.32 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH TRẠNG CHẠY ĐUA LÃI SUẤT
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI
PHÁP CHÍNH SÁCH

Chun ngành: Chính Sách Cơng
Mã số

: 603114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011

TIEU LUAN MOI download :


ii 

 

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ ii 


LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................iv 
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ v 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... viii 
U

DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................................ix 
TĨM TẮT .............................................................................................................................. x 
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1 
U

1.1  Bối cảnh chính sách.......................................................................................................1 
1.2  Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................2 
1.3  Phương pháp luận và nguồn thông tin ...........................................................................3 
1.4  Cơ sở lý thuyết và khung phân tích ...............................................................................3 
1.5  Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................6 
1.6  Cấu trúc luận văn ...........................................................................................................7 
CHƯƠNG 2 DIỄN BIẾN VÀ HỆ QUẢ CỦA CUỘC ĐUA LÃI SUẤT ..........................8 
2.1  Diễn biến cuộc đua lãi suất............................................................................................8 
2.1.1  Cuộc đua lãi suất 2008 ..................................................................................................8 
2.1.2  Cuộc đua lãi suất 2010 ................................................................................................11 
2.2  Hệ quả của hiện tượng chạy đua lãi suất .....................................................................12 
CHƯƠNG 3 NGUYÊN NHÂN CỦA CUỘC ĐUA LÃI SUẤT ......................................14 
3.1  Nguyên nhân trực tiếp đến từ bối cảnh vĩ mơ và chính sách tiền tệ của NHNN ........14 
3.2  Nguyên nhân tiềm ẩn đến từ thất bại thị trường và thất bại chính sách - giám sát
của NHNN ...................................................................................................................16 
3.2.1  Thất bại thị trường .......................................................................................................17 
3.2.1.1 

Quá trình hình thành và đặc điểm cơ bản của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ ...... 17 


3.2.1.2 

Xu hướng phát triển kém bền vững của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ ............... 19 

3.2.2  Thất bại về mặt chính sách và giám sát của NHNN ....................................................26 
 
 

TIEU LUAN MOI download :


iii 

 

3.2.2.1 

Tổng quan về giám sát ngân hàng ...................................................................... 26 

3.2.2.2 

Thất bại về mặt chính sách và giám sát của NHNN ........................................... 28 

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ........................................................................ 34 
4.1  Giải pháp trọng tâm .....................................................................................................34 
4.1.1  Sửa chữa thất bại thị trường ........................................................................................34 
4.1.2  Sửa chữa thất bại chính sách và giám sát của NHNN .................................................36 
4.2  Giải pháp bổ trợ ...........................................................................................................37 
4.2.1  Nâng cao tính minh bạch thông tin của các NHTM ....................................................37 

4.2.2  Đưa ra mức xử phạt đủ mạnh để răn đe những NHTM lách luật huy động vốn .........38 
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 41 
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 47 

 
 

TIEU LUAN MOI download :


iv 

 

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011

Bùi Thị Phương Thảo

 
 

TIEU LUAN MOI download :





 

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Trần Thị Quế Giang là người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến thầy Vũ Thành Tự Anh là người đã hỗ trợ giúp tơi có
thêm những ý tưởng mới cho bài viết.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô của Chương trình Giảng dạy
Kinh Tế Fulbright, những người đã ln truyền cho tôi cảm hứng học tập trong suốt hai
năm qua.
Xin cảm ơn anh Hồ Viết Trung, anh Nguyễn Đức Bình, anh Trần Bảo Tồn, chị Ngơ
Nguyễn Quỳnh Anh là những người đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình tìm hiểu thực tế
về cuộc đua lãi suất và hoạt động giám sát ngân hàng.

 
 

TIEU LUAN MOI download :


vi 

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ABBank

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

AgriBank

Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam

BaoVietBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt

Basel

Hiệp ước vốn Basel

CAR

Hệ số đủ vốn

CQTTGS

Cơ quan thanh tra giám sát

DaiABank


Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á

EAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

EximBank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu

GiaDinhBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định

HaBuBank

Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

HDBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà Tp.HCM

KienLongBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

LDR

Tỷ lệ tín dụng trên huy động vốn (Loan to deposit ratio)


LienVietBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt

LNH

Liên ngân hàng

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MDB

Ngân hàng phát triển đồng bằng sông Cửu Long

NamABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

NaViBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

NHNN

Ngân hàng nhà nước

 
 


TIEU LUAN MOI download :


vii 

 

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

OceanBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

PGBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Asset)

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

SaiGonBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn

SeaBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội


SouthernBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

TTS

Tổng tài sản

VĐL

Vốn điều lệ

VietBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương tín

Vietcombank


Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

WesternBank

Ngân hàng Phương Tây

 
 

TIEU LUAN MOI download :


viii 

 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3-1. Sự thay đổi của các lãi suất chủ chốt .................................................................. 14
Bảng 3-2. Những ngân hàng vừa và nhỏ được khảo sát ...................................................... 16
Bảng 3-3. Danh sác các NHTMCP dẫn đầu được khảo sát ................................................. 17
Bảng 3-4. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng (2007-2009) ...................................... 19
Bảng 3-5. Tỷ lệ LDR trung bình (2007 -2009) .................................................................... 20
Bảng 3-6. Tỷ lệ LDR trung bình toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam (2002- 2009) .......... 20
Bảng 3-7. Dư nợ xấu của một số ngân hàng vừa và nhỏ (2007 -2009) ............................... 21
Bảng 3-8. Dư nợ phi sản xuất (2010) .................................................................................. 22

Bảng 3-9. Hoạt động LNH của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ (2008) .................................. 23
Bảng 3-10. Hoạt động LNH của một số ngân hàng dẫn đầu (2008).................................... 24
Bảng 3-11. Tỷ lệ LDR ở một số ngân hàng dẫn đầu (2007 -2009) ..................................... 24
Bảng 3-12. Tỷ lệ LDR ở một số ngân hàng vừa và nhỏ (2007 -2009) ................................ 25
Bảng 3-13. Phân loại ngân hàng ở Mỹ ................................................................................ 30

 
 

TIEU LUAN MOI download :


ix 

 

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2-1. Diễn biến cuộc đua lãi suất 2008 ........................................................................... 8
Hình 2-2. Diễn biến cuộc đua lãi suất 2010 ......................................................................... 11
Hình 3 -1. Thị phần của NHTM Việt Nam (12/2008) ......................................................... 15
Hình 3-2. Sơ đồ chức năng nhiệm vụ giám sát của CQTTGS ............................................. 27

 
 

TIEU LUAN MOI download :





 

TÓM TẮT

Trong những năm trở lại đây, việc cạnh tranh huy động vốn ở các Ngân hàng thương mại
cổ phần vừa và nhỏ (sau đây gọi tắt là ngân hàng vừa và nhỏ) đã tạo ra nhiều cuộc đua lãi
suất gây ảnh hưởng sâu sắc đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam, điển hình là
hai cuộc đua lãi suất năm 2008 và 2010. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã có rất nhiều
chính sách nhằm ngăn chặn hiện tượng trên tiếp tục tiếp diễn nhưng hầu như vẫn chưa thể
mang lại kết quả như mong muốn.
Đứng trên góc độ lợi ích tổng thể của tồn xã hội, cần phải tìm ra nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng chạy đua lãi suất để từ đó tìm ra chính sách hữu hiệu nhằm ngăn chặn hiện
tượng này tiếp tục tiếp diễn. Với mục đích đó, nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời ba câu
hỏi chính sách sau đây: Thứ nhất, thực trạng hai đợt chạy đua lãi suất ở Việt Nam trong
năm 2008 và 2010 đã diễn ra như thế nào? Thứ hai, tại sao những ngân hàng vừa và nhỏ lại
là nơi kích hoạt cuộc đua lãi suất? Thứ ba, giải pháp chính sách nào cần thiết cho bối cảnh
chạy đua lãi suất hiện nay?
Về nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chạy đua lãi suất, có thể được nhìn nhận từ hai góc độ.
Thứ nhất, bối cảnh kinh tế vĩ mô với lạm phát tăng cao và chính sách thắt chặt tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước là những yếu tố trực tiếp dẫn đến hành vi chạy đua lãi suất ở những
ngân hàng vừa và nhỏ. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng cho thấy lạm phát và chính sách
thắt chặt tiền tệ là những tác động bất lợi mà hệ thống ngân hàng thường xuyên phải đối
mặt, sâu xa hơn có thể thấy thất bại thị trường từ việc tồn tại nhóm ngân hàng vừa và nhỏ
có khả năng gây ra ngoại tác tiêu cực cao và thất bại chính sách - giám sát hệ thống ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nước mới là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hiện tượng chạy
đua lãi suất.
Nghiên cứu này cũng cho thấy, nếu những nguyên nhân tiềm ẩn nêu trên khơng được giải
quyết thì khó có thể hạn chế được tình trạng chạy đua lãi suất tiếp tục tiếp diễn. Vì vậy,
nghiên cứu tập trung phân tích những nguyên nhân tiềm ẩn này và đề xuất một số nhóm

giải pháp chính sách như sau. Thứ nhất, nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội tại
của những ngân hàng vừa và nhỏ bao gồm nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị
rủi ro và thực hiện giám sát chặt chẽ hơn một số chỉ tiêu an tồn thanh khoản. Thứ hai,
nhóm giải pháp sữa chữa thất bại chính sách - giám sát của Ngân hàng Nhà nước bao gồm
 
 

TIEU LUAN MOI download :


xi 

 

phân nhóm ngân hàng để có biện pháp giám sát phù hợp, tập trung nguồn lực giám sát ngân
hàng vừa và nhỏ, xây dựng lộ trình đáp ứng một số chỉ tiêu an tồn phù hợp với năng lực
của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu này cịn đề xuất nhóm giải pháp
chính sách bổ trợ nhằm tạo cơ sở cho những giải pháp chính sách nêu trên được thực thi
hiệu quả, bao gồm nâng cao tính minh bạch thông tin của các ngân hàng thương mại, đưa
ra mức chế tài đủ mạnh để răn đe những ngân hàng lách luật trong việc huy động vốn.

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh chính sách
Chỉ trong thời gian ngắn, từ năm 2006 cho đến nay, thị trường tài chính Việt Nam đã phải
đương đầu với những cuộc đua lãi suất có quy mơ tồn hệ thống, gây ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ nền kinh tế, điển hình là cuộc đua lãi suất 2008 và 2010.
Cuộc đua lãi suất năm 2008 bắt nguồn từ những yếu tố vĩ mơ của một năm trước đó. Năm
2007 nền kinh tế Việt Nam đón nhận một lượng cung tiền lớn từ bên ngoài khoảng 14,6 tỷ
USD 1 . Luồng vốn vào này gây sức ép làm tăng giá đồng nội tệ. Với chính sách duy trì tỷ
giá hối đối gần như cố định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã buộc phải mua vào một
lượng lớn ngoại tệ, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2007 NHNN đã tăng cung tiền đồng ra
lưu thông khoảng 112.000 tỷ VND thông qua mua vào 7 tỷ Đô la Mỹ (USD) 2 . Trong bối
cảnh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế khơng hiệu quả thì sự gia tăng cung tiền này đã
làm lạm phát năm 2007 tăng cao lên mức hai con số 12,63%, và trầm trọng hơn ở năm
2008 với mức 20% 3 . Trước tình hình đó NHNN đã tiến hành thắt chặt tiền tệ. Hệ quả là tác
động mạnh đến tính thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại (NHTM), đặc biệt đối với
những ngân hàng vừa và nhỏ. Đối mặt với mức lãi suất liên ngân hàng (LNH) cao, khả
năng tiếp cận nguồn vốn trên thị trường mở và thị trường dân doanh còn hạn chế, các ngân
hàng vừa và nhỏ khơng cịn biện pháp nào khác ngoài việc tăng lãi suất huy động để cải
thiện vấn đề thanh khoản, và từ đó cuộc đua lãi suất đã hình thành.
Cuộc đua lãi suất năm 2010 cũng diễn ra trong bối cảnh có nhiều nét tương đồng. Cuối
năm 2010 lạm phát bắt đầu vượt cao hơn nhiều so với dự kiến 8.5% của NHNN. Điều này
buộc NHNN phải gia tăng thắt chặt tiền tệ hơn nữa. Thêm vào đó, nửa cuối năm 2010 các
NHTM phải đối mặt với áp lực rất lớn nhằm đáp ứng các chỉ tiêu an toàn hoạt động của
NHNN như quy định chỉ tiêu tổng cho vay trên tổng huy động (LDR – Loan to Deposit
ratio) tối đa 80%, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 9%, nâng hệ số rủi ro của các khoản
                                                            
1


Tôn Thanh Tâm và Huy Bảo Hiệp (2007) 

2

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2008)

3

Ngân hàng Nhà nước (2008) 

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 

cho vay lĩnh vực chứng khoán và bất động sản lên 250%... Những vấn đề trên làm cho tình
trạng thanh khoản của những ngân hàng vừa và nhỏ càng thêm khó khăn. Để cải thiện khả
năng thanh khoản và đáp ứng những chỉ tiêu an toàn hoạt động, các ngân hàng vừa và nhỏ
phải liên tiếp tăng lãi suất huy động.
Với hai cuộc chạy đua lãi suất điển hình nêu trên có thể thấy nhóm ngân hàng vừa và nhỏ
là những ngân hàng thường xuyên mở đầu chạy đua lãi suất. Việc chạy đua lãi suất có thể
giúp những ngân hàng này giải quyết tình trạng thiếu thanh khoản trước mắt, nhưng về lâu
dài hiện tượng này có thể sẽ gây rất nhiều tác động tiêu cực. Một số tác động tiêu cực có
thể thấy như mặt bằng lãi suất biến động liên tục sẽ gây tác động xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, kéo theo đó các yếu tố chính trị- xã hội cũng sẽ bị tác động ít nhiều khi

niềm tin của người dân vào vai trò giám sát hệ thống ngân hàng của NHNN bị giảm sút.
Ngoài ra, việc người dân chạy theo những ngân hàng có mức lãi suất cao nhưng lại khơng
biết rõ về khả năng thanh khoản của những ngân hàng nhận tiền gửi vì vậy chỉ cần một
biến cố ảnh hưởng đến niềm tin có thể xảy ra hiện tượng rút tiền hàng loạt, hiện tượng này
đã từng xảy ra tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) năm 2003, và đây chính
là mầm mống của khủng hoảng ngân hàng.
Từ bối cảnh chính sách nêu trên có thể thấy rằng thực sự cần thiết tìm ra những chính sách
can thiệp hữu hiệu nhằm ngăn chặn hiện tượng trên tiếp tục tiếp diễn, đây cũng chính là
mục tiêu của nghiên cứu này.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu chính sau đây. Từ việc tìm ra nguyên nhân
gốc rễ dẫn đến hiện tượng chạy đua lãi suất ở những ngân hàng vừa và nhỏ nghiên cứu này
sẽ đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm hạn chế hiện tượng này tiếp tục tiếp diễn. Để
thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu này sẽ lần lượt trả lời ba câu hỏi
chính sách sau đây.


Thứ nhất, thực trạng hai đợt chạy đua lãi suất ở Việt Nam trong năm 2008 và 2010
đã diễn ra như thế nào?



Thứ hai, tại sao những ngân hàng vừa và nhỏ lại là nơi kích hoạt cuộc đua lãi suất?



Thứ ba, giải pháp chính sách nào cần thiết cho bối cảnh chạy đua lãi suất hiện nay?

 
 


TIEU LUAN MOI download :




 

1.3 Phương pháp luận và nguồn thông tin
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm ra nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng chạy đua lãi suất ở những ngân hàng vừa và nhỏ, với cách tiếp cận từ dưới lên
nghĩa là đi từ việc phân tích tình huống để tìm ra vấn đề. Nghiên cứu này sử dụng nguồn số
liệu thứ cấp được thu thập từ các NHTM Việt Nam, báo cáo thường niên của NHNN và
một số báo cáo ngành ngân hàng do các công ty chứng khốn và tổ chức tài chính trong và
ngồi nước tổng hợp, ngồi ra, nguồn thơng tin thu thập từ thực tế và các phương tiện
thông tin đại chúng như tạp chí ngân hàng, báo điện tử…cũng hỗ trợ quan trọng cho nghiên
cứu này trong bối cảnh nguồn thông tin cung cấp từ phía NHNN và từ hệ thống NHTM còn
hạn chế.
1.4 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
Nghiên cứu này sử dụng 3 lý thuyết chính là cơ sở cho q trình phân tích. Thứ nhất, lý
thuyết thất bại thị trường; Thứ hai, lý thuyết thất bại nhà nước; Thứ ba, lý thuyết về chính
sách tiền tệ thắt chặt. Ngồi ra trong q trình phân tích, nghiên cứu này còn đề cập đến lý
thuyết về thanh khoản trong mối liên hệ với lãi suất trong thị trường tiền tệ và lý thuyết rủi
ro hệ thống trong mối liên hệ với nguy cơ xảy ra khủng hoảng ngân hàng. Trên cơ sở đó,
khung phân tích được hình thành như sau.
Theo John Maynard Keynes (1936), lãi suất là cái “giá” của việc giữ tiền, khi lãi suất cao
nhu cầu giữ tiền mặt ít đi và khi lãi suất thấp người ta có nhu cầu giữ tiền mặt nhiều hơn.
Như vậy lãi suất là một công cụ tác động đến lượng tiền trong lưu thơng, vì vậy khi ngân
hàng cần hút tiền gửi thì tăng lãi suất là một cơng cụ hữu hiệu nhất. Qua bối cảnh và diễn
biến của hai cuộc đua lãi suất 2008 và 2010 có thể thấy một số ngân hàng vừa và nhỏ trong

hệ thống đã tăng lãi suất cao hơn mức lãi suất chung của thị trường nhằm thu hút lượng tiền
gửi trong hệ thống về ngân hàng mình. Biện pháp cạnh tranh về giá thơng qua lãi suất cũng
là một hình thức cạnh tranh thông thường, tuy nhiên việc liên tục tăng lãi suất cao hơn mức
trung bình của thị trường của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ đã tạo ra nhiều cuộc đua lãi suất
gây mất ổn định cho toàn hệ thống. Điều đó cũng cho thấy, bản thân các ngân hàng vừa và
nhỏ đã tiềm ẩn nguy cơ thiếu thanh khoản và “lạm dụng” quá mức sự cạnh tranh về giá để
cải thiện tính thanh khoản của mình.

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 

Nghiên cứu này sẽ sử dụng một số lý thuyết sau đây để giải thích về nguyên nhân của việc
kích hoạt cuộc đua lãi suất ở nhóm ngân hàng vừa và nhỏ.
Theo Robert Mundell và Marcus Fleming (1960), trong nền kinh tế nhỏ mở cửa với chính
sách duy trì tỷ giá hối đối cố định thì khi có sự gia tăng đầu tư từ bên ngoài tạo áp lực tăng
giá trị đồng nội tệ. Để duy trì tỷ giá cố định, NHNN buộc phải tăng cung nội tệ. Đây chính
là bối cảnh kinh tế của năm 2008 và phần nào ảnh hưởng đến năm 2010 của nền kinh tế
Việt Nam. Khi cung tiền gia tăng, nhưng mức độ hấp thu của nền kinh tế Việt Nam không ở
mức tương ứng làm cho lạm phát tăng cao. Để đối phó với lạm phát, NHNN đã sử dụng các
biện pháp thắt chặt tiền tệ. Ngồi các cơng cụ chính sách tiền tệ thông thường như lãi suất
chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…thì lần này NHNN cịn sử dụng biện pháp hành chính
ép buộc như phát hành tín phiếu bắt buộc. Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh đến tính thanh
khoản của các NHTM trong hệ thống, đặc biệt đối với những ngân hàng vừa và nhỏ.

Những ngân hàng vừa và nhỏ này đã mở đầu tăng lãi suất và tạo ra cuộc đua lãi suất trên
toàn hệ thống.
Theo Joseph E. Stiglitz (1995), khi cá nhân hoặc tổ chức gây ra ngoại tác tiêu cực cho
những đối tượng khác mà không phải bồi thường chi phí tương ứng thì đó chính là thất bại
thị trường. Như vậy, việc tồn tại nhóm ngân hàng vừa và nhỏ vì mục đích giải quyết thanh
khoản của mình đã thường xuyên nâng lãi suất huy động từ đó làm hình thành cuộc đua lãi
suất và gây ra nhiều ngoại tác tiêu cực cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế như
trong thời gian vừa qua cũng là một thất bại thị trường. Vũ Thành Tự Anh (2010), thất bại
thị trường dẫn đến bất ổn vĩ mô là cơ sở cho sự can thiệp của nhà nước. Sự biến động về lãi
suất trong thời gian qua mặc dù không được liệt kê trong những chỉ báo của bất ổn vĩ mô
(lạm phát, áp lực điều chỉnh tỷ giá, thâm hụt ngân sách, bong bóng tài sản, thâm hụt tài
khoản vãng lai, thâm hụt cán cân thanh toán, nợ xấu…) tuy nhiên những tác động tiêu cực
từ biến động lãi suất này không chỉ giới hạn ở hệ thống ngân hàng mà cịn có thể ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế và một số yếu tố chính trị – xã hội khác, vì vậy đây cũng
có thể xem là một yếu tố tác động đến sự ổn định vĩ mô và là cơ sở can thiệp của nhà nước.
Vũ Thành Tự Anh (2009), thất bại nhà nước là khi xảy ra sự can thiệp của nhà nước làm
thất bại thị trường trở nên nghiêm trọng hơn hoặc dẫn đến những thất bại khác hoặc hệ lụy
tiêu cực trong tương lai. Theo ông, thất bại nhà nước có thể đến từ một số nguyên nhân sau
đây. Sự thiển cận về mặt chính sách khi chính sách có xu hướng giữ nguyên hiện trạng;

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 


tránh những thay đổi quan trọng hoặc quan tâm quá mức đến những vấn đề ngắn hạn; khó
đo lường hết được phản ứng của hệ thống chính trị; khó đo lường hết được phản ứng của
bộ máy nhà nước; khó đo lường hết phản ứng của thị trường; khó đánh giá đúng và đủ hiểu
quả của việc thực hiện chính sách; hoặc tồn tại động cơ chính trị vụ lợi. Trong những cuộc
đua lãi suất diễn ra trong thời gian vừa qua, có thể thấy thất bại chính sách và hoạt động
giám sát ở những khía cạnh sau. Thứ nhất, ngay từ ban đầu NHNN đã không giám sát chặt
chẽ đối với những hoạt động của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ. Thứ hai, NHNN sử dụng
chính sách giám sát mang tính cào bằng khơng phù hợp với thực tế phân hóa rất rõ ràng
giữa các NHTM trong hệ thống. Thứ ba, việc ban hành các chỉ tiêu an toàn hoạt động kém
tính nhất quán.
Dựa trên những cơ sở lý thuyết trên có thể thấy ngồi sự tác động của chính sách thắt chặt
tiền tệ thì sự tồn tại một nhóm ngân hàng vừa và nhỏ tiềm ẩn nhiều khả năng gây ra ngoại
tác tiêu cực còn là biểu hiện của thất bại thị trường và thất bại nhà nước mà cụ thể là thất
bại của NHNN trong định hướng chính sách giám sát và hoạt động giám sát hệ thống ngân
hàng.
Phân tích trên góc độ tồn hệ thống ngân hàng thì hoạt động ngân hàng vốn mang tính rủi
ro hệ thống cao. Chính vì vậy hoạt động ngân hàng có thể là nguồn gốc gây ra những hệ
lụy tiêu cực ảnh hưởng rộng lớn không chỉ trong giới hạn một quốc gia mà có thể là hệ
thống kinh tế tài chính quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy rủi ro hệ thống là bản chất
của hệ thống tài chính, và trở thành mối đe dọa thường xuyên đối với toàn bộ nền kinh tế
thực. Như theo Gianni De Nicolo and Myron L. Kwatst (2002), “Rủi ro hệ thống đối với hệ
thống tài chính là một loại rủi ro mà chỉ với một tác động bất lợi có thể là một sự khởi động
của mất mát giá trị tài sản tài chính hàng loạt hay mất lịng tin của nhà đầu tư vào nền kinh
tế, và góp phần làm tăng thêm mức độ không chắc chắn vào những thành phần khác của hệ
thống tài chính và trong hầu hết các trường hợp có thể sẽ tạo ra tác động bất lợi lớn lên nền
kinh tế thực”.
Rủi ro hệ thống là yếu tố cơ bản dẫn đến khủng hoảng ngân hàng. Khủng hoảng ngân hàng
xuất hiện đầu tiên vào thế kỉ 16 tại Anh, cho tới nay các cuộc khủng hoảng ngân hàng vẫn
xảy ra liên tiếp và trở thành nỗi ám ảnh của mọi nền kinh tế. Thông thường khủng hoảng
ngân hàng có hai cấp độ. Ở cấp độ thứ nhất chỉ dừng ở mất ổn định trong hệ thống ngân

hàng, khi có một lượng lớn khách hàng rút tiền ra khỏi hệ thống. Một khi niềm tin về khả

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 

năng thanh khoản của một ngân hàng bị lung lay nó sẽ kéo theo tâm lý đám đơng khuyến
khích nhiều người hơn nữa rút tiền ra khỏi hệ thống mà khơng cần xem xét tính thanh
khoản của ngân hàng đó. Tình trạng mất ổn định này cần có sự can thiệp kịp thời của
NHTW về mặt trấn an tâm lý và hỗ trợ về nguồn vốn cho các NHTM nếu không cả hệ
thống ngân hàng đối mặt với nguy cơ phá sản. Ở cấp độ thứ hai sẽ là bước tiếp theo khi sự
mất ổn định trong hệ thống ngân hàng ở cấp độ thứ nhất không được giải quyết, hoảng loạn
ngân hàng xảy ra, một số ngân hàng sụp đổ, kéo theo đó là sự sụp đổ tồn hệ thống.
Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, nếu xét trên nhóm ngân hàng vừa và nhỏ với năng
lực nội tại yếu kém thì nó có khả năng gây ra rủi ro cao đối với thị trường thông qua bản
chất rủi ro hệ thống cao của thị trường tài chính. Khi đó chỉ cần sự sụp đổ của một ngân
hàng nhỏ trong hệ thống thì sự mất ổn định của hệ thống tài chính là điều khó tránh khỏi,
mà nghiêm trọng hơn nữa là khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra.
Đứng trên góc độ bảo vệ lợi ích tổng thể của tồn xã hội thì cần phải hạn chế rủi ro hệ
thống mà nhóm ngân hàng vừa và nhỏ có thể gây ra đối với tồn bộ thị trường cũng như
khả năng gây ra khủng hoảng ngân hàng của nó. Cơ quan quản lý nhà nước mà cụ thể là
NHNN cần có sự can thiệp nhằm sửa chữa những thất bại thị trường, thất bại chính sách và
hoạt động giám sát vì đây là những nguyên nhân căn bản sâu xa dẫn đến những tồn tại yếu
kém của nhóm ngân hàng vừa và nhỏ làm tăng khả năng gây ra rủi ro hệ thống của nhóm

ngân hàng này.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trong phạm vi hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Với số lượng khảo sát cụ thể 9 trên 28 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
vừa và nhỏ (trong đó, 5 ngân hàng nhỏ có tổng tài sản (TTS) thấp hơn 15.000 tỷ đồng Việt
Nam (VND) và 4 ngân hàng trung bình có TTS thấp hơn 45.000 tỷ VND) và 3 trên 11
NHTMCP dẫn đầu có quy mơ tổng tài sản lớn hơn 45.000 tỷ VND (theo thống kê năm
2010). Phần lớn số liệu khảo sát được lấy từ năm 2007 -2009 và một số số liệu được lấy từ
năm 2010.

 
 

TIEU LUAN MOI download :




 

1.6 Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 4 chương. Chương 1 là phần giới thiệu tổng quan về đề tài bao gồm
bối cảnh chính sách, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp luận và nguồn
thông tin. Chương 2 mô tả sơ lược về 2 cuộc đua lãi suất diễn ra trong thời gian gần đây,
cuộc đua lãi suất 2008 và 2010. Chương 3 tìm ra những nguyên nhân căn bản dẫn đến hiện
tượng này. Nội dung Chương 3 chính là cơ sở để Chương 4 của nghiên cứu này đề xuất
một số giải pháp nhằm ngăn chặn cuộc đua lãi suất tiếp tục tiếp diễn.

 
 


TIEU LUAN MOI download :




 

CHƯƠNG 2 DIỄN BIẾN VÀ HỆ QUẢ CỦA CUỘC ĐUA LÃI SUẤT
 

2.1 Diễn biến cuộc đua lãi suất
2.1.1 Cuộc đua lãi suất 2008

Hình 2-1. Diễn biến cuộc đua lãi suất 2008

Đầu tháng 1 lãi
suất huy động
8,5%

NHTMCP
ngoài
quốc
doanh mở đầu
tăng lãi suất
lên 10,5%, tiếp
theo

NHTMCP
Đông Nam Á

và hàng hoạt
ngân
hàng
khác tăng lãi
suất.

Hiện
tượng
khan hiếm tiền
đồng trên toàn
hệ thống. Các
ngân hàng vừa
và nhỏ đẩy lãi
suất tăng lên
14%.
Các ngân hàng
lớn cũng rục
rịch tăng lãi
suất.

Việc tăng lãi
suất cơ bản là
cơ sở cho các
NHTM công
khai tăng lãi
suất huy động
lên mức 16% 17%.
Tuy nhiên một
số ngân hàng
nhỏ đã tăng

đến gần 18%.

Đỉnh điểm của
cuộc đua lãi
suất 2008, lãi
suất huy động
ở một vài ngân
hàng vừa và
nhỏ lên đến
ngưỡng 20%.
Những
ngân
hàng dẫn đầu
cũng tăng lãi
suất huy động
để thu hẹp
khoảng cách.

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 5

Tháng 6

Xu hướng lạm
phát tăng cao.

Ngày
15/01
Chính phủ ra
văn bản số
75/TTg-KTTH
yêu cầu tăng
cường các biện
pháp kiềm chế
lạm phát

Hai tháng đầu
năm lạm phát
lên đến gần
6%.
NHNN
ban
hành
chính
sách thắt chặt
tiền tệ thơng
qua tăng các lãi
suất chủ chốt
từ 1% -2,5%

Lạm
phát
tháng 3 vẫn
tiếp tục tăng
cao.
NHNN rút tiền

khỏi lưu thơng
bằng cách phát
hành 20.300 tỷ
VND tín phiếu
bắt buộc

Ngày
16/05
NHNN
quy
định trần lãi
suất cho vay
không
quá
150% lãi suất
cơ bản (LSCB)
Ngày
19/05
NHNN nâng
LSCB
từ
8,75% lên 12%

NHNN nâng
LSCB từ 12% 14%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trong bối cảnh lạm phát tăng cao đầu năm 2008, công tác chống lạm phát đã được Chính
phủ ưu tiên hàng đầu với hàng loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ.
Sự thắt chặt tiền tệ của NHNN đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM.

Lãi suất qua đêm trong giai đoạn này tăng lên nhanh chóng, nếu tuần đầu tháng 2/2008 lãi
 
 

TIEU LUAN MOI download :




 

suất qua đêm chỉ ở mức 17% thì tuần thứ 2 đầu tháng 2/2007 mức lãi suất này đã lên đến
21% 4 .
Nếu đầu tháng 1/2008 lãi suất huy động trên thị trường chỉ khoảng 8,5% thì cuối tháng
2/2008 nhiều ngân hàng vừa và nhỏ bắt đầu tăng lãi suất huy động vốn. Mở đầu là
NHTMCP ngoài quốc doanh (VPBank) điều chỉnh lãi suất lên đến 10,5% vào ngày
18/02/2008 và trở thành ngân hàng có mức lãi suất huy động cao nhất. Tuy nhiên, một
ngày sau đó NHTMCP Đơng Nam Á (SeaBank) đã huy động với mức lãi suất lên đến
10,68%. Tiếp theo đó, những ngân hàng vừa và nhỏ khác như NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB), NHTMCP Sài Gịn (SCB), NHTMCP An Bình (ABBank)… cũng nâng lãi suất ở
hầu hết các kì hạn 5 .
Đầu tháng 3/2008, NHNN đã quyết định rút tiền trong lưu thông bằng cách phát hành
20.300 tỷ VND tín phiếu bắt buộc. Biện pháp rút tiền trong lưu thông một cách ép buộc
này đã làm cho nhiều NHTM rơi vào tình trạng kém thanh khoản và phải nâng lãi suất để
tăng cường huy động vốn. Lãi suất huy động giai đoạn này đã bị đẩy lên đến 14%.
Để đối phó với tình trạng chạy đua lãi suất diễn ra những tháng đầu năm 2008, NHNN đã
thông qua quyết định số 16/2008/QĐ – NHNN ngày 16/05/2008 quy định về mức trần lãi
suất cho vay không được vượt quá 150% LSCB. Với quy định này, các NHTM khó có thể
huy động cao hơn mức cho vay trần khoảng 13,125%/năm. Tuy nhiên với tình hình lạm
phát tăng cao, và thực tế các NHTM cũng không thể huy động ở mức thấp như vậy nên

ngày 19/05/2008 NHNN đã tăng LSCB từ 8,75% lên 12%, tiếp theo đó ngày 11/06/2008
NHNN nâng LSCB từ 12% lên 14% 6 .
Quy định lãi suất cho vay không quá 150% LSCB này là một hình thức gián tiếp nhằm hạn
chế tình trạng tăng lãi suất huy động trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên lãi suất huy động
cuối tháng 6 vẫn tăng cao từ 18% - 20%, gần với mức trần cho vay theo quy định của
NHNN.
Việc tăng lãi suất huy động đã giúp những ngân hàng vừa và nhỏ thu hút thêm nguồn vốn
huy động. Nếu như cuối năm 2007 mức huy động tiền gửi của VPBank chỉ khoảng 12.965
                                                            
4

Ngân hàng Nhà nước (2008) 

5

Trang thông tin Việt Báo (2008) 

6

Ngân hàng Nhà nước (2008)

 
 

TIEU LUAN MOI download :


10 

 


tỷ VND thì 6 tháng đầu năm 2008 mức huy động tiền gửi đã tăng thêm 23% tương ứng
15.947 tỷ VND. Tương tự đối với những ngân hàng vừa và nhỏ khác như SCB, tại thời
điểm cuối quý II/2008 ngân hàng này huy động được 19.417 tỷ VND tăng 21% so với cuối
năm 2007 7 .
Trong khi đó, những ngân hàng lớn lại tăng trưởng lượng tiền gửi ít hơn nhiều, thậm chí
cịn có xu hướng giảm ở một vài ngân hàng. Cuối năm 2007 số dư tiền gửi của NHTMCP
Á Châu (ACB) là 55.283 tỷ VND, hết quý I/2008 số dư tiền gửi chỉ tăng lên 12% tương
ứng 61.957 tỷ VND, nhưng hết quý II/2008 số dư tiền gửi giảm xuống chỉ còn 60.940 tỷ
VND. Đối với NHTMCP Sài Gịn Thương tín (Sacombank) tình hình huy động vốn có xu
hướng giảm mạnh, cuối năm 2007 số dư tiền gửi của ngân hàng này khoảng 52.598 tỷ
VND, hết quý I/2008 số dư tiền gửi chỉ còn 44.231 tỷ VND tương ứng giảm 19%, hết
II/2008 số dư tiền gửi có tăng lên nhưng cũng chỉ ở mức 48.292 tỷ VND 8 .
Như vậy, việc tăng lãi suất huy động ở những ngân hàng nhỏ phần nào làm cho dòng tiền
gửi chuyển sang những ngân hàng này. Điều này làm cho ngân hàng lớn mặc dù không gặp
phải vấn đề thanh khoản nhưng cũng không thể không tăng lãi suất huy động để giữ khách
hàng. Phản ứng dây chuyền này làm mặt bằng lãi suất liên tục bị nâng lên trong một thời
gian ngắn, đây chính là ngoại tác tiêu cực từ hành vi liên tục nâng lãi để huy động vốn của
các ngân hàng vừa và nhỏ.

                                                            
7

VPBank (2008) và SCB (2008) 

8

ACB (2008) và Sacombank (2008) 

 

 

TIEU LUAN MOI download :


11 

 

2.1.2 Cuộc đua lãi suất 2010
Hình 2-2. Diễn biến cuộc đua lãi suất 2010

10 tháng đầu năm 2010
lãi suất tương đối ổn
định. Đầu tháng 11 lãi
suất huy động khoảng
10% - 11%
Đầu tháng 11

Một số ngân hàng
vừa và nhỏ lách
trần lãi suất đồng
thuận và thường đi
đầu công bố mức
lãi suất cao nhất thị
trường.
Lãi suất huy động
ở mức 13,2% 13,9%
Đầu tháng 12


Hiện tượng lách trần
lãi suất huy động vẫn
tiếp diễn dưới nhiều
hình thức.
Lãi suất huy động từ
15% - 17% vượt xa
mức trần lãi suất đồng
thuận.

Giữa và cuối tháng 12

Lạm phát có xu hướng Lạm phát vẫn có xu 14/12 NHNN đứng ra
tăng cao hơn mức dự hướng tăng cao.
thống nhất mức trần
kiến.
lãi suất đồng thuận
Ngày 05/11 NHNN
14%
nâng một số lãi suất chủ
chốt
Hiệp hội ngân hàng kêu
gọi đồng thuận trần lãi
suất ở mức 12%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Cuộc đua lãi suất năm 2010 bắt đầu từ những tháng cuối năm khi lạm phát có xu hướng
tăng lên hai con số cao hơn nhiều so với mức một con số (8,5%) theo dự kiến của NHNN.
Trước tình hình đó, ngày 5/11/2010 NHNN đã thực hiện thắt chặt tiền tệ hơn nữa.
Dự đoán được mặt bằng lãi suất có thể tăng cao dưới tác động của chính sách thắt chặt tiền
tệ, ngày 05/11/2010 Hiệp hội ngân hàng đã đứng ra kêu gọi các NHTM cam kết giữ mức

lãi suất huy động ở mức 12%. Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn, đầu tháng 12/2010
một số NHTM tìm cách đưa lãi suất thực trả cao hơn lãi suất trần huy động cho phép đã
đồng thuận trước đó bằng các hình thức khuyến mãi. Kéo theo đó các NHTM khác cũng
lách luật để tăng lãi suất huy động. Mở đầu tăng lãi suất huy động trong giai đoạn này là
NHTMCP Nhà Hà Nội (HaBubank), NHTMCP Kiên Long (KienLongbank), NHTMCP
Phát triển Mê Kông (MDB), NHTMCP Gia Định (GiaDinhbank), NHTMCP Phương Tây

 
 

TIEU LUAN MOI download :


12 

 

(Westernbank), SeaBank…, đây là những ngân hàng công bố mức lãi suất cao nhất thị
trường từ 13,2% - 13,9% 9 .
Hiện tượng huy động vượt trần lãi suất nêu trên đã buộc NHNN phải trực tiếp đứng ra tập
hợp các NHTM để cùng nhau thống nhất mức đồng thuận lãi suất 14% và đưa ra các biện
pháp chế tài đối với những trường hợp vi phạm. Tuy nhiên, với tình trạng thanh khoản kém
thì các ngân hàng vừa và nhỏ vẫn huy động vượt trần. Tiếp theo đó các ngân hàng lớn bao
gồm cả những ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) như Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) cũng phải nâng lãi suất huy động nhằm ngăn chặn hiện tượng lượng tiền gửi
chuyển qua những ngân hàng có lãi suất cao hơn, các mức lãi suất mới trên thị trường được
thiết lập 15%, 16% và cao nhất là 17% vượt xa so với mức đồng thuận trước đó.
2.2 Hệ quả của hiện tượng chạy đua lãi suất
Đối với bản thân các ngân hàng vừa và nhỏ, hành vi lách luật tăng lãi suất để huy động vốn

có thể giúp các ngân hàng này giải quyết được những khó khăn thanh khoản trước mắt, tuy
nhiên hành vi này lại gây ra nhiều ngoại tác tiêu cực đối với hệ thống ngân hàng cũng như
đối với sự phát triển kinh tế và một số yếu tố chính trị xã hội khác.
Những hệ lụy kéo theo từ việc nâng lãi suất huy động ở một số ngân hàng vừa và nhỏ đối
với hệ thống ngân hàng có thể thấy sau đây. Mặc dù những NHTM khác trong hệ thống
không gặp phải vấn đề về thanh khoản nhưng cũng buộc phải nâng lãi suất để ngăn chặn
lượng tiền gửi tại ngân hàng mình chạy sang những ngân hàng huy động với lãi suất cao
hơn. Điều đó dẫn đến mặt bằng lãi suất cao hơn được hình thành. Để tiếp tục duy trì khả
năng huy động vốn những ngân hàng vừa và nhỏ sẽ phải tiếp tục tăng lãi suất huy động,
đặc biệt một số ngân hàng đã thực hiện huy động lãi suất bằng nhau ở nhiều kì hạn khác
nhau và thậm chí ở những kì hạn ngắn lãi suất cao hơn những kì hạn dài để tận dụng nguồn
vốn nhàn rỗi ngắn hạn. Việc chạy đua lãi suất như trên đã dẫn tới hệ quả tất yếu là hầu hết
người gửi tiền chọn gửi những kì hạn ngắn để có thể tận dụng được sự biến động về lãi
suất, đồng thời vẫn được hưởng mức lãi tương đương với những kì hạn dài hơn. Nếu hiện
tượng này vẫn tiếp tục thì cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn sẽ bị mất cân đối, về
lâu dài sẽ ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
                                                            
9

Trang thông tin về lãi suất (2010) 

 
 

TIEU LUAN MOI download :


13 

 


Khơng chỉ dừng ở đó, những tác động tiêu cực từ hiện tượng chạy đua lãi suất còn ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế và các yếu tố chính trị – xã hội khác. Có thể thấy rằng mặt
bằng lãi suất cao hơn sẽ ảnh hưởng đến những đối tượng sử dụng vốn vay đặc biệt là những
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tăng trưởng kinh tế có thể bị suy giảm
và các vấn đề an sinh xã hội có thể nảy sinh khi thất nghiệp gia tăng. Ngoài ra hiện tượng
chạy đua lãi suất lặp đi lặp lại có thể làm suy giảm niềm tin của người dân vào vai trò quản
lý của Ngân hàng Nhà nước, khi mà cơ quan quản lý này chưa thực hiện được chức năng
đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả; bên cạnh đó việc người
dân chạy theo những ngân hàng có mức lãi suất cao nhưng lại không biết rõ về khả năng
thanh khoản của những ngân hàng này vì vậy chỉ cần một biến cố ảnh hưởng đến niềm tin
có thể xảy ra hiện tượng rút tiền hàng loạt, đây chính là mầm mống của khủng hoảng ngân
hàng.
Với những phân tích trên cho thấy, hành vi chạy đua lãi suất của các NHTM đã gây ra
nhiều ngoại tác tiêu cực cho hệ thống ngân hàng và có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế cũng như nhiều vấn đề chính trị - xã hội khác.

 
 

TIEU LUAN MOI download :


14 

 

CHƯƠNG 3
NGUYÊN NHÂN CỦA CUỘC ĐUA LÃI SUẤT


Có những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hiện tượng chạy
đua lãi suất của các NHTM trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, để tìm ra những giải pháp
chính sách hữu hiệu giải quyết hiện tượng trên nghiên cứu này cần phải phân tích trọng tâm
vào những nguyên nhân tiềm ẩn gắn liền với những thất bại của thị trường và thất bại của
chính sách - giám sát. Chính vì vậy, trong phần nội dung tiếp theo Chương 3 sẽ khái quát
về những nguyên nhân mang tính trực tiếp như lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ của
NHNN, phần lớn nội dung còn lại dành để phân tích sâu những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn
đến hiện tượng này.
3.1 Nguyên nhân trực tiếp đến từ bối cảnh vĩ mơ và chính sách tiền tệ của NHNN
Tín dụng năm 2007 tăng trưởng mạnh 53,89% cao hơn nhiều so với mức 25,44% của năm
2006 và ảnh hưởng xấu đến tình hình lạm phát đầu năm 2008 10 . 2 tháng đầu năm 2008 lạm
phát đã lên đến 6,02%, để đối phó với tình hình lạm phát tăng cao NHNN đã sử dụng chính
sách thắt chặt tiền tệ. Đầu tiên, hầu hết các công cụ lãi suất được sử dụng.
Bảng 3-1. Sự thay đổi của các lãi suất chủ chốt
Lãi suất chủ chốt

Cuối 2007

1/1/2008

19/05/2008

11/6/2008

Lãi suất cơ bản

8,25%

8,75%


12%

14%

Lãi suất chiết khấu

4,50%

6%

11%

13%

Lãi suất tái cấp vốn

6,50%

7,50%

13%

15%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website NHNN
Tiếp theo đó để thắt chặt tiền tệ hơn nữa, cuối tháng 2 đầu tháng 3 năm 2008 NHNN phát
hành 20.300 tỷ VND tín phiếu bắt buộc cho hơn 40 NHTM trong hệ thống. Những ngân
hàng lớn như ACB, NHTMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) được yêu cầu mua từ 500 1.500 tỷ VND …còn đối với những ngân hàng vừa và nhỏ như AnBinhBank, NHTMCP
Việt Á (VietABank)… được yêu cầu mua ít hơn từ 150 - 250 tỷ VND. Mặc dù phải mua tín
                                                            

10

Ngân hàng Nhà nước ( 2007 – 2008)

 
 

TIEU LUAN MOI download :


×