Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

CHƯƠNG i: NHỮNG vấn đề lý LUẬN CHUNG về CẠNH TRANH, NĂNG lực CẠNH TRANH và các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến NĂNG lực CẠNH TRANH của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN PHƯƠNG NGỌC

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN PHƯƠNG NGỌC

ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
TS: LẠI TIẾN DĨNH

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các thông tin, số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Luận văn này
không sao chép từ bất kỳ bài nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Phương Ngọc

TIEU LUAN MOI download :


Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG
LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHTM .......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM ................................ 4
1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM ........................ 4
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ..................................................................... 6
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM .................................................. 7
1.1.2. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ............................ 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ............................ 10
1.1.3.1. Nguồn lực tài chính..................................................................................... 10
1.1.3.2. Sản phẩm, dịch vụ ....................................................................................... 10
1.1.3.3. Chất lượng phục vụ ..................................................................................... 11
1.1.3.4. Mạng lưới và công nghệ ............................................................................. 12
1.1.3.5. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 13
1.1.3.6. Thương hiệu ................................................................................................ 13
1.1.4. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Michael Porter ............................... 14
1.1.5. Ý nghĩa của cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM .............. 18
1.2. Các nghiên cứu trước ................................................................................................ 19
Kết luận chương 1 ............................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................... 23
2.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của EXIMBANK ............................. 23
2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................. 23

TIEU LUAN MOI download :


2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh từ 2008 - 2013 .............................................. 25
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Eximbank từ 2008 - 2013 ................................ 28

2.2.1. Tình hình vốn và năng lực tài chính .................................................................. 28
2.2.2. Tình hình phát triển sản phẩm – dịch vụ .......................................................... 31
2.2.3. Chất lượng phục vụ của Eximbank .................................................................... 37
2.2.4. Tình hình phát triển mạng lưới và công nghệ .................................................... 39
2.2.5. Đội ngũ nhân sự ................................................................................................. 41
2.2.6. Tình hình phát triển thương hiệu ....................................................................... 44
2.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 45
2.3.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ........................................................................... 45
2.3.2. Thiết lập quy trình nghiên cứu ........................................................................... 47
2.4. Nghiên cứu sơ bộ ...................................................................................................... 47
2.5. Nghiên cứu chính thức .............................................................................................. 50
2.5.1. Phạm vi, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu ........................................ 50
2.5.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 50
2.5.3. Phân tích dữ liệu ................................................................................................ 50
2.5.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................. 50
2.5.3.2. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................ 50
2.5.3.3. Hồi quy tuyến tính ...................................................................................... 51
2.6. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................... 52
2.6.1. Mô tả mẫu .......................................................................................................... 52
2.6.2. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................ 52
2.6.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 54
2.6.3.1. Phân tích nhân tố cho biến độc lập ............................................................. 55
2.6.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc ......................................................... 57
2.6.3.3. Tính nhân số đại diện cho các nhân tố rút trích được ................................. 57
2.6.4.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến ....................................................... 59
2.6.4.3. Hồi quy tuyến tính ...................................................................................... 59
2.7. Thảo luận kết quả...................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................... 65

3.1. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Eximbank đến năm 2015 ............... 65

TIEU LUAN MOI download :


3.2. Một số giải pháp đề xuất giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Eximbank. .......... 65
3.2.1. Giải pháp về phát triển sản phẩm – dịch vụ ....................................................... 65
3.2.2. Giải pháp về chất lượng phục vụ ....................................................................... 68
3.2.3. Giải pháp về mạng lưới – công nghệ ................................................................. 69
3.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 71
3.2.5. Giải pháp về phát triển nguồn lực tài chính ....................................................... 73
3.2.6. Giải pháp phát triển một số yếu tố còn lại ......................................................... 74
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 2: Kết quả mô tả thống kê mẫu nghiên cứu
Phụ lục 3: Kết quả phân tích Cronbach’ Alpha
Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc
Phụ lục 6: Ma trận hệ số tương quan
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy
Phụ lục 8: Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Eximbank từ 2008 – 2013
Phụ lục 9: Quy mô vốn điều lệ một số ngân hàng thương mại Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
-


24/7: 24 giờ/7 ngày

-

ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

-

Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

-

ATM: máy rút tiền tự động

-

BCTC: báo cáo tài chính

-

BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

-

CAR: hệ số an tồn vớn

-

DongAbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Á


-

EFA: Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá )

-

EIB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

-

Eximbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

-

Ficombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất

-

KHCN: Khách hàng cá nhân

-

KHDN: Khách hàng doanh nghiệp

-

MHB: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

-


MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam

-

NHTM: Ngân hàng Thương mại

-

NHTMCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần

-

NHTMCPXNKVN: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam

-

NHTMVN: Ngân hàng Thương mại Việt Nam

-

PGS.TS: Phó giáo sư, Tiến sĩ

TIEU LUAN MOI download :


-

ROA: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on assets)


-

ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity)

-

Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

-

SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

-

SPSS: Statistical Product and Service Solutions

-

TCKT: Tổ chức kinh tế

-

Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

-

TinNghiaBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

-


TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

-

TS: Tiến sĩ

-

VCB: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

-

Vietinbank: Ngân hàng Công thương Việt Nam

-

VPB: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

-

WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

TIEU LUAN MOI download :


Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính từ 2008 – 2013......................26
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của EIB từ 2008 - 2013 .............................26
Bảng 2.3: Quy mô vốn và các quỹ của Eximbank .....................................................28
Bảng 2.4: Quy mô vốn điều lệ một số ngân hàng thương mại Việt Nam .................29

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Eximbank giai đoạn 2008-2013 ..........29
Bảng 2.6: Tổng hợp một số sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng ..........................33
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Eximbank ....................................35
Bảng 2.8: Thang đo và mã hóa thang đo của các nhân tố .........................................48
Bảng 3.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhân tố ..............................53
Bảng 3.2: Hệ số tương quan biến – tổng của biến phụ thuộc ....................................54
Bảng 3.3 Thống kê mô tả điểm trung bình các nhân tố .............................................57
Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh từ 2008 – 2013 của Eximbank ..........................27
Biểu đồ 2.2: Các chỉ tiêu ROE, ROA, CAR giai đoạn 2008-2013 ...........................30
Biểu đồ 2.3: Vốn huy động và cho vay trong 6 năm qua ..........................................34
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng ................................35
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn giai đoạn 2008 -2013 ..................................37
Biểu đồ 2.6: Mạng lưới điểm giao dịch của một số NHTM năm 2013.....................40
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nhân sự Eximbank năm 2013 theo trình độ và độ tuổi ............42
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu mẫu khảo sát theo độ tuổi và trình độ.......................................52
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.................................14
Hình 1.2: Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của Eximbank ......46
Hình 3.1: Mô hình hồi quy điều chỉnh .......................................................................59

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việc nước ta gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội
cho nền kinh tế Việt Nam, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp, nhất là các Tổ chức tài chính và các Ngân hàng trong nước. Sự tham gia của

các tập đoàn Ngân hàng nước ngồi đã tạo nên mợt thị trường tài chính – ngân hàng
đa dạng cho Việt Nam. Và chính việc tham gia mạnh mẽ của các tổ chức nước
ngoài này đã tạo ra sự canh tranh ngày càng gay gắt cho các ngân hàng nợi địa.
Do đó, để tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy, các Ngân hàng Việt
Nam phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó mới có cơ hội
mở rộng thị phần, thu hút khách hàng và gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì
mỗi Ngân hàng có đặc điểm, ưu thế riêng nên để có thể xây dựng được một chiến
lược cạnh tranh hiệu quả thì các ngân hàng phải xác định được đúng và đủ các yếu
tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình.
Là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam,
ra đời từ những năm 90, cho đến nay Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN đã
tạo dựng được uy tín nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, vì nhiều lý do đặc thù và
nhu cầu phát triển nên thời gian gần đây, Eximbank mới chuyển hướng sang nhóm
khách hàng cá nhân, và dĩ nhiên áp lực cạnh tranh của một thành viên mới trên thị
trường bán lẻ cũng theo đó tăng lên. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra cho Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong giai đoạn này là phải tìm ra được nhân tớ
nào tạo nên tác đợng đến năng lực cạnh tranh của Eximbank, từ đó xây dựng chiến
lược cạnh tranh hoàn hảo và hiệu quả nhất cho Ngân hàng.
Trước nhu cầu rất cần thiết đó, tơi đã chọn đề tài “ĐO LƯỜNG CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM” để nghiên cứu với mong
muốn tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức đợ ảnh hưởng của từng
nhân tớ đó đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN, từ

TIEU LUAN MOI download :


2

đó đề ra những mợt sớ giải pháp giúp Eximbank nâng cao năng lực cạnh tranh của

mình trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu này là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, đồng thời đo lường
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố phát hiện được.
Trên cơ sở đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của mỗi nhân tố, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tranh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi và hạn chế nghiên cứu

* Phạm vi nghiên cứu là ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN khu giai
đoạn 2008-2013. Thời gian thực hiện khảo sát để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu là tháng 8/2013.
* Hạn chế của nghiên cứu: đề tài này nghiên cứu trong phạm vi hẹp, chỉ giới
hạn trong một đối tượng cụ thể là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN, tại một
khu vực là Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Thang đo Likert 5 mức độ
sẽ được dùng để đo lường giá trị của các biến. Phép phân tích Cronbach’s Alpha
được dùng để kiểm định độ tin cậy của các biến và phân tích nhân tố khám phá EFA
dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Eximbank.
Tiếp đến, tác giả thực hiện phân tích hồi quy tún tính để xác định những nhân tớ
thực sự có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Eximbank, đồng thời mức độ tác
động của từng nhân tố cũng được thể hiện thông qua các hệ số tương ứng. Nghiên
cứu sử dụng công cụ hỗ trợ cho quá trình phân tích là phần mềm SPSS 16.0

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

TIEU LUAN MOI download :


3

Thứ nhất, đề tài nghiên cứu này giúp Eximbank có cái nhìn tổng quát hơn về
năng lực cạnh tranh hiện tại của ngân hàng mình thông qua đánh giá của các đối
tượng mà nghiên cứu này đã khảo sát, chủ yếu là từ khách hàng trực tiếp của
Eximbank.
Thứ hai, nghiên cứu giúp Eximbank xác định được cụ thể những nhân tố và
mức độ tác động của từng nhân tố đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ ba, kết quả của nghiên cứu góp phần giúp Eximbank thực hiện các khảo
sát thị trường hoặc nghiên cứu chuyên sâu hơn để xây dựng những chính sách, giải
pháp phù hợp và hiệu quả nhất nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của
tồn hệ thớng Eximbank.
7. Bố cục của đề tài

Luận văn được trình bày gồm 3 chương:
 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh của NHTM.
 Chương II: Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN.
 Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP
Xuất Nhập Khẩu VN.

TIEU LUAN MOI download :



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC
CẠNH TRANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NHTM

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là hai từ vốn rất quen thuộc với mọi người. Cạnh tranh diễn ra
từng giờ, từng ngày và trong mọi lĩnh vực, từ kinh tế, thương mại, thể thao, …cho
đến cuộc sống thường nhật; và thuật ngữ này còn được nhắc tới thường xuyên trong
các diễn đàn kinh tế, các cuộc hội thảo, hội nghị… trên các phương tiện thông tin
đại chúng và thậm chí là trong giao tiếp hàng ngày của nhiều đối tượng. Tuy vậy,
cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Khái niệm cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng được hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Khái niệm này được sử dụng từ phạm vi hẹp như phạm
vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, cho đến phạm vi rộng như phạm vi quốc gia hoặc
phạm vi khu vực liên quốc gia vv… chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra.
Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và lợi nhuận trên
cơ sở cạnh tranh ngành trong quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục
tiêu là cải thiện, nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân v.v…
Trong quyển từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) có định nghĩa rằng: Cạnh
tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng
hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi
phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi
nhất.
Còn theo từ điển kinh doanh được xuất bản năm 1992 ở Anh thì định nghĩa


TIEU LUAN MOI download :


5

cạnh tranh trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành lấy tài nguyên sản xuất của cùng một loại hàng hố về cho mình.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học xuất bản lần thứ 12, lại định nghĩa rằng: Cạnh tranh (Competition) là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác
giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Theo quan điểm của K. Marx thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Trong khái niệm của
K.Marx, cạnh tranh được định nghĩa ngắn gọn nhưng rõ ràng và súc tích, nêu lên
được chủ thể chính của cạnh tranh là các nhà tư bản; hành động cạnh tranh là ganh
đua, giành giật; với mức độ cạnh tranh luôn rất gay gắt trong cả sản xuất lẫn tiêu
thụ; và nhằm tới mục tiêu cuối cùng là siêu lợi nhuận.
Như vậy, cạnh tranh nói chung là hành đợng ganh đua, đấu tranh chớng lại
các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn,
giành được lợi nhuận, địa vị, các phần thưởng hay những lợi ích khác. Thuật ngữ
cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế, thương
mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao….. Cạnh tranh có thể là giữa hai hay nhiều
lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, lồi, tùy theo nợi dung mà thuật ngữ này được
sử dụng. Cạnh tranh có thể dẫn đến các kết quả khác nhau. Một vài kết quả, ví dụ
như trong cạnh tranh về tài nguyên, nguồn sống hay lãnh thổ, có thể thúc đẩy sự
phát triển về mặt sinh học, tiến hố, vì chúng có cơ hợi, được cung cấp lợi thế cho
sự sớng sót, tồn tại.
Ở góc đợ kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong

sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng; giữa
người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để

TIEU LUAN MOI download :


6

có những điều kiện tớt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh về giá (Ví dụ: giảm giá bán, tặng
thêm sản phẩm khi mua số lượng lớn …) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng cáo, tài
trợ các sự kiện lớn …). Cạnh tranh lành mạnh với những hình thức phù hợp với
pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh bằng những thủ đoạn xấu. Cạnh tranh
của một doanh nghiệp là chiến lược và các hoạt đợng cụ thể của doanh nghiệp đó
đới với các đối thủ còn lại nhằm giành lấy lợi ích cao nhất về mình.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cũng như cạnh tranh, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh
trên các cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm; và hiện chưa có mợt lý thút
nào hồn tồn có tính thút phục về vấn đề này, do đó khơng có lý thút “chuẩn”
về năng lực cạnh tranh. Quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng
có nhiều khác biệt.
Theo TS. Nguyễn Văn Thanh, trường Đại học Thương mại trong Asian
Development Outlook, 2003, tr.205, thì năng lực cạnh tranh là “khả năng của một
công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng
lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để
khai thác các cơ hợi thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới.”
Diễn đàn kinh tế thế giới - WEF – lại cho rằng năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp là năng lực và cơ hợi trong hồn cảnh riêng trước mắt và tương lai
của doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá và chất lượng hơn so với đối thủ cạnh tranh

trong và ngoài nước để thiết kế sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Ở góc đợ vi mơ, Micheal Porter, Giáo sư nổi tiếng về chiến lược cạnh tranh
của Đại học Harvard (Hoa Kỳ) lại cho rằng: “Để có thể cạnh tranh thành cơng, các
doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi
phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức
giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày
càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng

TIEU LUAN MOI download :


7

hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn” [8, trang 19].
Tựu trung lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một hàm số của các
nhân tố như: các nguồn lực của chính doanh nghiệp (vốn, con người, trình độ công
nghệ…), các đối thủ hiện tại và tiềm năng, hệ thống pháp luật, mơi trường kinh tế…
Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác,
sử dụng hợp lý thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm - dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, nhưng là doanh nghiệp
đặc biệt, do đó năng lực cạnh tranh của mợt ngân hàng thương mại cũng mang
nhiều điểm giống với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo PGS.TS Nguyễn
Thị Quy thì: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo
ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm
bảo sự hoạt động an tồn và lành mạnh, có khả năng chớng đỡ và vượt qua những
biến động của môi trường kinh doanh” [8, trang 22].

Năng lực cạnh tranh theo thời gian chính là khả năng có thể điều chỉnh trước
những thay đổi của điều kiện thị trường, có thể duy trì được thị phần và/ hoặc tăng
hoạt động kinh doanh theo sự phát triển của thị trường. Đặc điểm chính của các
ngân hàng cạnh tranh đó là khả năng của các ngân hàng này trong việc tận dụng
những thay đổi của điều kiện thị trường. Vị thế hiện tại của các ngân hàng chỉ là vấn
đề khi mà thị trường khơng có sự thay đổi.
Như vậy, cũng không khác gì so với các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng thương mại cũng là khả năng chiếm lĩnh thị trường và đạt được
lợi nhuận cao hơn so với bình quân ngành mà vẫn đảm bảo hoạt đợng an tồn, lành
mạnh và bền vững.

TIEU LUAN MOI download :


8

1.1.2. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
- Tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu sự tác động bởi rất nhiều
nhân tố từ vi mô đến vĩ mô, từ kinh tế, chính trị cho đến tâm lý, xã hội, truyền thống
văn hố… khi mỗi mợt nhân tớ này có sự thay đổi dù là ít hay nhiều cũng đều tác
động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến mơi trường kinh doanh chung. Chỉ cần xuất
hiện một thông tin không tốt về mợt ngân hàng nào đó thì ngay lập tức tin đồn thổi
sẽ được lan truyền nhanh chóng và có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí
ảnh hưởng đến sự tồn vong của các ngân hàng khác, thậm chí cả hệ thống các tổ
chức tín dụng. Chẳng hạn, thông tin hợp nhất 3 ngân hàng SCB, Ficombank,
TinNghiaBank vào cuối năm 2011 và thông tin bầu Kiên cùng một số lãnh đạo
Ngân hàng Á Châu bị bắt vào hồi cuối tháng 8/2012 đã gây nên những rúng động
cho thị trường tài chính Việt Nam: người dân ùn ùn đi rút tiền tại các ngân hàng có
liên quan và nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác; thị trường chứng khốn lao
dớc khơng phanh, nhà đầu tư ồ ạt bán tháo cổ phiếu,… Ngồi ra, mợt NHTM hoạt

đợng ́u kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho
nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh,
các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước gia tăng khách hàng, mở rộng thị
phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất
chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác
bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí
dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.
- Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức
kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời,
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản
cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như
một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động
lây lan đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ

TIEU LUAN MOI download :


9

mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để giành
giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường
lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt đợng của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh việc các NHTM hoạt động mạo
hiểm gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước
đều có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để
phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ
trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị

trường tài chính – tiền tệ làm suy sụp tồn bợ nền kinh tế q́c dân. Chính vì vậy,
sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến tình trạng đánh bại và
thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại; do vậy, hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM chịu sự
chi phối bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập
quán KD của các nước, các thông lệ q́c tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh
mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó cơng nghệ thơng tin đóng vai trò
cực kỳ quan trọng, có tính chất qút định đới với hoạt đợng kinh doanh của các
NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thớng các NHTM trước
hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của
các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp
ứng được yêu cầu của các hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra
một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận cạnh tranh với
các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch
vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở
tài chính mà thiếu nó thì khơng thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của
các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất
cứ loại hình kinh doanh nào khác.

TIEU LUAN MOI download :


10

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Về thực chất, Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp và ngành ngân hàng
cũng là một ngành kinh doanh như mọi ngành nghề khác. Do đó, theo lý thuyết của
Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại cũng tuân theo


mô hình 5 lực lượng cạnh tranh như đã nêu phần trên. Tuy nhiên, do ngành ngân
hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt đợng của ngành ngân hàng có liên
quan đến tài chính - tiền tệ, thuộc lĩnh vực nhạy cảm và đặc thù nên các nhân tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng có mợt sớ điểm khác biệt so với
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường. Các yếu tố chính ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ gồm:
1.1.3.1. Nguồn lực tài chính
Các lý thuyết cơ bản chứng minh rằng năng lực tài chính đang giữ một vai
trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Năng lực tài chính mạnh giúp ngân
hàng có điều kiện nhiều hơn để đầu tư vào công nghệ; ứng dụng các thiết bị, kỹ
thuật hiện đại vào các sản phẩm, nhất là các sản phẩm ngân hàng điện tử; nâng
cấp và mở rộng quy mô các chi nhánh, phòng giao dịch trở nên hồnh tráng hơn,
góp phần làm gia tăng uy tín và niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Vì
thế, các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính mạnh sẽ dễ dàng thu hút và
giữ chân khách hàng hơn.
Ngoài ra, năng lực tài chính mạnh còn là lá chắn giúp ngân hàng tăng cường
khả năng chịu đựng rủi ro và luôn đứng vững trước những biến đợng khó lường
trong mơi trường kinh doanh đầy cạnh tranh khốc liệt.
1.1.3.2. Sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt - kinh doanh tiền tệ - do đó,
các sản phẩm, dịch vụ chính của ngân hàng đều có liên quan đến tiền. Các sản phẩm
về huy động vốn như: tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu… Các sản phẩm tín dụng như: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu chứng từ,
mở L/C…. Các dịch vụ liên quan đến thanh toán như chuyển khoản trong và ngoài

TIEU LUAN MOI download :


11


nước, phát hành thẻ, phát hành séc, …. Và rất nhiều các dịch vụ có liên quan khác
như thu chi hợ, giữ hợ tài sản, thanh tốn các hóa đơn điện nước….
Các sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng đều giống nhau, rất dễ sao chép và
bị sao chép một cách hợp pháp. Cho nên, để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, các ngân hàng phải luôn đổi mới sản phẩm, cải tiến dịch vụ, gia tăng nhiều
tiện ích cho khách hàng sử dụng.
Trong cạnh tranh, bên cạnh sản phẩm đa dạng thì giá cả bao giờ cũng là vũ
khí được lựa chọn tiếp theo của các doanh nghiệp và cả với các ngân hàng cũng
vậy. Bởi lẽ, giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Với ngân hàng,
giá cả chính là mức lãi suất (lãi suất huy động là giá mà ngân hàng mua lại quyền sử
dụng vốn của khách hàng, lãi suất cho vay là giá mà ngân hàng bán quyền sử dụng
vốn cho khách hàng) và mức phí dịch vụ.
Trên thực tế, đây là công cụ đầu tiên và hữu hiệu nhất mà các ngân hàng sử
dụng khi muốn cạnh tranh với đối thủ. Nếu ngân hàng nào muốn gia tăng nguồn
vốn huy động thì chỉ cần điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm cao hơn các đối thủ khác.
Còn ngân hàng nào muốn đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng thì có thể giảm lãi suất
cho vay.
1.1.3.3. Chất lượng phục vụ
Trong thời đại phát triển và cạnh tranh như hiện nay, bên cạnh những sản
phẩm đa dạng, lãi suất hấp dẫn thì khách hàng cũng rất chú ý đến chất lượng phục
vụ của các ngân hàng. Chỉ với một thái độ phục vụ, mợt cử chỉ đón tiếp của nhân
viên hay mợt chính sách chăm sóc của ngân hàng mà khách hàng có thể bỏ mợt
điểm giao dịch gần nhà để trở thành khách hàng của một điểm giao dịch khác hay
một ngân hàng khác Ngày nay, “khách hàng là thượng đế ”, bên cạnh các nhu cầu
về vật chất thì nhu cầu được phục vụ cũng là vấn đề mà tất cả các khách hàng của
mọi lĩnh vực đều quan tâm, đặc biệt là các khách hàng VIP. Do đó, việc chăm sóc
khách hàng chu đáo, ln đáp ứng tớt các nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng sẽ
tạo những ấn tượng tớt đẹp trong lòng khách hàng, từ đó thắt chặt hơn nữa mối quân


TIEU LUAN MOI download :


12

hệ thân thiết giữa khách hàng với ngân hàng, làm tăng sự tín nhiệm và trung thành
của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy mà chất
lượng phục vụ khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi ngân hàng.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì các ngân hàng không thể bỏ qua cơng tác
chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ tại ngân hàng mình.
1.1.3.4. Mạng lưới và công nghệ
Mạng lưới giao dịch rộng khắp chắc chắn sẽ giúp ngân hàng có lợi thế hơn
trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính, kèm theo đó là cơ hội để quảng bá
thương hiệu trên diện rộng, và cũng là cơ sở rất quan trọng để gia tăng tính tiện ích
của sản phẩm dịch vụ cung ứng khi mà khoảng cách địa lý giữa ngân hàng và khách
hàng được rút ngắn.
Nếu như sản phẩm dịch vụ của mợt ngân hàng được khách hàng sử dụng
nhiều hơn, nó là chọn lựa ưu tiên của khách hàng khi có nhu cầu dịch vụ tài chính,
thì dĩ nhiên ngân hàng đó sẽ có được lợi thế trong cạnh tranh. Trong thời đại hiện
nay, điều đáng quan tâm của khách hàng khi lựa chọn, đặc biệt là người Việt Nam,
chỉ đơn giản là thuận tiện nhất theo kiểu “ra ngõ là gặp”. Dĩ nhiên, trong trường hợp
này, mạng lưới rộng khắp là điều kiện tiên quyết.
Thêm vào đó, các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiện ích cao, giá rẻ, … hầu
hết đều được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại; thực hiện các dịch vụ
nhanh chóng, chính xác, khách hàng sử dụng được dịch vụ mà không cần đến ngân
hàng cũng là kết quả ứng dụng công nghệ. Bởi vậy, trình độ ứng dụng công nghệ
cao sẽ là cơ sở cho một ngân hàng tạo sự khác biệt về chất lượng và giá cả của sản
phẩm, dịch vụ so với các đới thủ cạnh tranh.
Song song đó, ứng dụng công nghệ cao cho phép ngân hàng tập trung dữ
liệu về thông tin khách hàng, quản lý và khai thác chính xác lợi ích từng khách hàng

mang lại cho ngân hàng thông qua sử dụng dịch vụ để quyết định chiến lược khách
hàng. Công nghệ hiện đại cũng là cơ sở quan trọng để tạo ra kênh trao đổi thông tin
đa chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Và ứng dụng công nghệ cao cũng cho phép

TIEU LUAN MOI download :


13

ngân hàng thiết lập một hệ thống giám sát hiệu quả tồn bợ các hoạt đợng, giảm
thiểu rủi ro hệ thớng có thể xảy ra.
1.1.3.5. Nguồn nhân lực
Khơng riêng gì ngành ngân hàng mà đối với tất cả các ngành kinh doanh thì
nguồn nhân lực luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng. Bởi vì, mọi thứ khác đều được
làm bởi con người. Mợt đợi ngũ quản lý có trình độ và trí tuệ cao sẽ điều hành và
lãnh đạo tốt, sẽ luôn đưa ra được những sáng kiến hay, những giải pháp hiệu quả.
Đợi ngũ nhân viên có kiến thức, có chun mơn sẽ làm việc hiệu quả, chun
nghiệp, góp phần thu hút khách hàng đến giao dịch.
Khả năng thu hút và giữ chân nguồn nhân lực có chất lượng cao cũng thể
hiện đẳng cấp và danh tiếng của ngân hàng trên thị trường. Có thể nói, chất lượng
nguồn nhân lực là kết quả của quá trình cạnh tranh trong quá khứ, đồng thời là năng
lực cạnh tranh trong hiện tại và tương lai, là yếu tố then chốt giúp ngân hàng giành
được khách hàng, gia tăng thị phần.
1.1.3.6. Thương hiệu
Tạp chí Fortune năm 1996 đã viết rằng “Có một tên tuổi lớn được xem như
vũ khí cơ bản trong cạnh tranh”. Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển của doanh nghiệp, nó là mợt tài sản vơ hình nhưng lại có giá trị rất lớn bởi
nó có khả năng tác đợng đến thái đợ và hành vi của khách hàng. Khi mợt doanh
nghiệp có thương hiệu tức là nó đã được nhiều người biết đến, điều đó đồng nghĩa
với việc nó đã sở hữu mợt lợi thế cạnh tranh hơn những đới thủ chưa có thương hiệu

khác.
Với tầm quan trọng như trên, thương hiệu có tác động trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Vì kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực nhạy cảm
nên có mợt thương hiệu nổi tiếng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
đến giao dịch. Hơn thế nữa, nếu đã sở hữu một thương hiệu có tiếng thì ngân hàng
sẽ giảm thiểu đáng kể chi phí tìm kiếm và thu hút khách hàng mới cũng như chi phí
giữ chân khách hàng cũ.

TIEU LUAN MOI download :


14

1.1.4. Mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Michael Porter
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới
hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích năng lực cạnh tranh của mợt
đơn vị. Trong đó, ơng mơ hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh
doanh nào cũng phải chịu tác đợng của năm lực lượng cạnh tranh.

Hình 1.1: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành
Lực lượng cạnh tranh đầu tiên trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của
Porter là sự ganh đua của các đơn vị trong cùng ngành. Đây là lực lượng cạnh tranh
chính của các doanh nghiệp. Các nhà kinh tế học đo lường cường độ cạnh tranh
bằng các chỉ số về mức độ tập trung của ngành. Hệ số tập trung (Concentration
Ratio) được xác định bằng thị phần mà bốn công ty lớn nhất trong ngành chiếm giữ.
Hệ số tập trung cũng có thể được đánh giá bằng thị phần của 8, 25 hay 50 công ty
hàng đầu trong ngành. Hệ số tập trung cao chỉ ra rằng các doanh nghiệp hàng đầu

TIEU LUAN MOI download :



15

chiếm giữ một vị trí quan trọng trên thị trường và tính chất tập trung của ngành cao.
Điều đó cũng có nghĩa rằng khả năng thớng lĩnh thị trường của các doanh nghiệp
lớn, quyền lực trong đàm phán với hệ thống cung cấp hay hệ thống phân phối cũng
được tập trung. Khi chỉ có mợt sớ ít doanh nghiệp nhưng chiếm giữ một thị phần
lớn thì thị trường trở lên ít cạnh tranh, thị trường tiến gần đến tình trạng độc quyền.
Trái lại, mức độ tập trung thấp chỉ ra rằng ngành kinh doanh bị cạnh tranh
bởi nhiều doanh nghiệp, khơng có doanh nghiệp nào có được thị phần quan trọng.
Hiện tượng này gọi là thị trường bị phân tán, nhưng mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp lại trở lên rất gay gắt. Các doanh nghiệp thường luôn cố gắng để gia
tăng phần thị trường của mình. Thị trường ở các ngành này thường diễn ra các cuộc
chiến về giá.
Hệ số tập trung ngành không phải là biến số duy nhất đánh giá mức độ cạnh
tranh trong ngành. Chúng ta còn thấy xu thế xác định ngành kinh doanh trên tiêu chí
về mức độ thông tin hơn là sự phân bổ thị phần.
Nếu mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành thấp, hiện
tượng này được gọi là cạnh tranh ngành có tính chất hệ thớng hay có nguyên tắc.
Các nguyên tắc này được tạo ra do tính chất lịch sử cạnh tranh của ngành, vai trò
của doanh nghiệp dẫn đầu hay những sự thỏa thuận ngầm. Sự cấu kết thông thường
là trái luật pháp và không phải luôn là một giải pháp tốt, nên trong các ngành có
mức đợ cạnh tranh thấp thì hướng cạnh tranh thường chịu những ràng buộc miễn
cưỡng không chính thức. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp tận dụng được các
lợi thế cạnh tranh của mình mà có khả năng làm thay đổi các nguyên tắc này.
Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không khéo léo để các doanh
nghiệp khác nắm bắt được cơ chế cạnh tranh của mình thì mức độ cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh hoặc là sao chép cách
thức khai thác lợi thế cạnh tranh hoặc sẽ đi tìm các lợi thế khác, và như vậy các

doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các phương thức cạnh tranh mới. Cường độ
cạnh tranh thông thường thể hiện dưới các cấp độ như: rất khốc liệt, cạnh tranh

TIEU LUAN MOI download :


16

cường độ cao, cạnh tranh ở mức độ vừa phải, cạnh tranh yếu. Các cấp độ cạnh tranh
này phụ thuộc vào khả năng phản ứng của các doanh nghiệp trong việc xây dựng và
khai thác lợi thế cạnh tranh.
Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, cũng như quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh
nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có mợt vài nhà cung cấp có quy mơ lớn thì họ có thể
ép giá hoặc giảm chất lượng các yếu tố đầu vào.
Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Theo Porter, các nhà cung cấp sẽ có quyền lực nhất khi mà:
-

Mức độ tập trung và quy mô của các nhà cung cấp lớn;

-

Sản phẩm mà nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đới
với công ty;

-


Các sản phẩm tương ứng của các nhà cung cấp được làm khác biệt đến
mức có thể gây tớn kém cho doanh nghiệp nếu thay đổi nhà cung cấp;

-

Khả năng liên minh, hợp nhất giữa các nhà cung cấp cao.

Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mơ, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà
cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít
quyền lực đàm phán đới với các doanh nghiệp mặc dù họ có sớ lượng lớn nhưng họ
lại thiếu tổ chức.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là mợt áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tồn bợ
hoạt đợng sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của doanh nghiệp có thể là

TIEU LUAN MOI download :


×