Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***************

NGUYỄN THỊ KIM TRÂM

CÁC NHÂN TỐ HÀNH VI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt, người
đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên cho tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô,
những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến những bạn bè lớp Cao học TCDN Đêm 1 K18


Đại học Kinh tế Tp.HCM đã cùng tôi học tập, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ kiến
thức trong suốt quá trình tham gia khóa học.
Tơi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp ở công ty cổ
phần chứng khốn Phương Đơng và các cơng ty chứng khoán khác, cùng các nhà
đầu tư tại các sàn giao dịch SSI, ISC, PGSC, ABCS, SBS, VFS, VDS, SHS,… đã
nhiệt tình giúp đỡ và trả lời những câu hỏi trong bảng khảo sát của tôi, mang lại kết
quả nghiên cứu chính cho luận văn.

Nguyễn Thị Kim Trâm

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn.
Các thơng tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội
dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người cam đoan

NGUYỄN THỊ KIM TRÂM

TIEU LUAN MOI download :



TĨM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu vai trị của tài chính hành vi và tâm
lý của nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư, cũng như những ảnh hưởng
của nó đối với hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Với mẫu dữ liệu điều tra từ 269 nhà đầu tư cá nhân, những nhân tố hành
vi được tìm thấy có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư là: Tránh hối tiếc &
neo quyết định, Hiệu ứng bầy đàn, Quá tự tin, Ảo tưởng con bạc – Khuynh hướng
điển hình & sẵn có, Tính tốn bất hợp lý & sợ thua lỗ, Phản ứng quá mức. Trong
các khuynh hướng này, ngoại trừ khuynh hướng Tránh hối tiếc và Khuynh hướng
bầy đàn có ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư ở mức trung bình, cịn lại
những khuynh hướng khác đều có ảnh hưởng đối với nhà đầu tư ở mức độ cao.
Đồng thời, sự tác động mỗi khuynh hướng hành vi khác nhau có liên quan đến các
quyết định khác nhau của nhà đầu tư về cơ sở quyết định đầu tư, sự lựa chọn cổ
phiếu và tần suất giao dịch. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng phần lớn các
nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong vịng hai năm gần
đây, đều có kết quả đầu tư thua lỗ. Kết quả đầu tư này được chứng minh rằng có sự
tác động của các nhân tố hành vi. Các khuynh hướng hành vi có tác động ngược
chiều đối với hiệu quả đầu tư là: tránh hối tiếc & neo quyết định, ảo tưởng con bạc
– khuynh hướng điển hình & sẵn có, tính tốn bất hợp lý & sợ thua lỗ, và phản ứng
quá mức, trong đó, phản ứng quá mức là nhân tố có tác động mạnh nhất đến hiệu
quả đầu tư. Các khuynh hướng có tác động cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư là:
quá tự tin và khuynh hướng bầy đàn.

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

1.


GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1

1.1

Lý do chọn đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5

1.4

Kết cấu đề tài .............................................................................................. 5

2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 7

2.1

Lý thuyết thị trường hiệu quả .................................................................... 7

2.2

Lý thuyết tài chính hành vi ........................................................................ 7


2.3

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá

trình ra quyết định đầu tư ...................................................................................... 9
2.4

Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư ........... 11

2.4.1

Sự tự nghiệm (Heuristics):.......................................................................... 12

2.4.2

Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) ...................................................... 17

2.4.3

Hành vi bầy đàn (Herding effect) ............................................................... 20

2.5

Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư ............................................ 24

2.5.1

Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 24

2.5.2


Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 25

2.5.3

Tần suất giao dịch ...................................................................................... 26

2.6

Hiệu quả đầu tư ........................................................................................ 27

2.7

Mơ hình nghiên cứu.................................................................................. 29

TIEU LUAN MOI download :


3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 31

3.1

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31

3.1.1

Công cụ điều tra và cách thu thập dữ liệu ................................................... 31


3.1.2

Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 31

3.1.3

Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo .............................................................. 32

3.1.4

Độ tin cậy của công cụ điều tra................................................................... 33

3.2

Mơ hình đo lường ..................................................................................... 33

3.3

Xử lý dữ liệu và phân tích ........................................................................ 34

4.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 37

4.1

Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 37

4.2


Kiểm định giả thuyết H1 .......................................................................... 39

4.3

Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha .............. 43

4.3.1

Độ tin cậy của các thang đo nhân tố hành vi ............................................... 43

4.3.2

Độ tin cậy của thang đo hiệu quả đầu tư ..................................................... 44

4.4

Kiểm định giả thuyết H2 .......................................................................... 45

4.5

Kiểm định giả thuyết H3 .......................................................................... 47

4.5.1

Cơ sở quyết định đầu tư .............................................................................. 47

4.5.2

Sự lựa chọn cổ phiếu .................................................................................. 48


4.5.3

Tần suất giao dịch ...................................................................................... 49

4.5.4

Kiểm định sự tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố ra

quyết định................................................................................................................ 50
4.6

Kiểm định giả thuyết H4 .......................................................................... 53

TIEU LUAN MOI download :


4.6.1

Kiểm định hệ số tương quan ....................................................................... 53

4.6.2

Phân tích hồi quy........................................................................................ 54

4.7

Thảo luận về kết quả nghiên cứu ............................................................. 56

4.7.1


Kết quả kiểm định H1 và H2 ...................................................................... 56

4.7.2

Kết quả kiểm định H3................................................................................. 58

4.7.3

Kết quả kiểm định H4................................................................................. 59

4.8

Kết luận chương 4 .................................................................................... 61

5.

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................... 63

5.1

Kết luận vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 63

5.2

Một số gợi ý chính sách ............................................................................ 64

5.2.1

Đối với nhà đầu tư cá nhân ......................................................................... 64


5.2.2

Đối với các nhà quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 66

5.3

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư ..................... 22
Bảng 2.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình ra quyết định đầu tư ......................... 26
Bảng 4.1. Thống kê nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư .. 37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA các khuynh hướng hành vi .................... 40
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố hành vi ............... 43
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của nhân tố hiệu quả đầu tư ........... 44
Bảng 4.5. Giá trị trung bình của thang đo khoảng .................................................. 45
Bảng 4.6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi và hiệu quả đầu tư.............. 45
Bảng 4.7. Giá trị trung bình của các yếu tố về cơ sở quyết định đầu tư .................. 48
Bảng 4.8. Giá trị trung bình của các yếu tố lựa chọn cổ phiếu................................ 49
Bảng 4.9. Tổng hợp mối tương quan giữa các khuynh hướng hành vi và các yếu tố
thuộc quá trình ra quyết định đầu tư ...................................................................... 50
Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình .................................... 53
Bảng 4.11. Mơ hình hồi quy tóm tắt sử dụng phương pháp Enter .......................... 54
Bảng 4.12. Phân tích ANOVA của mơ hình hồi quy .............................................. 54

Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter ........................ 55
Bảng 4.14. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................. 61

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Phân loại các khuynh hướng hành vi ...................................................... 12
Hình 4.1. Kết quả thống kê về giới tính ................................................................. 38
Hình 4.2. Thống kê độ tuổi của nhà đầu tư ............................................................ 38
Hình 4.3. Thời gian tham gia đầu tư trên thị trường chứng khốn .......................... 39
Hình 4.4. Tần suất giao dịch của nhà đầu tư .......................................................... 50

TIEU LUAN MOI download :


1

1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
28/07/2000. Khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp. HCM mở cửa giao dịch
phiên đầu tiên thì chỉ có 2 cơng ty được niêm yết (cổ phiếu SAM và REE) và 4
Cơng ty chứng khốn thành viên. Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đến nay, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển thành 2 Sở Giao dịch chứng khoán,
một là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM (HSX) - Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trước đây, hai là Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX &
UPCoM). Tính đến tháng 6 năm 2012, HSX có 102 cơng ty chứng khốn thành
viên, 352 chứng khốn niêm yết, trong đó có 302 cổ phiếu, 6 chứng chỉ quỹ và 44

trái phiếu. HNX thì có 100 cơng ty chứng khoán thành viên và 398 cổ phiếu niêm
yết.
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về số lượng
chứng khoán niêm yết và giá trị giao dịch trong suốt gần 12 năm qua. Tuy nhiên,
khi so sánh với các thị trường chứng khoán ở các nước trong khu vực và trên thế
giới, thì thị trường chứng khốn Việt Nam vẫn cịn non trẻ, quy mơ hoạt động cịn
rất nhỏ và có nhiều biến động.
Đặc biệt, từ khi đi vào hoạt động đến nay, giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khốn Việt Nam ln có những biến động bất thường khơng thể dự đốn được qua
từng giai đoạn khác nhau và sự biến động này hầu như khơng thể lý giải được bằng
các lý thuyết chính thống. Từ cột mốc ban đầu của VNINDEX là 100 điểm, giá cổ
phiếu đã biến động tăng giảm không ngừng với biên độ thay đổi rất lớn. Cụ thể, từ
năm 2001 đến năm 2005, giá cổ phiếu liên tục biến động trong khoảng từ 210 điểm
đến 571.04 điểm. Bước sang năm 2006, thị trường chứng khoán bắt đầu bùng nổ
mạnh mẽ, hầu hết các cổ phiếu đều tăng giá liên tục bất chấp cổ phiếu tốt hay xấu
và điểm đỉnh cao nhất của VNINDEX là 1,170.67 điểm vào ngày 12/03/2007, sau

TIEU LUAN MOI download :


2

giai đoạn đó giá cổ phiếu bắt đầu lao dốc không ngừng, VNINDEX giảm xuống
mức đáy thấp nhất trong giai đoạn này là 235.50 điểm vào ngày 24/02/2009. Kể từ
đó đến nay, thị trường vẫn tiếp tục biến động không ngừng, tuy có những giai đoạn
phục hồi tăng điểm khá cao nhưng dường như niềm tin của nhà đầu tư ít nhiều đã
có sự suy giảm, các nhà đầu tư hầu như thận trọng hơn trong các quyết định giao
dịch của mình, đỉnh cao nhất mà VNINDEX phục hồi tăng trở lại là 615.68 điểm
vào ngày 23/10/2009, còn lại xu hướng chính của thị trường trong giai đoạn này
phần lớn vẫn là xu hướng giảm.

Với những biến động bất thường đó, nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn
Việt Nam dường như đang gặp nhiều khó khăn hơn khi ra các quyết định đầu tư,
bởi vì nếu chỉ dựa vào phân tích tài chính thì khơng thể lý giải được những sự biến
động bất thường của giá cổ phiếu. Có nhiều phân tích và dự đốn về thị trường
chứng khốn được đưa ra bởi các chuyên gia của các công ty chứng khốn và các
tổ chức tài chính lớn trong và ngồi nước, nhưng hầu như đều khơng đúng với diễn
biến thực tế. Có thể thấy rằng các phương pháp phân tích hay dự đốn dựa trên các
lý thuyết tài chính chính thống hầu như khơng phù hợp với thị trường chứng khoán
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Trước năm 2007, hầu hết các nhà đầu tư đều
kiếm được lợi nhuận từ việc đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhưng từ sau
tháng 3 năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khốn rơi vào khó
khăn và khủng hoảng trầm trọng, nhất là năm 2008 và 2009 hầu hết những nhà đầu
tư nào còn nắm giữ cổ phiếu đều bị thua lỗ tất cả các khoản đầu tư của họ. Đến
nay, nhiều nhà đầu tư vẫn muốn duy trì tài khoản giao dịch chứng khốn và tìm
cách lấy lại số vốn đầu tư ban đầu của họ, thậm chí kỳ vọng sẽ gia tăng lợi nhuận
từ việc đầu tư trên thị trường chứng khoán. Vậy, phương pháp phân tích nào có thể
hỗ trợ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dự đoán và kiểm soát
được xu hướng vận động của thị trường, nhằm giảm thiểu được rủi ro và quản lý
danh mục đầu tư hiệu quả hơn? Tài chính hành vi có thể hữu ích trong trường hợp
này bởi vì tài chính hành vi, một nghiên cứu về thị trường dựa trên tâm lý học, nêu

TIEU LUAN MOI download :


3

rõ vấn đề tại sao người ta mua hoặc bán chứng khốn và thậm chí tại sao họ khơng
mua bất cứ chứng khoán nào cả. Nghiên cứu này về hành vi của nhà đầu tư giúp
giải thích nhiều “sự bất thường trên thị trường” đang thách thức lý thuyết chuẩn
mực (Nik Maheran, 2007, p.2).

Hiện nay, các nghiên cứu về khuynh hướng hành vi của nhà đầu tư và những
ảnh hưởng của nó đối với việc ra quyết định và kết quả đầu tư trên thị trường
chứng khốn vẫn cịn nhiều giới hạn và là một chủ đề khá mới ở Việt Nam, đây
chính là động lực thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Các nhân tố hành vi ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”.
Theo các lý thuyết kinh tế học, những nhà đầu tư suy nghĩ và hành động “một
cách hợp lý” khi mua và bán chứng khoán. Đặc biệt, những nhà đầu tư được cho là
đã sử dụng những thơng tin có sẵn để hình thành “những kỳ vọng hợp lý” về tương
lai trong việc xác định giá trị của công ty và sức khỏe của nền kinh tế chung. Vì
vậy, giá cổ phiếu sẽ phản ánh đúng với giá trị cơ bản và sẽ chỉ tăng và giảm khi có
những thơng tin tích cực hoặc tiêu cực khơng mong đợi, một cách tương ứng. Vì
thế, các nhà kinh tế học đã kết luận rằng thị trường tài chính thì ổn định và hiệu
quả, giá cổ phiếu đi theo một “bước đi ngẫu nhiên” và toàn bộ nền kinh tế hướng
tới “sự cân bằng chung”.
Tuy nhiên trong thực tế, các nhà đầu tư không suy nghĩ và hành động một
cách hợp lý (Shiller, 1998). Trái lại, họ bị dẫn dắt bởi lòng tham và nỗi sợ hãi, các
nhà đầu tư thường đầu cơ cổ phiếu giữa những cổ phiếu giá cao phi thực tế và
những cổ phiếu giá thấp. Nói cách khác, nhà đầu tư bị làm cho lệch lạc bởi sự vận
động quá mức của giá cổ phiếu, những suy nghĩ chủ quan và ý thích của đám đơng,
sự hình thành nhất qn những kỳ vọng không hợp lý về kết quả kinh doanh tương
lai của các cơng ty và tồn bộ nền kinh tế dẫn tới giá cổ phiếu sẽ dao động phía trên
và dưới giá trị cơ bản và đi theo một số dự đốn nào đó, giống như đường đi của
sóng.

TIEU LUAN MOI download :


4


Hành vi của các nhà đầu tư là một phần của ngành học thuật được gọi là “tài
chính hành vi”, nó giải thích những cảm xúc và những sai lầm trong nhận thức sẽ
ảnh hưởng đến các nhà đầu tư và q trình ra quyết định như thế nào. Có thể thấy
rằng tài chính hành vi đang trở thành một phần quan trọng trong tồn bộ q trình
ra quyết định, bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc nhận biết được những
khuynh hướng và những sai lầm khi nhận định những vấn đề có thể xảy ra. Sự hiểu
biết về tài chính hành vi sẽ giúp các nhà đầu tư có thể chọn lựa cơng cụ đầu tư tốt
hơn và tránh khỏi việc lặp lại những sai lầm đắt giá trong tương lai.
Nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu tìm ra những nhân tố hành vi nào đã
tác động đến các nhà đầu tư cá nhân và làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của họ
trên thị trường chứng khốn Việt Nam, từ đó giúp các nhà đầu tư cá nhân cũng như
các cơng ty chứng khốn Việt Nam có thể nâng cao được khả năng nhận định và có
được những quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, nên nghiên cứu này chỉ tập trung vào
đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản giao dịch chứng
khoán trên cả hai sàn HSX và HNX, nhưng đang sinh sống và làm việc ở địa bàn
Tp.HCM. Nghiên cứu này chưa mở rộng được đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu
tư tổ chức và phạm vi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để:
(i)

Nhận dạng và phân tích các nhân tố hành vi nào đã ảnh hưởng đến
quyết định và hành vi giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam;

(ii)

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các quyết định của

nhà đầu tư như thế nào;

TIEU LUAN MOI download :


5

(iii) Tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố hành vi với quyết định đầu tư
và kết quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khốn
Việt Nam;
(iv) Từ đó, rút ra một số kiến nghị dành cho các nhà đầu tư cá nhân trong
việc kiểm soát và điều chỉnh những hành vi một cách hợp lý để đạt hiệu
quả đầu tư cao nhất, góp phần xây dựng thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng phát triển hơn.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, những câu hỏi sau đây cần được trả lời:
(i)

Những nhân tố hành vi có ảnh hưởng đến quyết định và hành vi giao
dịch của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khốn Việt Nam hay
khơng? Và đó là những nhân tố hành vi nào?

(ii)

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hành vi (nếu có) đối với các nhà đầu
tư cá nhân như thế nào?

(iii) Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến các quyết định giao dịch và đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân như thế nào?
(iv) Các nhân tố hành vi có tác động (nếu có) tích cực hay tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản hoạt
động giao dịch trên cả hai sàn HSX và HNX, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mẫu dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 400 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến cho
các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Kết cấu đề tài
Đề tài này bao gồm 5 nội dung chính như sau:
1. Giới thiệu.

TIEU LUAN MOI download :


6

2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
5. Kết luận và một số gợi ý chính sách

TIEU LUAN MOI download :


7

2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả
Tài chính truyền thống là một khối kiến thức được xây dựng dựa trên trụ cột
của các nguyên lý về chênh lệch giá của Modigliani và Miller, các nguyên lý danh
mục đầu tư của Markowitz, lý thuyết định giá tài sản của Sharpe và lý thuyết định
giá quyền chọn của Black, Scholes và Merton (Statman, 1999).

Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, giá cả trên thị trường tài chính, đặc biệt là
thị trường chứng khốn, phản ánh đầy đủ mọi thông tin đã biết và giá cả có thể
được xem như một sự đánh giá tối ưu về giá trị đầu tư thực ở mọi thời điểm. Lý
thuyết thị trường hiệu quả được đặt cơ sở trên quan điểm là con người hành động
hợp lý, tối đa hố lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tất cả những thơng
tin có sẵn (Shiller, 1998). Nói cách khác, những tài sản tài chính luôn luôn được
định giá hợp lý, căn cứ vào những gì đã biết cơng khai. Giá cổ phiếu được mơ tả
như những bước đi ngẫu nhiên theo thời gian: giá cả thay đổi khơng thể dự đốn
được bởi vì chúng chỉ xảy ra khi phản ứng lại với những thông tin mới có thật, và
mỗi thơng tin đều mới, khơng thể dự đốn được (Shiller, 2000). Chính vì mọi thơng
tin đều được phản ánh vào trong giá cổ phiếu nên nó khơng thể tạo ra được lợi
nhuận trên mức trung bình và đánh bại thị trường theo thời gian mà khơng chịu rủi
ro q mức.
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi
Tài chính hành vi là một mơ hình mới của tài chính, nhằm bổ sung cho những
lý thuyết tài chính truyền thống bằng cách đưa ra những khía cạnh thuộc hành vi
đối với quá trình ra quyết định. Trái với phương pháp tiếp cận của Markowitz và
Sharp, tài chính hành vi đề cập đến những cá nhân và cách thức thu thập và sử
dụng thơng tin. Tài chính hành vi tìm hiểu và dự báo những hệ quả của quá trình ra
quyết định thuộc tâm lý học trên thị trường tài chính có hệ thống. Ngồi ra, nó cịn

TIEU LUAN MOI download :


8

tập trung vào việc ứng dụng các nguyên lý tâm lý học và kinh tế để nâng cao việc
ra quyết định thuộc lĩnh vực tài chính (Olsen, 1998).
Hai khối hợp nhất của tài chính hành vi là tâm lý học nhận thức (người ta suy
nghĩ như thế nào) và giới hạn kinh doanh chênh lệch giá (khi thị trường không hiệu

quả) (Ritter, 2003, p.1).
Theo lý thuyết tài chính hành vi, các nhà đầu tư được nhận thấy là phản ứng
không “hợp lý” đối với những thông tin mới mà quá tự tin và thay đổi lựa chọn của
họ khi căn cứ vào những thay đổi nông cạn trong bản thuyết trình thơng tin đầu tư
(Olsen, 1998). Có một tài liệu về tâm lý đồ sộ chứng minh rằng người ta phạm
những sai lầm có hệ thống trong cách họ nghĩ: họ luôn ra quyết định dễ dàng hơn
(sự tự nghiệm - heuristics), quá tự tin, đặt quá nặng vào kinh nghiệm gần đây (tình
huống điển hình), tách rời những quyết định mà lẽ ra nên được kết hợp (tính tốn
bất hợp lý), sai lầm đưa ra những vấn đề cá nhân (sự đóng khung), khuynh hướng
chậm làm quen với sự thay đổi (sự bảo thủ), và những sở thích điểm của họ cũng
có thể tạo ra sự bóp méo khi họ tránh hiện thực hóa những khoản lỗ danh nghĩa và
cố gắng hiện thực hóa những khoản lời danh nghĩa (hiệu ứng tâm lý). Tài chính
hành vi sử dụng những mơ hình mà trong đó một số nhân tố là khơng hồn tồn lý
trí, hoặc vì những sở thích hoặc vì những sự tin tưởng sai lầm. Một mơ hình giả
định về sở thích đó là người ta sợ thua lỗ.
Nhiều lý thuyết cơ bản về tài chính hành vi liên quan tới một loạt quan điểm
mới dưới tiêu đề chung là “tính hợp lý bị chặn”, một thuật ngữ liên quan tới Simon
(1972). Nó liên quan tới những giới hạn nhận thức khi ra quyết định. Như một kết
quả, hành vi con người được thực hiện trên cơ sở của những phương pháp được
đơn giản hóa hay sự tự nghiệm (Tversky and Kahneman, 1974). Điều này phù hợp
với nghiên cứu được thực hiện bởi Slovic (1972) về hành vi chịu rủi ro đầu tư. Ơng
ấy tìm ra rằng, con người có những giới hạn như một hệ thống xử lý thông tin và tỏ
ra một số khuynh hướng phán đốn dẫn tới việc đặt q nặng vào thơng tin. Người
ta cũng có khuynh hướng phản ứng quá mức đối với những thông tin không mong

TIEU LUAN MOI download :


9


đợi và gây ấn tượng mạnh (De Bondt and Thaler, 1985).
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các nhân tố hành vi và quá
trình ra quyết định đầu tư
Theo nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2011), “Tài chính hành vi: hình
thành những quyết định của các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán
Lahore”, sử dụng phương pháp khảo sát để tìm câu trả lời của 300 nhà đầu tư đang
giao dịch trên thị trường chứng khoán Lahore được chọn ngẫu nhiên, nghiên cứu đã
nhận thấy rằng quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư nhỏ dường như bị ảnh
hưởng bởi các lý thuyết tài chính hành vi hơn là các lý thuyết tài chính truyền
thống. Các kết quả củng cố tính xác thực được nêu ra bởi lý thuyết triển vọng và sự
sợ rủi ro trong khi sự tự nghiệm có vẻ như cũng có vai trị của chúng trong q
trình ra quyết định của các nhà đầu tư ở Lahore. Các yếu tố về hành vi trong mơ
hình nghiên cứu của Ahmed và cộng sự bao gồm: sự hợp lý của nhà đầu tư, hiệu
ứng tâm lý, hối tiếc, sợ hối tiếc, tự nghiệm tình huống điển hình và tự nghiệm sẵn
có.
Masomi và Ghayekhloo (2011) đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của các
nhân tố hành vi trong việc thực hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán
Tehran (TSE), với đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư tổ chức. Nghiên cứu này
đã sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 23 nhà đầu tư tổ chức, những nhân tố hành vi
được thảo luận là: sự điển hình, quá tự tin, neo quyết định, ảo tưởng con bạc, sợ
thua lỗ, sợ hối tiếc và tính tốn bất hợp lý đã ảnh hưởng đến các quyết định của các
nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động trên thị trường chứng khoán Tehran. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định đầu tư. Các hình thức tự nghiệm và lý thuyết triển vọng đã rõ ràng, với những
sự tự nghiệm chiếm ưu thế mạnh hơn lý thuyết triển vọng trong việc giải thích
hành vi của nhà đầu tư tổ chức đang hoạt động tại TSE. Neo quyết định và ảo
tưởng con bạc là nổi bật nhất.

TIEU LUAN MOI download :



10

Chin (2012), với nghiên cứu “Những khuynh hướng tâm lý và hành vi của
nhà đầu tư: khảo sát bằng chứng từ thị trường chứng khốn Malaysia”. Mục đích
chính của nghiên cứu này là xác định tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
nhà đầu tư như thế nào. Bốn khuynh hướng tâm lý: niềm tin, tự tin, hối tiếc và hiệu
ứng “vết rắn cắn” (“snake bite” effect) và sự tác động của chúng lên việc đưa ra
quyết định được kiểm nghiệm. Những tác động của chúng lên việc ra quyết định
của nhà đầu tư được nhận thấy là quan trọng. Các nhà đầu tư được nhận thấy là dựa
vào những sự tin tưởng khi ra các quyết định. Các nhà đầu tư thiếu tự tin về kỹ
năng và kiến thức của họ trong việc ra quyết định. Các nhà đầu tư cũng trải qua sự
hối tiếc khi họ mua cổ phiếu tại một mức giá cao và bán ở giá thấp. Đôi khi, họ giữ
các cổ phiếu quá lâu và giá có thể đạt tới mức thấp hơn giá mua. Các nhà đầu tư
cũng trải qua thua lỗ và miễn cưỡng chịu rủi ro hoặc mua các cổ phiếu mặc dù nó
có thể thích hợp để mua tại một thời điểm riêng. Những kết quả này xác nhận rằng
các khuynh hướng tâm lý ngăn cản các nhà đầu tư khỏi việc thực hiện các quyết
định “hợp lý”.
Le Phuoc Luong và Doan Thi Thu Ha (2011) nghiên cứu về các nhân tố
hành vi ảnh hưởng đến quyết định và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại sở
giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh. Kết quả là có ba nhân tố được tìm thấy có sự
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư: Bầy đàn, Lý thuyết triển vọng (Sợ thua lỗ, sợ hối
tiếc, tính tốn bất hợp lý), và Sự tự nghiệm (Quá tự tin và ảo tưởng con bạc). Các
hành vi tự nghiệm có tác động cùng chiều cao nhất lên hiệu quả đầu tư, trong khi
các hành vi bầy đàn thì có ảnh hưởng cùng chiều đối với hiệu quả đầu tư ở mức độ
thấp hơn. Trái lại, các hành vi triển vọng có tác động ngược chiều lên hiệu quả đầu
tư.
Đúc kết nội dung từ các nghiên cứu trước, và đặc biệt là nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011), tác giả nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố về tâm
lý hành vi ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong

nghiên cứu của Masomi và Ghayekhloo (2011) đối tượng được tập trung nghiên

TIEU LUAN MOI download :


11

cứu là các nhà đầu tư tổ chức, trong khi các nhà đầu tư cá nhân có thể được xem là
đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các khuynh hướng hành vi. Trong nghiên
cứu này, tác giả cũng sử dụng các nhân tố hành vi giống như nghiên cứu của
Masomi và Ghayekhloo (2011) theo hai nhóm: Sự tự nghiệm và Lý thuyết triển
vọng, nhưng trong nhóm tự nghiệm có bổ sung thêm hai nhân tố: khuynh hướng
sẵn có và phản ứng quá mức & quá thận trọng. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu
thêm một khuynh hướng khác được cho là khá phổ biến trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đó là khuynh hướng bầy đàn - một khuynh hướng xã hội, có tác
động rất lớn đến q trình ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
Nội dung sau đây sẽ giải thích chi tiết hơn về ý nghĩa của các khuynh hướng
hành vi cũng như tác động của chúng đến quá trình ra quyết định như thế nào.
2.4 Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
Fernandez et al. (2009, p.5) đã phân chia các khuynh hướng hành vi ra làm
hai nhóm: khuynh hướng nhận thức và khuynh hướng cảm xúc, mặc dù cả hai loại
đều mang lại những quyết định bất hợp lý. Bởi vì khuynh hướng nhận thức (sự tự
nghiệm như việc neo quyết định, sự sẵn có, và khuynh hướng tình huống điển hình)
bắt nguồn từ sự suy luận khơng chính xác, những thơng tin và lời khun tốt hơn
thường có thể hiệu chỉnh chúng. Trái lại, những khuynh hướng cảm xúc, chẳng hạn
như sự tiếc nuối và sợ rủi ro, bắt nguồn từ những cảm giác bốc đồng hoặc trực giác,
hơn là từ suy luận có ý thức, và khó có thể hiệu chỉnh.
Khuynh hướng nhận thức hay sự tự nghiệm nói đến quy luật ngón tay cái
mà con người sử dụng để ra quyết định trong những môi trường phức tạp, không
chắc chắn. Khuynh hướng cảm xúc có thể tác động đến q trình ra quyết định,

được tập hợp một cách thuận lợi theo Lý Thuyết Triển Vọng (Kahneman và
Tversky, 1979). Lý thuyết này đề ra một khuôn khổ mô tả về cách người ta ra
quyết định dưới điều kiện rủi ro và không chắc chắn và bao gồm một khuôn khổ về
hành vi phong phú hơn lý thuyết hữu dụng kỳ vọng chủ quan dưới nhiều mơ hình

TIEU LUAN MOI download :


12

kinh tế (Masomi và Ghayekhloo, 2011). Sự phân chia này được mơ tả cụ thể ở
Hình 2.1.
Nội dung chi tiết về hai nhóm khuynh hướng hành vi này: sự tự nghiệm và
lý thuyết triển vọng, cũng như khuynh hướng bầy đàn sẽ được trình bày sau đây.
Hình 2.1. Phân loại các khuynh hướng hành vi
Nguồn tham khảo: Kannadhasan (2010)
ẢO TƯỞNG NHẬN THỨC

SỰ TỰ NGHIỆM

LÝ THUYẾT TRIỂN VỌNG

Tình huống điển hình

Sợ thua lỗ

Q tự tin

Tránh hối tiếc


Neo quyết định

Tính tốn bất hợp lý

Ảo tưởng con bạc

Tự kiểm sốt

Khuynh hướng sẵn có

2.4.1

Sự tự nghiệm (Heuristics):
Theo định nghĩa của từ điển, sự tự nghiệm (Heuristics) muốn nói đến q

trình con người khám phá ra những điều cho chính họ, thơng thường thử nghiệm và
sai lầm. Sự thử nghiệm và sai lầm thường dẫn họ tới việc phát triển “quy luật ngón
tay cái”, nhưng quá trình này thường dẫn tới những sai lầm khác (Shefrin, 2000).
Tự nghiệm cũng có thể được định nghĩa như việc “sử dụng những kinh nghiệm và

TIEU LUAN MOI download :


13

những nỗ lực thực hành để giải đáp những vấn đề hoặc để nâng cao hiệu quả”. Bởi
vì thực tế là càng ngày càng nhiều thơng tin hơn thì sự lan truyền càng ngày càng
nhanh hơn, cuộc sống đối với người ra quyết định trong thị trường tài chính trở nên
phức tạp hơn. Điều này ngụ ý rằng việc sử dụng phương pháp tự nghiệm thường là
một sự tiếp cận không thể tránh khỏi, nhưng không luôn luôn tạo ra lợi ích

(Fromlet, 2001, p.65-66).
Kahneman và Tversky (1973, p.237) xác định có ba sự tự nghiệm nhận thức
về đánh giá rủi ro: tình huống điển hình (Representativeness), sự sẵn có
(Availability), và sự điều chỉnh và neo nhận định (Adjustment and Anchoring).
Theo Schwartz (2010, trang 63), nhiều nhà phân tích xác nhận rằng việc sử dụng sự
tự nghiệm, đặc biệt là tự nghiệm tình huống điển hình, sẽ dẫn đến sự tự tin q
mức khơng có cơ sở (Tversky & Kahneman, 1982; Kahneman & Tversky, 2000;
Gilovich et al., 2002). Tự nghiệm tình huống điển hình cũng dẫn đến những dự
đốn q giới hạn, hoặc phản ứng quá mức (overeaction).
Tình huống điển hình (Representativeness): Nói một cách ngắn gọn,
khuynh hướng tình huống điển hình, bao hàm việc q tin cậy vào những khn
mẫu (Shefrin, 2005). Nó có nhiều hệ quả đối với việc ra quyết định đầu tư. Các nhà
đầu tư có thể sai lầm quy cho những đặc tính tốt của cơng ty (ví dụ, những sản
phẩm chất lượng, những nhà quản lý có năng lực, sự tăng trưởng kỳ vọng cao) như
những đặc điểm của một khoản đầu tư tốt. Sự rập khuôn này gây ra một sai lầm
nhận thức như Lakonishok et al. (1994) đã cho thấy rằng những công ty “hấp dẫn”
này thường là những khoản đầu tư nghèo nàn. Các nhà đầu tư có thể cũng xem xét
lợi nhuận quá khứ gần đây tiêu biểu cho điều mà họ có thể kỳ vọng trong tương lai
(De Bondt, 1993). Bởi vì khuynh hướng ngoại suy này, các nhà đầu tư có thể mua
những cổ phiếu tăng giá gần đây (nghĩa là, họ có một tiêu điểm thiển cận). Dhar &
Kumar (2001) khảo sát những xu hướng giá của những cổ phiếu được mua bởi hơn
62,000 hộ gia đình tại một môi giới chiết khấu suốt một thời gian 5 năm. Họ nhận
thấy rằng các nhà đầu tư thích mua những cổ phiếu mà gần đây được hưởng một số

TIEU LUAN MOI download :


14

lợi tức bất thường chắc chắn, thích hợp với suy nghĩ là khuynh hướng giá quá khứ

thì tiêu biểu cho khuynh hướng giá tương lai.
Khuynh hướng sẵn có (Availability Bias): Sự tự nghiệm sẵn có chỉ ra rằng
các nhà đầu tư có khuynh hướng đưa ra những xác suất cao hơn đối với những sự
kiện mà họ quen thuộc. Các nhà đầu tư cá nhân có vẻ thích hợp nhất với việc đưa
ra những phán đoán dựa trên những sự kiện gần nhất và dễ ghi nhớ hơn là những sự
kiện tương tự khác nhưng khó gợi nhớ lại sự việc đã xảy ra, để làm thế nào dễ dàng
hình dung ra kết quả (Tversky và Kahneman, 1973a). Trong các thị trường tăng
giá, chỉ có những thơng tin tích cực; và trong thị trường giảm giá chỉ có thơng tin
tiêu cực. Vì vậy, có thể nói rằng các thị trường chứng khoán đi lên hoặc đi xuống là
dựa trên phản xạ (Chandra, 2008). Tversky và Kahneman (1974), đưa ra các ví dụ
về những cách mà khuynh hướng sẵn có có thể cung cấp những manh mối thiết
thực cho việc đánh giá tần số và xác suất. Họ tranh luận rằng “những sự kiện xảy ra
mới đây thì có thể có giá trị tương đối hơn những kinh nghiệm trước đó” (trang
1127), và, vì vậy, kết luận rằng người ta đánh giá các xác suất bằng việc đặt nặng
vào những thông tin hiện hành, chứ không phải xử lý tất cả thơng tin có liên quan.
Barber và Odean (2002) nhận thấy rằng khi chọn cổ phiếu để mua, các nhà
đầu tư có khuynh hướng chỉ xem xét những cổ phiếu mà gần đây có gây sự chú ý
của họ. Barber và Odean đã lý luận rằng vì sự chú ý là có giới hạn và có quá nhiều
các cơ hội đầu tư, giao dịch của các nhà đầu tư nhỏ lẻ có khả năng tập trung vào
những cổ phiếu mà thơng tin có sẵn. “Thu hút sự chú ý – Attention Grabbing”
được thể hiện theo ba cách: các báo cáo tin tức về một cổ phiếu, khối lượng giao
dịch cao, và tỷ suất sinh lợi bất thường. Hai nhân tố sau là hai nhân tố có ảnh
hưởng chính vì đơi khi tin tức có thể là trung lập (Ackert và Deaves, 2010). Như
như Frieder (2004) nhận thấy những người giao dịch cổ phiếu tìm mua cổ phiếu
sau khi có thơng tin bất ngờ về những khoản thu nhập dương lớn và bán sau khi có
thơng tin bất ngờ về những khoản thư nhập âm lớn, và giải thích khuynh hướng này
bằng sự tự nghiệm sẵn có, giả định rằng nét nổi bật của sự bất ngờ về các khoản

TIEU LUAN MOI download :



15

thu nhập gia tăng theo độ lớn của nó.
Neo quyết định (Anchoring): Neo quyết định (Yates, 1990), là một hiện
tượng mà trong đó, trong tình trạng thiếu những thơng tin tốt hơn, các nhà đầu tư
cho rằng giá hiện tại là đúng. Ví dụ, trong một thị trường tăng giá, mỗi thơng tin
mới được “neo vào” (anchored) bởi nó gần gũi với báo cáo trước, và lịch sử cách
xa hơn ngày càng trở thành điều khơng thích hợp. Con người có khuynh hướng đặt
tầm quan trọng quá nhiều vào kinh nghiệm gần đây, những xu hướng mới ngoại
suy thường xung đột với các xác suất và mức trung bình dài hạn. Kahneman và
Tversky (1974) lý luận rằng khi hình thành những dự đoán, người ta thường bắt
đầu với một vài giá trị ban đầu, giá trị bất kỳ có thể chấp nhận được, và sau đó điều
chỉnh cách xa nó. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng sự điều chỉnh thường
thiếu sót. Nói cách khác, người ta “neo” quá nhiều vào giá trị ban đầu. Trong tình
trạng thiếu vắng những thơng tin tốt hơn, thì giá q khứ gần như là yếu tố quyết
định quan trọng đến giá của ngày hơm nay. Vì vậy, điểm neo là giá cả được ghi
nhớ gần đây nhất, khuynh hướng của nhà đầu tư là dùng điểm neo này để ép buộc
sự giống nhau của giá cổ phiếu từ một ngày tới ngày kế tiếp (Shiller, 2000).
Tóm lại, theo Chandra (2008, trang 19), điểm neo bởi các nhà đầu tư có thể
là bất kỳ điểm nào dưới đây: (i) Neo vào giá mua: Khi họ bám vào giá mua cổ
phiếu của họ và không thực hiện bất kỳ quyết định nào; (ii) Neo vào lịch sử giá:
Các nhà đầu tư từ chối mua cổ phiếu ngày hơm nay bởi vì nó rẻ hơn năm trước
hoặc từ chối bán bất kỳ tài sản nào bởi vì nó cao hơn trong q khứ; (iii) Neo vào
nhận thức lịch sử: Khi nhà đầu tư neo vào nhận thức q khứ của họ về cơng ty, ví
dụ, một nhà đầu tư không muốn đầu tư vào những cổ phiếu ITC, chỉ vì nó là một
cơng ty sản xuất những sản phẩm thuốc lá trong quá khứ.
Quá tự tin (Overconfidence): Các nhà tâm lý học xác định rằng sự quá tự
tin khiến cho người ta đánh giá quá cao kiến thức của họ, đánh giá quá thấp những
rủi ro, và cường điệu quá khả năng kiểm soát các biến cố của họ. Hay nói ngắn gọn

là người ta thường nghĩ mình thơng minh hơn và có thơng tin tốt hơn khả năng

TIEU LUAN MOI download :


16

thực tế của họ (Pompian, 2006).
Có ba khía cạnh của q tự tin trong tài chính, đó là: (1) Hiệu chuẩn sai
(Miscalibration), xác suất chủ quan cao hơn xác suất thực tế, (2) hiệu ứng tốt hơn
mức trung bình, khuynh hướng suy nghĩ rằng một số người có khả năng trên mức
trung bình, (3) Ảo tưởng về sự kiểm sốt, một sự tin tưởng rằng người ta có khả
năng dự đốn hơn hoặc có những kết quả tốt đẹp hơn khi họ để hết tâm trí vào đó
(Odean, 1998; Gervais and Odean, 2001; Glaser và Weber, 2004). Pompian (2006,
trang 54) đã đề cập đến những sai lầm thường xảy ra như một kết quả của hành vi
quá tự tin liên quan đến việc đầu tư trong các thị trường tài chính, (1) Quá tự tin
khiến cho nhà đầu tư đánh giá quá cao khả năng của họ khi định giá một khoản đầu
tư tiềm năng; (2) Quá tự tin có thể làm cho các nhà đầu tư thực hiện giao dịch quá
mức như một kết quả của sự tin tưởng rằng họ có kiến thức đặc biệt mà họ khơng
thật sự có; (3) Quá tự tin có thể dẫn các nhà đầu tư đến việc đánh giá quá thấp về
rủi ro và có khuynh hướng phớt lờ rủi ro; (4) Quá tự tin gây ra khuynh hướng danh
mục đầu tư của các nhà đầu tư thường kém đa dạng.
Các nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết giao dịch quá mức đã được tiến
hành bởi Graham et al. (2006), Grinblatt và Keloharju (2009), Statman et al. (2003)
và Glaser và Weber (2003). Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy rằng mức
độ quá tự tin của nhà đầu tư có ảnh hưởng đến tần suất và khối lượng giao dịch.
Theo Grinblatt và Keloharju (2009), mức độ tần suất giao dịch của nhà đầu tư bị
ảnh hưởng bởi mức độ quá tự tin của họ. Statman et al. (2003); Glaser và Weber
(2003) thì cho thấy rằng những nhà đầu tư có mức độ q tự tin cao thì có khuynh
hướng giao dịch với khối lượng lớn.

Ảo tưởng con bạc (Gambler’s Fallacy): Kahneman và Tversky (1971) mô
tả trung tâm của ảo tưởng con bạc như một sự nhận thức sai về sự công bằng của
quy luật cơ hội. Một tác động chủ yếu lên thị trường tài chính là các nhà đầu tư
chịu tổn thất vì khuynh hướng này thì có khả năng thiên hướng về việc dự đoán
những sự đảo chiều trong giá chứng khoán. Ảo tưởng con bạc xuất hiện khi các nhà

TIEU LUAN MOI download :


×