Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CUỘC ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM VƯƠNG QUỐC ANH (UKVFTA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.4 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

TIỂU LUẬN ĐÀM PHÁN QUỐC TẾ
Đề tài: CUỘC ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM VƯƠNG QUỐC ANH (UKVFTA)

Tháng 9 năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đàm phán là một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống hằng ngày và có thể nói rằng
thế giới xung quanh ta là một chiếc bàn đàm phán khổng lồ. Theo hai giáo sư Roger
Fisher và William Ury: Đây “là phương tiện cơ bản để đạt được cái ta mong muốn từ
người khác, là q trình giao tiếp có đi có lại được thiết kế nhằm đi đến thỏa thuận


trong khi ta và đối tác có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối
kháng”
Đặc biệt, trong quan hệ hợp tác quốc tế, nó lại có vai trị cực kỳ quan trọng đối với
thành cơng của các nước thành viên. Khả năng đàm phán tốt có thể mang đến những
lợi ích quốc qua có giá trị lớn, các thuận lợi cho hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội
của các nước tham gia đàm phán.
Sự phát triển nhanh chóng cả về bề rộng và bề sâu trong thương mại giữa Việt Nam
và Vương quốc Anh đã đặt ra yêu cầu xây dựng một khuôn khổ hợp tác mới giữa hai
bên. Do đó, Việt Nam và Vương quốc Anh đã khởi động đàm phán Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) được chính thức hồn
tất vào ngày 11/12/2020 và ký kết vào tối 29/12/2020. Hiệp định được đàm phán dựa
trên nguyên tắc kế thừa các cam kết đã có trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù


hợp với khuôn khổ thương mại song phương giữa Việt Nam và Anh. Điều này mang
lại không chỉ các lợi ích, cơ hội mà cịn cả các mất mát, thách thức song hành với
Chính phủ, doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại.
Bởi vậy, trước thềm hội nhập UKVFTA, việc phân tích tác động của UKVFTA đến
thương mại giữa Việt Nam và UK, từ đó nhận diện những lợi ích, cơ hội cũng như
những khó khăn, thách thức khi UKVFTA chính thức được hiện thực hố, góp phần
hỗ trợ Chính phủ cũng như các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị cho việc hội nhập với
UK có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam, đòi hỏi cần
được đánh giá dựa trên cơ sở những nghiên cứu và bằng chứng khoa học.
Do đặc điểm gần gũi với khuôn khổ môn học “Đàm phán quốc tế”, cùng với mong
muốn thể hiện sự ủng hộ sự hội nhập quốc tế của nước ta, nhóm sẽ đi vào phân tích
một cuộc đàm phán tiêu biểu, đó là “Cuộc đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA)”, để từ đó tìm hiểu về kỹ năng đàm phán
trên tình huống thực tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung

Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án là "UKVFTA tác động như thế nào đến
thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Vương quốc Anh?"
Để trả lời được câu hỏi này, mục tiêu chính của luận án là đánh giá tác động của
UKVFTA đến thương mại hàng hóa giữa hai bên, từ đó rút ra được các hàm ý cho
Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam nhằm tận dụng được các lợi ích, cơ hội và vượt
qua khó khăn, thách thức mà UKVFTA có thể mang lại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích và đánh giá thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Vương quốc Anh
 Xây dựng được Khung chuẩn đoán tác động của UKVFTA


 Đánh giá tác động của UKVFTA đến thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và
Vương quốc Anh

 Nhận diện những nhóm ngành và thị trường có lợi ích gia tăng xuất khẩu và những
nhóm ngành, thị trường có tiềm năng gia tăng nhập khẩu từ UKVFTA
 Đưa ra các hàm ý cho Nhà nước và doanh nghiệp để tận dụng được các lợi ích, cơ
hội và vượt qua những khó khăn, thách thức mà UKVFTA có thể mang lại.
Để thực hiện bài tiểu luận này, nhóm đã tìm kiếm, sưu tầm tài liệu trong các giáo
trình, tư liệu, báo điện tử và sự giúp đỡ ThS. Nguyễn Bình Dương
Trong q trình nghiên cứu, nhóm đã cố gắng nhiều song khơng tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự đóng góp của cô và các bạn để bài tiểu luận được hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!

NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ - THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VÀ

VƯƠNG QUỐC ANH
1. Vương quốc Anh
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của
các quốc gia trên thế giới khơng riêng gì ở Vương quốc Anh. Nền kinh tế đang suy
thoái kỹ thuật sau khi Quý 2 (từ tháng 4 đến tháng 6) năm 2020 giảm kỷ lục 20,4%,


sau một cú sốc đáng kể kể từ khi bắt đầu đại dịch coronavirus (COVID-19); con số
này sau khi giảm 2,2% trong Quý 1 (từ tháng 1 đến tháng 3) năm 2020.Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hàng tháng tăng 8,7% trong tháng 6 năm 2020 nhưng thấp hơn
17,2% so với mức tháng 2 năm 2020.
Sản lượng của nền kinh tế Vương quốc Anh trong năm 2020 đã giảm 9,9% so với
năm 2019, mức giảm lớn nhất trong vòng hơn 300 năm và hơn gấp đôi mức suy giảm
trong cuộc khủng hoảng tài chính.
Dịch vụ có sự tăng trưởng rộng rãi vào tháng 6 năm 2020, trong đó việc nới lỏng
các biện pháp cấm vận, đáng chú ý nhất là ở Anh, có tác động tích cực nhất, với gần

một nửa tăng trưởng từ thương mại bán buôn và bán lẻ; lĩnh vực sửa chữa ô tô và xe
máy.
Sản xuất và xây dựng đã chứng kiến sự tăng trưởng rộng rãi trong tháng 6 năm
2020, chủ yếu do nhu cầu tăng lên và việc bắt đầu làm việc, khi các doanh nghiệp
quản lý hoạt động trong khi tuân thủ các biện pháp cân bằng xã hội.
2. Việt Nam
Đại dịch COVID-19 làm sụt giảm dịng vốn đầu tư nước ngồi và số lượng dự án
đầu tư mới giảm, một số lĩnh vực ghi nhận sự sụt giảm về dòng vốn đầu tư nước
ngoài, ảnh hưởng tiêu cực tới cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn.
Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế
và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tăng trưởng
GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020.
2.1. Kinh tế

Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu
kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam
vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Trước những tác động tiêu cực
của dịch Covid-19 thì đó là một thành cơng của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm
nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong ba
quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm nay; đồng thời quy mô nền
kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế
lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á).
2.2. Thương mại

Xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5
năm liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần
lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD). Việc ký kết
các Hiệp định thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA).



II. Hiệp định thương mại tự do và cơ sở lý luận thực tiễn về tác động của hiệp

định thương mại tự do Việt Nam-Vương quốc Anh
Theo cách hiểu phổ biến, hội nhập kinh tế là quá trình giảm dần các chính sách
phân biệt đối xử và loại bỏ hồn toàn các rào cản đối với sự di chuyển tự do của hàng
hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia.
Hội nhập kinh tế khu vực là hội nhập kinh tế giữa các quốc gia trong một khu vực
địa lý nhằm giảm dần và cuối cùng loại bỏ hoàn toàn các rào cản thuế quan và phi
thuế quan đối với sự di chuyển tự do của hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất
giữa các quốc gia thành viên.
1. Khái niệm FTA
Là kết quả chính thức của một q trình thương mại giữa hai hay nhiều quốc gia ký
kết nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối với thương mại.
Một FTA thường bao gồm các vấn đề quy định về thuế nhập khẩu ,hạn ngạch và lệ
phí đối với hàng hóa,dịch vụ được giao dịch giữa các thành viên ký kết FTA nhằm cho
phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của nhau.
2. Nội dung chính của FTA
 Thứ nhất là quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
 Thứ hai là quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan. Thông lệ áp
dụng chung là 90 % thương mại.
 Thứ ba là quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, khoảng thời gian cắt giảm thuế
thường được không quá 10 năm.
 Thứ tư là quy định về quy tắc xuất xứ.
Các nội dung khác đề cập tới vấn đề tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư, các
biện pháp hạn chế định lượng, các rào cản kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh,
mua sắm chính phủ, lao động, bảo hiểm và môi trường …
3. Phân loại FTA
Hiện nay có một số loại FTA mà Việt Nam tham gia như sau:

FTA khu vực: là FTA được ký giữa các nước trong cùng một tổ chức khu vực. Ví dụ
AFTA
 FTA song phương được ký giữa 2 nước. Ví dụ như FTA giữa Việt Nam và Chi Lê
 FTA đa phương: được ký giữa nhiều đối tác khác nhau. Ví dụ như TPP…
 FTA được ký giữa một tổ chức với một nước: ví dụ các FTA được ký giữa một bên là
tổ chức ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc... Hay FTA giữa Việt Nam và
Liên minh Châu Âu EU.
4. Các nguyên tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và ký kết các
FTA.



Các nguyên tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và ký kết các FTA
được nêu tại "Chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam đến 2020” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1051 / QĐ - TTg ngày 09/8/2012.
Theo đó, chúng ta tham gia đàm phán các FTA với các nguyên tắc chính bao gồm:
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo nêu trong các Nghị quyết, Chương trình hành động
về hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
 Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các bên và xét đến trình độ phát triển kinh tế của Việt
Nam.
 Tính tốn kỹ giữa mặt thuận lợi và không thuận lợi, thời cơ và thách thức, năng lực
trong nước và quốc tế trong đàm phán để đảm bảo nếu ký kết sẽ đem lại lợi ích quốc
gia cao nhất, tạo cơ hội mới cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là xuất khẩu và thu
hút đầu tư nước ngồi.


Tính đến cuối tháng 10 năm 2016 Việt Nam đã ký kết trên 10 FTA với nhiều tư
cách khác nhau từ tư cách là thành viên ASEAN đến từ cách độc lập và thu về nhiều
lợi ích về kinh tế cho nước nhà.
5. Tác động của các FTA đến thương mại của Việt Nam

Việc tìm hiểu tác động của FTA Việt Nam đã tham gia cho thấy tác động của một
FTA đến thương mại của Việt Nam với các nước đối tác FTA phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó nổi bật là các yếu tố sau:






Quy mô và tăng trưởng của các nền kinh tế.
Quan hệ kinh tế thương mại, khối lượng và kim ngạch thương mại giữa hai bên.
Lợi thế so sánh và tính bổ sung thương mại.
Mức độ bảo hộ ban đầu, chênh lệch giữa mức bảo hộ ban đầu và mức cam kết.
Sự phức tạp của các quy định RoO.

III. CUỘC ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH UKVFTA
1. Tổng quan về cuộc đàm phán
1.1. Bối cảnh đàm phán chung

Trong bối cảnh Vương quốc Anh đã chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu và giai
đoạn chuyển tiếp kết thúc (ngày 31/12/2020), việc ký kết Hiệp định UKVFTA sẽ đảm
bảo thương mại song phương giữa Việt Nam và Vương quốc Anh không bị gián đoạn
sau khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp. Bên cạnh đó, với nền tảng là kế thừa Hiệp định
EVFTA, Hiệp định UKVFTA cũng sẽ tạo khuôn khổ hợp tác kinh tế - thương mại toàn
diện, lâu dài, ổn định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh, từ đó tạo động lực cho việc
tăng cường và làm sâu sắc quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa hai bên, đặc biệt trong bối
cảnh hai bên vừa gia hạn việc duy trì quan hệ song phương ở cấp độ đối tác chiến
lược.



Anh và Việt Nam đã đàm phán về UKVFTA kể từ tháng 8 năm 2020 và quan hệ
thương mại không bị gián đoạn giữa hai nước có thể được duy trì nếu hiệp định
thương mại tự do được ký kết. Vì UKFTA sẽ có các điều khoản gần giống như
EVFTA, cả hai nước sẽ không phải trải qua các cuộc đàm phán kéo dài thêm và cả hai
đều mong muốn kết thúc thỏa thuận càng sớm càng tốt để thúc đẩy quá trình phục hồi
sau đại dịch Covid-19.
1.2. Quan hệ song phương Việt Nam –Vương quốc Anh

Trong 10 năm qua, quan hệ hợp tác giữa Anh và Việt Nam đã phát triển sâu rộng
trên nhiều lĩnh vực với nhiều thành tựu, từ thương mại, kinh tế, giáo dục, khoa học
công nghệ cho tới ngoại giao nhân dân, an ninh quốc phịng và giải quyết các vấn đề
tồn cầu.
a. Hợp tác chính trị - ngoại giao
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1973, có thể nói quan hệ giữa hai nước
đang ở thời kỳ tốt đẹp nhất, các lĩnh vực hợp tác cụ thể đều đạt nhiều kết quả tích cực.
Về chính trị, hai bên duy trì các chuyến thăm và tiếp xúc cấp cao. Năm 2010, hai
nước chính thức thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược, mở ra nhiều khuôn khổ, cơ chế
hợp tác như Đối thoại Chiến lược, Ủy ban hỗn hợp hợp tác về Kinh tế và Thương mại,
Nhóm cơng tác về Quốc phịng..., tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển quan hệ
song phương
b. Hợp tác thương mại, đầu tư và môi trường kinh doanh
Việt Nam và Vương quốc Anh cam kết làm sâu sắc thêm mối quan hệ thương mại
và đầu tư song phương và theo đuổi thương mại và đầu tư cởi mở hơn thơng qua hội
nhập kinh tế tồn cầu và khu vực, đồng thời đề cao một hệ thống thương mại đa
phương mở, bao trùm, minh bạch và dựa trên các quy tắc được thể hiện trong WTO.
Vương quốc Anh cơng nhận tiến bộ nhanh chóng của Việt Nam trong triển khai hội
nhập quốc tế, bao gồm cả những cải cách kinh tế, khuyến khích thúc đẩy mơi trường
kinh doanh cởi mở và hấp dẫn. Vương quốc Anh hoan nghênh ý định của Việt Nam
mở rộng đầu tư và tăng xuất khẩu sang thị trường Anh. Việt Nam khuyến khích Anh
tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng như tăng cường đầu tư của Anh sang

Việt Nam.
Hai bên nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ đối tác lâu
dài nhằm thúc đẩy kinh doanh cũng như hợp tác giữa hai Chính phủ, đặc biệt là trong
các lĩnh vực chiến lược như năng lượng tái tạo, công nghệ và y tế.
Hai bên cũng cam kết tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tài chính, khuyến khích và
hỗ trợ các nhà đầu tư của hai nước đầu tư và mở rộng hoạt động, phát triển các dịch
vụ tài chính tại thị trường tài chính, thị trường vốn của Việt Nam và Anh.
c. Hợp tác về phát triển bền vững và hợp tác phát triển


Vương quốc Anh đã hợp tác song phương với Việt Nam và cùng với các đối tác
phát triển khác để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng bền vững, đặc biệt là
trong lĩnh vực đơ thị hóa và phát triển bền vững, quản lý nguồn nước, bảo vệ mơi
trường, quản trị biển, khí tượng thủy văn, y tế, đổi mới sáng tạo, bao gồm hợp tác về
kinh tế số, thành phố thông minh, cơ sở hạ tầng và xây dựng, phù hợp với các Mục
tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
Hai bên cam kết tăng cường mối quan hệ giữa Vương quốc Anh và ASEAN để
thúc đẩy hợp tác trong ba cộng đồng của ASEAN: chính trị-an ninh, kinh tế và văn
hóa-xã hội. Vương quốc Anh đã nộp đơn xin trở thành Đối tác đối thoại của ASEAN
khi Việt Nam đang giữ cương vị Chủ tịch ASEAN. Việt Nam hoan nghênh và hỗ trợ
Vương quốc Anh tăng cường hơn nữa quan hệ với ASEAN.
Hai bên cam kết trao đổi quan điểm thường xuyên ở cấp làm việc về các vấn đề
quan tâm trong khu vực. Các lĩnh vực bao gồm cơng nhận vai trị trung tâm của
ASEAN, tăng cường các cơ chế ASEAN và thu hẹp khoảng cách phát triển trong
ASEAN thông qua trao đổi về các thực tiễn tốt và hỗ trợ xây dựng năng lực, và bảo
đảm hịa bình, ổn định, an tồn và tự do hàng hải và hàng không trong vùng biển trong
khu vực Đơng Nam Á nói riêng và khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung.
Điều này được tăng cường bằng việc làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ thương mại và
đầu tư giữa Vương quốc Anh và ASEAN, xây dựng phát triển trong tương lai một
cách bền vững, bao trùm và tối đa hóa cơ hội do cách mạng cơng nghiệp 4.0 đem lại.


1.3. Mục đích đàm phán hiệp định UKVFTA
 Ký kết hiệp định thành công và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN

của Vương quốc Anh
Việc ký kết UKVFTA diễn ra nhằm thúc đẩy chiến lược chuyển trọng tâm hợp tác
sang khu vực Ấn độ - Thái Bình Dương. Đặc biệt, đối với thời kỳ hậu Brexit, Hiệp
định góp phần quan trọng giúp đảm bảo lợi ích và các điều khoản thương mại tốt nhất
cho Vương quốc Anh với một trong những nền kinh tế phát triển nhanh và có độ mở
cao nhất tại châu Á. Hiệp định, vì vậy, cũng được coi là hình mẫu FTA thế hệ mới
giữa Anh và ASEAN trong tương lai.
 Tạo khuôn khổ hợp tác kinh tế - thương mại toàn diện, lâu dài, ổn định giữa Việt

Nam và Vương quốc Anh
Đối với Việt Nam, ngồi việc đảm bảo thương mại song phương khơng bị gián
đoạn sau khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp hậu Brexit ,UKVFTA sẽ tạo khuôn khổ
hợp tác kinh tế - thương mại toàn diện, lâu dài, ổn định giữa Việt Nam và UK, từ đó
tạo động lực cho việc tăng cường và làm sâu sắc quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa hai
bên, góp phần đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu. Rõ ràng, với việc
UKVFTA vừa được ký kết và đưa vào thực thi ngay vào thời điểm Brexit chính thức
có hiệu lực (ngày 01/01/2021) có ý nghĩa rất quan trọng, đánh dấu một mốc thời điểm
chín muồi để mối quan hệ Việt-Anh cất cánh.


 FTA mới giữ nguyên lợi ích song phương Việt-Anh

Hiệp định UKVFTA được đàm phán dựa trên nguyên tắc kế thừa các cam kết đã có
trong EVFTA, với những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với khuôn khổ
thương mại song phương giữa Việt Nam và Anh, đồng thời bảo đảm cân bằng lợi ích
của cả hai bên.

FTA Việt Nam - Vương quốc Anh có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Hiệp định song
phương này vẫn giữ nguyên các lợi ích trong quan hệ thương mại hiện tại giữa Vương
quốc Anh với Việt Nam như trong EVFTA.
Theo đó, 99% thuế xuất nhập khẩu giữa hai nước sẽ được xóa bỏ sau khi kết thúc lộ
trình cắt giảm thuế quan, bao gồm thuế đối với máy móc thiết bị và dụng cụ cơ khí các sản phẩm đứng đầu trong danh mục hàng hóa Anh xuất khẩu sang Việt Nam và
dược phẩm – đứng thứ hai trong danh mục xuất khẩu.
Đồng thời, hiệp định thương mại tự do với Việt Nam đánh dấu một bước tiến mới
quan trọng để thúc đẩy việc Anh gia nhập CPTPP – một hiệp định chiếm tới 13% GDP
toàn cầu trong năm 2019. Nếu Vương quốc Anh gia nhập CPTPP, con số này có thể
lên tới 16%.

 Đạt đến các bước tiến lớn trong việc giảm thiểu loại bỏ các rào cản thương mại và

dịch vụ giữa hai nước
UKVFTA cũng đã đạt được những bước tiến lớn trong việc áp dụng các quy tắc
xuất xứ, hải quan và tạo thuận lợi thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm, các rào cản kỹ thuật đối với thương mại và dịch vụ, vấn đề bản quyền, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, tự do hóa đầu tư, phát triển bền vững và các cam kết đáp ứng các
tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu hầu hết trong lĩnh vực dược phẩm, máy móc, thiết bị, hóa
chất, ơ tơ, ngân hàng và bảo hiểm

1.4. Lợi thế của Việt Nam và Vương quốc Anh

Cả Việt Nam và Vương quốc Anh đều có những lợi thế nhất định để hấp dẫn đối
phương trong việc hợp tác.
a. Về phía Việt Nam:
Lợi thế của Việt Nam so với các nước ASEAN khác, nguyên nhân của việc Anh
chọn Việt Nam là đối tác ký kết FTA ở khu vực Đông Nam Á (cùng với việc ký kết
FTA với Singapore-một đại diện nữa thuộc Đông Nam Á)

 Thứ nhất, về mơi trường chính trị-xã hội: Việt Nam có sự ổn định về mặt chính trị

- xã hội


Ổn định chính trị - xã hội là một trong những yếu tố góp phần quan trọng để thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định sẽ giúp cho Việt Nam có
một nền hịa bình và thịnh vượng. Gần đây, những bất ổn chính trị xảy ra trên thế giới
và các nước trong khu vực đã ảnh hưởng ít nhiều đến tăng trưởng kinh tế ở các nước
này và gây nhiều hệ lụy như bất ổn xã hội. Đối với việc thu hút vốn đầu tư, sự ổn định
chính trị - xã hội ở Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong
nước và ngoài nước. Các nhà đầu tư sẵn sàng huy động vốn để gia tăng đầu tư, mở
rộng sản xuất.
 Thứ hai, môi trường kinh tế vĩ mơ: Việt Nam có mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định
vững chắc
Trong thập niên 2010 - 2019, tăng trưởng kinh tế đạt trung bình 6,3%, đây là mức
tăng trưởng kinh tế cao hàng đầu trên thế giới. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức
thấp, cán cân thương mại được thay đổi theo chiều hướng thặng dư, kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng năm gia tăng mạnh mẽ (năm 2019 đạt 517 tỷ USD). Năng lực cạnh
tranh của Việt Nam ngày càng được cải thiện trên bảng xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (năm 2019 xếp thứ 67/141 quốc gia vùng lãnh thổ). Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, Việt Nam đã có những bứt phá trong thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài.
 Thứ ba, hoàn thiện hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày
càng được hoàn thiện.
Việc triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp quy quan trọng trong hoạt
động đầu tư: Luật đầu tư công, Luật đầu tư (sửa đổi), Luật doanh nghiệp (sửa đổi),
Luật đấu thầu, Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tư nước ngồi thơng qua các cam kết của Việt Nam theo EVIPA (Hiệp
định bảo hộ đầu tư), … đã góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Môi trường pháp lý đầu tư được đổi mới và từng bước hồn thiện góp phần thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI theo hướng nâng cao chất lượng nguồn vốn, khuyến
khích các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản xuất các sản
phẩm có khả năng cạnh tranh và tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, ưu tiên các dự án
phát triển cơng nghệ phụ trợ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Thứ bốn, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam so với Anh mang tính

chất bổ sung thay vì cạnh tranh, chèn ép sản phẩm của họ.
Nên sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam được Anh ưa chuộng hơn sản phẩm từ một
số quốc gia khác mang tính cạnh tranh ảnh hưởng doanh nghiệp nước họ. Cụ thể, Việt
Nam xuất khẩu chủ yếu mặt hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy sản…
và nhập khẩu từ Anh các mặt hàng như dược phẩm, máy móc thiết bị. Điều này cho
thấy trao đổi thương mại giữa hai quốc gia trong thời gian tới còn nhiều dư địa phát
triển.
 Thứ năm, Việt Nam là một trong những quốc gia ký kết nhiều hiệp định thương

mại tự do (FTA) song phương và đa phương nhất hiện nay
Trong đó có nhiều FTA có với các khu vực kinh tế rộng lớn như ASEAN, CPTPP,
EVFTA. Những FTA này giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam có nhiều cơ hội


mở rộng thị trường, gia tăng sức cạnh tranh về mặt thuế quan. Hơn nữa, Việt Nam là
nền kinh tế có sự kết nối rộng rãi, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, là cầu
nối để doanh nghiệp mở rộng sang các thị trường lân cận như Thái Lan, Campuchia...
và nhiều quốc gia châu Á khác.
Việt Nam cũng có dân số đơng, trẻ, nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng, đặc biệt
là đối với các sản phẩm tiêu dùng, thực phẩm chất lượng cao. Với dân số hơn 96 triệu
người (năm 2019), Việt Nam là một nước đang ở trong giai đoạn dân số vàng, lực
lượng lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số (trên 50%), tốc độ tăng dân số trung
bình giai đoạn hiện nay khoảng 1,33%. Nguồn nhân lực trẻ gắn với những điểm mạnh

như sức khỏe tốt, năng động, tiếp thu nhanh những công nghệ mới, di chuyển dễ dàng.
 Thứ sáu, tình hình chính trị - kinh tế của khu vực và trên thế giới
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khởi đầu vào ngày 22/3/2018 và đang tiếp diễn
cho đến nay. Sự xung đột về thương mại giữa hai cường quốc kinh tế đã và sẽ mang
lại những cơ hội và thách thức cho kinh tế Việt Nam. Một trong những cơ hội mang
đến cho nước ta chính là đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài sự kiện
trên, đại dịch Covid-19 đã bùng phát và lây lan khắp các quốc gia trên toàn thế giới,
trong đó có Việt Nam. Cho đến năn 2020- thời điểm đàm phán FTA giữa Việt Nam và
Anh Quốc, theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Việt Nam bước đầu đã
thành công trong việc ngăn chặn đại dịch Covid-19 và được các nước công nhận. Và
việc các tập đoàn đa quốc gia xem xét dịch chuyển vốn đầu tư là thách thức nhưng
cũng là cơ hội cực kỳ tốt cho nước ta.
Bên cạnh đó, dịch Covid-19 vẫn đang tiếp diễn và chưa có dấu hiệu được kiểm
sốt cũng khiến các tập đoàn lớn suy nghĩ đến việc khơng nên tập trung tồn bộ nguồn
lực vào một nơi. Một vài ông lớn như Google và Microsoft đang cố chuyển dây
chuyền sản xuất điện thoại, laptop... từ Trung Quốc sang các nước Đơng Nam Á.
b. Về phía Anh:
+ Dư địa tăng trưởng thị trường tại Vương quốc Anh cho sản phẩm Việt Nam cịn

rất lớn vì tất cả các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam chỉ chiếm được không quá 1% thị
phần trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa mỗi năm gần 700 tỉ USD (2019) của
Anh. Tuy nhiên, khi Anh rời EU, các ưu đãi mang lại từ Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU (EVFTA) sẽ không được áp dụng tại thị trường Anh. Bởi vậy, việc ký
kết một FTA song phương sẽ tạo điều kiện cho hoạt động cải cách, mở cửa thị trường,
thuận lợi hóa thương mại ở hai quốc gia trên cơ sở kế thừa các kết quả đàm phán
tương đối tích cực ở EVFTA, tránh gián đoạn các hoạt động thương mại do hệ quả
mang lại của Brexit.
+ Anh là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam tại khu vực châu Âu. Theo số

liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt

6,6 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 5,8 tỷ USD và nhập khẩu đạt 857 triệu USD.
Trong giai đoạn từ 2011-2019, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu song
phương Việt - Anh tăng trung bình 12,1%/năm, cao hơn mức trung bình chung của
Việt Nam 10%/năm. Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với thị trường này
cũng đạt mức cao (trên 10%).


+ Ngoài ra, với ưu thế của Vương quốc Anh trong lĩnh vực phát triển bền vững,
năng lượng tái tạo, cơng nghệ thân thiện mơi trường, logistics, tài chính và kinh tế số,
hai bên rất có điều kiện để tăng cường hợp tác trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp
4.0. Nhờ đó, về phát triển bền vững, hai bên có cùng hợp tác trong công cuộc bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững, giảm thiểu xả thải carbon, sản xuất sạch hơn,
khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo.
2. Quá trình diễn ra cuộc đàm phán
2.1. Diễn biến cuộc đàm phán
 Cuộc đàm điện 13/7/2020: Thể hiện sự thiện chí của cả 2 bên về quan hệ hợp

tác Việt Nam, bước đầu hướng tới Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Anh:
Ngày 13/7/2020, tại trụ sở Bộ Ngoại giao, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Phạm Bình Minh đã điện đàm với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Anh ơng Dominic
Raab.
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh và Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Anh Dominic Raab bày tỏ vui mừng trước sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ
Đối tác Chiến lược Việt-Anh trong 10 năm qua kể từ khi thiết lập. Hai bên nhất trí
đánh giá hợp tác hai nước cịn nhiều tiềm năng phát triển và tin tưởng quan hệ song
phương sẽ tiếp tục được mở rộng và tăng cường trong thời gian tới.
Trong buồi điện đàm, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đề nghị hai nước tăng
cường trao đổi, thúc đẩy các đoàn thăm nhau khi điều kiện cho phép, đồng thời duy trì
các cơ chế hợp tác trong đó có Đối thoại Chiến lược cấp Thứ trưởng và tiếp tục trao
đổi, hướng đến ký kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Anh.

 Ngày 29/9/2020, Ngoại trưởng Anh thăm Việt Nam, ưu tiên bàn về FTA song

phương:
Ngoại trưởng Anh Dominic Raab ngày 29/9/2020 tới Việt Nam để hội đàm với Phó
thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh, với ưu tiên là chủ đề hiệp định
thương mại.
Anh đang mong muốn tăng cường quan hệ kinh tế với các nước châu Á - Thái Bình
Dương, mở rộng thương mại bên ngồi châu Âu sau Brexit. Việt Nam đã thông qua
Hiệp định Tự do Thương mại Việt Nam - EU (EVFTA) hồi tháng 6, có hiệu lực vào
tháng 8. Anh muốn đạt thỏa thuận song phương với Việt Nam. Nếu khơng có thỏa
thuận thương mại song phương với Việt Nam, Anh sẽ gặp mức thuế cao hơn từ tháng
1/2021.
Trong giai đoạn này, Anh cũng đang muốn tham gia Hiệp định Đối tác Tồn diện và
Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP) hiện có 11 thành viên (Việt Nam, Nhật
Bản, Malaysia, Singapore, Australia, New Zealand, Canada, Mexico, Peru, Chile và
Brunei).


Việt Nam cũng đang muốn thúc đẩy hiệp định tự do thương mại (FTA) với Anh bởi
Covid-19 làm chậm đà tăng trưởng của nền kinh tế vốn dựa nhiều vào xuất khẩu.
Thời điểm này, Chính phủ đang hy vọng cả năm 2020 tăng trưởng GDP của Việt Nam
đạt khoảng 2%, nếu điều kiện cho phép phấn đấu đạt khoảng 2,5% - giảm đáng kể so
với mục tiêu 5% vào tháng 5, trước khi dịch quay trở lại vào tháng 7. Nếu có FTA
mới, thương mại giữa Anh và Việt Nam sẽ đỡ bị gián đoạn do thay đổi về thuế.
Trong chuyến thăm này, hai bộ trưởng ngoại giao thảo luận về hợp tác chống dịch
Covid-19. Về an ninh, ông Raab ủng hộ các nỗ lực bảo đảm hịa bình, an ninh, ổn
định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên Biển Đông.
 11/12/2020, diễn ra lễ ký biên bản kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại
tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA) tại Hà Nội:
Chiều ngày 11-12-2020, Bộ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng

Thương mại quốc tế Elizabeth Truss đã ký biên bản kết thúc đàm phán Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland
(UKVFTA), tạo cơ sở để hai nước tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết để ký kết
chính thức. Đây là bước quan trọng để hướng đến việc 2 nước sớm ký kết chính thức
Hiệp định này.
 21h ngày 29/12/2020 (theo giờ Việt Nam), Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA) đã được đại diện ủy quyền (đại sứ) của
Chính phủ hai nước chính thức ký kết tại Ln Đơn, Vương quốc Anh.
Việc ủy quyền cho đại sứ hai nước trực tiếp ký tại Anh là bởi bối cảnh dịch bệnh
Covid-19, lãnh đạo Chính phủ Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Cơng Thương Việt Nam
Trần Tuấn Anh đã khơng thể trực tiếp có mặt và thực hiện ký kết theo thông lệ.
Hiệp định UKVFTA được đàm phán dựa trên nguyên tắc kế thừa các cam kết đã có
trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với
những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với khuôn khổ thương mại song
phương giữa Việt Nam và UK.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt

Nam – Vương quốc Anh
2.1.1. Bối cảnh cuộc đàm phán
 Vương quốc Anh:
 Về kinh tế:

Anh mới chính thức rời khỏi Liên minh Châu Âu vào ngày 31/1/2020. Hậu Brexit,
Anh sẽ gặp phải nhiều thách thức về kinh tế. Tuy nhiên, những tác động mạnh của
dịch bệnh COVID-19 đã lấn át những ảnh hưởng của Brexit. Cụ thể, Anh là nước chịu
tác động mạnh nhất của dịch bệnh COVID-19 tại EU, với 4.241.677 ca bệnh, trong đó
có 125.168 ca tử vong. Anh cũng đã áp đặt lệnh phong tỏa nhằm đối phó với làn sóng
dịch bệnh thứ hai. Vì thế, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này trong quý I2020 giảm 2,2%. Đây là mức giảm theo quý lớn nhất kể từ năm 1979. Quý II-2020,



GDP của Anh giảm 18,8%. Quý III-2020, GDP của Anh tăng 16%, nhưng vẫn không
thể bù đắp được mốc sụt giảm quá lớn trong quý II-2020 . Tháng 10-2020, do các
biện pháp phong tỏa kéo dài hơn, nên kinh tế Anh gần như đình trệ. Tháng 11-2020,
GDP của Anh giảm 2,6%. Như vậy, năm 2020, kinh tế Anh giảm 10%.
(5)

Anh thực hiện kế hoạch chấn hưng nền kinh tế, khắc phục những khó khăn, thúc
đẩy nền kinh tế và nỗ lực đối phó với Đại dịch. Để ứng phó với dịch bệnh COVID-19,
năm 2020, Anh đã phải chi 280 tỷ Bảng, các khoản vay của Chính phủ lên đến 394 tỷ
Bảng. Ngân hàng Trung ương Anh đã hạ lãi suất cơ bản xuống mức thấp trong lịch sử,
từ 0,75% xuống 0,1%, đồng thời đưa ra chương trình mua tài sản quy mô lớn.
 Về Kinh tế đối ngoại:

Về kinh tế đối ngoại, với bối cảnh trong giai đoạn này, Anh đã ký kết 29 thỏa thuận
thương mại với 58 quốc gia, trong đó có 6 thỏa thuận song phương và 1 thỏa thuận đa
phương với các quốc gia là thành viên sáng lập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Tháng 10-2020, Anh đã ký hiệp định thương mại
tự do (FTA) với Nhật Bản, nước có vai trị dẫn dắt CPTPP. Tháng 11-2020, Anh ký
FTA với Canada và Chile. Tiếp đến, tháng 12-2020, Anh ký các FTA với Singapore,
Mexico và Việt Nam. Với việc ký kết FTA với quá nửa số thành viên CPTPP, Anh có
những bước tiến trong việc trở thành thành viên của CPTPP, cũng như thực hiện mục
tiêu đầy tham vọng của Chính phủ nước này là trong ba năm, sẽ ký kết FTA với các
nước chiếm 80% tổng kim ngạch thương mại của Anh. Trên thực tế, tham gia CPTPP
sẽ giúp Anh có thể củng cố kinh tế sau Brexit.
Việc Anh rời EU đã tạo ra thách thức đối với chính sách đối ngoại mới của cả Anh
và EU. Anh đã chuyển vai trò từ một bên tham gia định hình chính sách của EU, thành
một trong những chủ thể hành động đối ngoại của EU. Đối với Anh, việc xây dựng
quan hệ với EU là thách thức lớn về đối ngoại, bởi điều đó có thể ảnh hưởng sâu rộng
đến tình hình kinh tế - xã hội của nước này. Nhìn chung, quan hệ về đối ngoại, an ninh
và quốc phịng giữa Anh - EU đã có sự biến chuyển trong một thời gian tương đối

ngắn. Từ chỗ là một quốc gia giữ vai trò trung tâm trong EU, Anh rơi vào trạng thái
chưa ổn định trong quan hệ với EU, nhất là đưa quan hệ này trở thành một liên minh.
Bên cạnh đó, Anh vẫn duy trì các quan hệ song phương và đa phương với EU, nhưng
mối quan hệ tổng thể giữa hai bên đang trong tình trạng bất ổn.
Như vậy, tại thời điểm đàm phán FTA giữa Anh và Việt Nam, Brexit đã diễn ra
được một năm, nhưng tác động của nó trong năm qua chưa thật rõ ràng do dịch bệnh
COVID-19 đang có ảnh hưởng rất lớn. Quan hệ Anh-EU vẫn được duy trì, nhưng
chưa có nhiều tiến triển với tư cách là hai thực thể độc lập.
 Về chính trị: Nước Anh trong giai đoạn này có những bất ổn chính trị nhất định, Các

vấn đề chính trị cấp thiết diễn ra mạnh mẽ
+ Vấn đề Scotland muốn độc lập là một vấn đề vơ cùng quan trọng vì khơng chỉ ảnh

hưởng đến sự tồn tại một cách toàn vẹn của Vương quốc Anh mà còn đến cả vận mệnh


chính trị của đảng Bảo thủ. Sự thúc đẩy giành độc lập ở Scotland tác động lớn đến
tương lai của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
+ Ở Anh, cuộc tranh luận chính trị giữa các đảng phái tập trung vào việc liệu có làm

sâu sắc thêm hay làm suy yếu hơn nữa mối quan hệ với EU, hơn là thúc đẩy tái gia
nhập EU.
 Việt Nam:
 Về kinh tế:

Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP
ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng
kinh tế dương. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, cán cân thương mại được
thay đổi theo chiều hướng thặng dư, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm gia tăng

mạnh mẽ (năm 2019 đạt 517 tỷ USD).
Như vậy, năm 2020, Việt Nam đã kiểm sốt thành cơng đại dịch và duy trì tăng
trưởng ở mức tích cực so với nhiều nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
+ Về Kinh tế đối ngoại:

Năm 2020, chỉ trong vòng một năm, Việt Nam đã tham gia 3 hiệp định thương mại
(FTA), mở ra thị trường rộng lớn chưa từng có gồm Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực
RCEP và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), nâng
tổng số hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam tham gia lên con số 14.
Các FTA mới được ký kết và thực thi bước đầu đã mang lại những tín hiệu tích cực.
Việc cắt giảm thuế quan, sâu rộng liên tục từ các FTA với cam kết mở cửa thị trường
cho sản phẩm, dịch vụ hàng hóa Việt Nam vào một khu vực kinh tế có giá trị GDP
chiếm tới 60% tổng GDP toàn cầu. Theo đánh giá của Bộ Công thương, 5 tháng sau
khi hiệp định EVFTA được thực thi, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
đạt khoảng 15,4 tỉ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ. Với CPTPP, kim ngạch xuất khẩu
sang các thị trường thành viên chưa có FTA trước đó với Việt Nam tăng trưởng cao,
trong đó, xuất khẩu sang Canada ước đạt 4,4 tỉ USD, tăng gần 12% so với năm trước,
xuất khẩu sang Mexico ước đạt 3,2 tỉ USD, tăng 12%...
+ Về chính trị:

Việt Nam duy trì hệ thống chính trị ổn định. Nhờ nền chính trị ổn định giúp cho
Việt Nam có một nền hịa bình và thịnh vượng
Bối cảnh chung:
+ Về quan hệ giữa 2 bên tại thời điểm đó:


Đàm phán Hiệp định FTA song phương này được kết thúc khi Vương quốc Anh và
Việt Nam vừa kỷ niệm 10 năm quan hệ Đối tác chiến lược. Thỏa thuận này sẽ định
hướng cho mối quan hệ song phương được tăng cường mạnh mẽ trong thời gian tới.

Như vậy, trong những năm gần đây, quan hệ giữa Việt Nam và Vương Quốc Anh ngày
càng phát triển và đạt được nhiều thành quả tốt đẹp.
+ Về tình hình thế giới:

Năm 2020 là năm thế giới chịu khủng hoảng của Đại dịch Covid-19. Đại dịch này
ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các quốc gia cả nước phát triển, nước đang phát triển,
nước lớn, nước nhỏ; ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ kinh tế quốc tế do tình
trạng đóng cửa để chống dịch ở nhiều quốc gia.
2.1.2. Thời gian, địa điểm đàm phán
a. Thời gian:

Trong đàm phán, thời gian là yếu tố quan trọng mà một người đàm phán phải biết.
Thời gian ở đây là thời gian tiến hành đàm phán. Cuộc đàm phán này có thể xem là
khởi động vào ngày 13/7/2020 với việc diễn ra cuộc đàm điện giữa Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Anh ông
Dominic Raab. Với việc cả 2 bên đề nghị đi đến một Hiệp định Thương mại tự do.
Đây được coi là thành công ban đầu của cuộc đàm phán FTA giữa 2 nước. Và Vào
ngày 11/12/2020, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam, ông Trần Tuấn Anh và Bộ
trưởng Thương mại quốc tế Vương quốc Anh, Bà Liz Truss đã kết thúc đàm phán về
Hiệp định Thương mại Tự do Anh-Việt (UKVFTA) bằng việc ký ký biên bản kết thúc
đàm phán. Như vậy cuộc đàm phán hồn tất nhanh chóng chưa đầy 5 tháng.
Đàm phán Hiệp định FTA song phương này được diễn khi Vương quốc Anh và Việt
Nam vừa kỷ niệm 10 năm quan hệ Đối tác chiến lược. Thỏa thuận này sẽ định hướng
cho mối quan hệ song phương được tăng cường mạnh mẽ trong thời gian tới.
b. Địa điểm:

Việc địa điểm đàm phán được tổ chức ở cả hai nước thể hiện vị thế ngang nhau của
cả hai nước trên bàn đàm phán. Hai nước ký biên bản kết thúc đàm phán tại Hà Nội
(Việt Nam) và chính thức ký kết tại Ln Đơn, Vương quốc Anh.
2.1.3. Văn hóa đàm phán của Việt Nam và Anh


Khái niệm: Theo Edward Tylor “Văn hóa là tồn bộ những tri thức, những tín
ngưỡng, những nghệ thuật, những giá trị, những luật lệ, phong tục và tất cả những
năng lực và tập quán khác mà con người với tư cách thành viên của xã hội nắm bắt
được”
Như vậy, am hiểu văn hoá đàm phán của đối tác sẽ là một trong những yếu tố cơ
bản quyết định đến thành công của cuộc đàm phán thương mại quốc tế.


 Việt Nam: Đàm phán của Việt Nam mang đậm phong cách Á Đơng

Tuy mỗi miền có những thói quen và cách ứng xử khác nhau nhưng tựu chung lại
thì thói quen và cách ứng xử của người Việt Nam trong đàm phán cũng có những đặc
điểm nhất định
Về giao tiếp bằng mắt: Người Việt cho rằng ánh mắt nhìn thẳng trực diện vào
người nói khi đang đàm phán là không được lịch sự. Người Việt cho rằng hành động
này là khơng tơn trọng người nói.
Về phong cách đàm phán: Phong cách đàm phán của người Việt là “phong cách
hợp tác”. Phong cách này hướng cuộc đàm phán theo chiều hai bên cùng có lợi dựa
trên quan điểm ln tìm kiếm giải pháp để cả hai bên tham gia đều đạt được những kết
quả nhất định sau cuộc thương lượng. Lí giải cho phong cách trên đây là do nền văn
hóa Việt Nam ln chú trọng xây dựng mối quan hệ cộng đồng gắn bó trong cuộc
sống thường ngày.
Về quan niệm các mối quan hệ: Việt Nam là một quốc gia rất coi trọng mối quan
hệ trong kinh doanh. Cả trước trong và sau cuộc đàm phán thì thiết lập và duy trì quan
hệ hợp tác vẫn ln là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Chính bắt
nguồn từ nền văn hóa lúa nước và cuộc sống gắn bó trong cộng đồng cũng như ảnh
hưởng của chúng trong cách sống hòa đồng thân thiện, người Việt Nam trong các cuộc
đàm phán thương mại rất chú trọng việc thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác bền
chặt lâu dài với đối tác.

Người Việt Nam nhấn mạnh sự tôn trọng trong giao tiếp và chú trọng viêc theo dõi
đối tác nên khơng có gì lạ khi trong cuộc đàm phán họ đột nhiên lặng im trong một
khoảng thời gian nhất định. Với người Việt, các thương lượng đôi khi không dựa trên
hợp đồng mà bằng cách tạo dựng các mối quan hệ, từ đó phát triển sự tin tưởng để làm
ăn. Đa phần doanh nhân Việt chọn cách ký một bản ghi nhớ trước khi có được hợp
đồng, bởi họ cần nhiều thời gian để xây dựng mối quan hệ.
 Anh:
 Thời gian:

Người Anh rất coi trọng sự đúng giờ. Đúng giờ là yếu tố quan trọng trong những
buổi gặp mặt kinh doanh nói chung và những cuộc đàm phán nói riêng với người Anh.
Nếu bạn khơng thể đến đúng giờ hãy gọi điện trước cho người bạn hẹn gặp và hỏi anh
ta rằng như thể có phiền anh ta khơng và nói xin lỗi.
 Trang phục:

Trong các cuộc đàm phán, các nhà thương thảo người Anh rất quan tâm đến vấn đề
trang phục, nó giúp xây dựng hình ảnh lịch sự, chuyên nghiệp và chuẩn mực nhất
trong mắt đối tác, đồng thời cũng là một yếu tố có thể quyết định đến sự thoải mái
cũng như tạo nên được thiện cảm trước mặt đối tác.


 Về chuẩn bị nhân sự và thông tin về đối tác:

Người Anh khá là quan tâm đến cấp bậc và các doanh nhân Anh thường cảm thấy
thoải mái hơn khi làm việc với những người có cung cấp bậc hoặc chức vụ. Cho nên
trước khi đàm phán họ thường tìm hiểu nơi làm việc của đối tác để có thể lựa chọn
được nhân sự phù hợp cho cuộc đàm phán. Họ luôn mong muốn sẽ tạo được ấn tượng
tốt và để lại thiện cảm đối với đối tác.
 Về ra quyết định và phong cách trong đàm phán


Trong quá trình đàm phán, việc quyết định thường do trưởng đồn chịu trách nhiệm
và quá trình quyết định diễn ra khá nhanh chóng. Tuy nhiên, so với các thương nhân
Mỹ, việc ra quyết định đối với các thương nhân Anh có phần chậm hơn. Khi người
Anh quyết định kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh thì họ thường thẳng thắn và khơng
ngần ngại nói ra suy nghĩ của mình, họ cũng sẽ khơng ngần ngại nói khơng khi quyết
định khơng hợp tác bởi họ coi trọng là kết quả. Nếu thấy hợp đồng không mang lại kết
quả khả quan họ sẽ từ chối trực tiếp.
 Về chiến thuật và phương thức tiếp cận đàm phán

Người Anh thường duy trì chiến thuật đàm phán kiểu Win - Lose. Họ tìm cách bảo
vệ lập trường của mình, lo sao đè bẹp cho được đối phương. Trong kiểu đàm phán
này, người đàm phán cố gắng bảo vệ bằng được lập trường đưa ra, cương quyết khơng
chịu nhượng bộ. Người Anh quyết định kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với bạn
thì họ thường thẳng thắn và khơng ngần ngại nói ra suy nghĩ của mình. Họ cũng sẽ
khơng ngần ngại nói “khơng” khi quyết định không hợp tác kinh doanh với bạn, tất
nhiên họ sẽ nói với thái độ lịch sự. Những cuộc gặp thường có mục đích rõ ràng, nhất
qn ngay từ đầu và có thể bao gồm cả bản kế hoạch, bởi họ cần sự nhanh chóng, dứt
khốt. Và đó là lí do họ thường sẽ có những cuộc trị chuyện ngắn trước khi chính
thức vào cuộc họp.
 Về tính kiên định và bảo thủ:

Người Anh thường kiên định trong việc bảo vệ các lập luận của mình, khó chấp
nhận và khắt khe sự thay đổi các điều khoản phát sinh trong quá trình đàm phán,
Người Anh thể hiện sự bảo thủ có thể thơng qua việc dùng lời nói mỉa mai để châm
cho đối thủ, họ sẵn sàng thể hiện sự khơng đồng tình nếu cho rằng một quan điểm nào
đó của bạn là khơng chính xác và người Anh thường tin tưởng vào số liệu hơn là tình
cảm.
2.1.4. Vị thế của các bên
 Về phía Anh: Một nước lớn, hàng đầu Châu Âu, đứng đầu về nhiều lĩnh vực, là


nước phát triển mạnh, lâu đời. Anh có tiếng nói trong các tổ chức quốc tế như Liên
Hợp Quốc, WTO, WB, … Anh là Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp
Quốc. Tuy nhiên, Anh mới chính thức rời khỏi Liên minh Châu Âu vào ngày
31/1/2020 làm vị thế của Anh suy giảm tương đối.


 Về phía VN: Một nước đang phát triển, đầy tiềm năng, tiềm lực kinh tế, một quốc

gia trong giai đoạn năm 2020 là điểm sáng của thế giới về phòng chống dịch bệnh
Covid 19, tuy năm 2021 và đến nay đang diễn ra tình trạng chưa kiểm sốt tốt dịch
bệnh, nhưng ở thời điểm ký kết và đàm phán VN là 1 trong số ít nước có tăng trưởng
dương với 2,91%.
2.3. Kết quả cuộc đàm phán

Cuộc đàm phán đạt kết quả thành công với việc đại diện ủy quyền (đại sứ) của
Chính phủ hai nước chính thức ký kết Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và
Vương quốc Anh tại Luân Đôn, Vương quốc Anh vào ngày 29/9/2020. Hiệp định có
hiệu lực tạm thời vào ngày 01/01/2021, tức ngay sau khi quá trình chuyển đổi hậu
Brexit của Vương quốc Anh hết hạn vào ngày 31/12/2020 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/05/2021.
Hiệp định UKVFTA được đàm phán dựa trên nguyên tắc kế thừa các cam kết đã có
trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) với
những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo phù hợp với khuôn khổ thương mại song
phương giữa Việt Nam và vương quốc Anh.
Hiệp định gồm 9 điều khoản; 01 Phụ lục sửa đổi một số điều của lời văn EVFTA;
01 Nghị định thư và 01 thư song phương trao đổi giữa Việt Nam và UK. Về cơ bản,
các nội dung thuộc diện điều chỉnh của Hiệp định UKVFTA cũng tương tự như Hiệp
định EVFTA, gồm: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa
thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ
sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương

mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng
vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu
trí tuệ, thương mại và phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, và pháp lý thể chế.
Các cam kết chính
Trong 6 năm đầu tiên sau khi UKVFTA có hiệu lực, Vương quốc Anh sẽ xóa bỏ
thuế quan đối với 99,2% dịng thuế liên quan đến hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam
từ Anh, cao hơn so với các mức thuế theo EVFTA (tức là 70,3%). Mặt khác, Việt Nam
cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi UKVFTA có hiệu lực, với 48,5% dịng thuế, bằng
với các nước EU khác theo EVFTA. Đại sứ quán Anh tại Việt Nam ước tính Việt Nam
sẽ tiết kiệm được 151 triệu đô la Mỹ thuế quan từ thỏa thuận thương mại này, trong
khi Vương quốc Anh hy vọng sẽ tiết kiệm được khoảng 36 triệu đô la Mỹ.
UKVFTA cũng đã đạt được những bước tiến lớn trong việc áp dụng các quy tắc
xuất xứ, hải quan và tạo thuận lợi thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm, các rào cản kỹ thuật đối với thương mại và dịch vụ, vấn đề bản quyền, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, tự do hóa đầu tư, phát triển bền vững và các cam kết đáp ứng các
tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu hầu hết trong lĩnh vực dược phẩm, máy móc, thiết bị, hóa
chất, ô tô, ngân hàng và bảo hiểm.
Hiệp định thương mại này cũng sẽ giúp giảm thuế quan xuống còn 0% và loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan đối với hầu hết hàng hóa của cả hai nước theo một lộ trình
ngắn và giúp thúc đẩy khối lượng hàng hóa từ hai bên vào thị trường của bên kia, tăng
cường gắn kết kinh tế giữa hai đối tác chiến lược.


Gạo Việt Nam sẽ được hưởng thuế nhập khẩu bằng 0% so với mức 17,5% hiện nay.
Một số sản phẩm thủy sản của Việt Nam như tôm và cá cũng sẽ được hưởng lợi từ
việc giảm thuế hải quan; một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam nhiệt tình tìm kiếm
cơ hội đầu tư tại Vương quốc Anh.
UKVFTA cũng sẽ đảm bảo không bị gián đoạn thương mại giữa hai nước và duy trì
sự phục hồi xuất khẩu của Việt Nam sang Vương quốc Anh. Hàng may mặc, quần áo

thể thao, đồ gỗ, máy vi tính, điện thoại di động, chè, cà phê, hạt tiêu, tôm, gạo đặc sản,
trái cây nhiệt đới và thép xây dựng là những mặt hàng Việt Nam có khả năng cạnh
tranh tại Anh.
Trong lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cũng có lợi thế cạnh tranh về dịch vụ vận tải
hàng không và thiết kế phần mềm. Do nhu cầu của Vương quốc Anh đối với các sản
phẩm như vậy là lớn, hiệp định thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở
rộng thị phần trong nước.
2.4. Chiến lược, chiến thuật 2 bên áp dụng trong cuộc đàm phán

Với cuộc đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Vương quốc Anh, cả 2
bên đều có chung mục tiêu nên đàm phán nhanh chóng, có lợi cho 2 bên vì vậy nhanh
chóng ký Hiệp định chính thức.
Trong cuộc đàm phán này, với vị thế ngang nhau, Anh càng muốn ký nhanh với
Việt Nam để thúc đẩy ký kết hiệp định CPTPP, nên cả 2 bên dùng chiến lược đàm
phán kiểu hợp tác, cả 2 bên đều đàm phán với thiện chí rõ ràng, hướng tới hợp tác lâu
dài, duy trì tình hữu nghị, quan hệ đối tác chiến lược giữa 2 quốc gia.
Chiến lược đàm phán kiểu hợp tác là: Trong chiến lược này nhà đàm phán chủ
trương đối với cơng việc thì cứng rắn nhưng đối với con người thì ơn hịa, tách rời
cơng việc và con người. Chiến lược này vừa chú trọng lợi ích bản thân vừa chú ý đến
lợi ích đối tác. Nhà đàm phán phải vạch ra các phương án có khả năng thay thế vừa
phù hợp với lợi ích của mình, vừa phù hợp với lợi ích của đối tác. Sử dụng chiến lược
kiểu này phải coi đối thủ như đồng nghiệp để giải quyết công việc trên tinh thần bình
đẳng, hợp tác cùng có lợi.
Người Anh thường duy trì chiến thuật đàm phán kiểu Win – Lose, tuy nhiên vì
những lợi ích, điều kiện nhất định mà phía Vương quốc Anh áp dụng chiến lược đàm
phán kiểu hợp tác trong cuộc đàm phán này.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA ĐÀM PHÁN:
3.1. Cơ hội:

Trong bối cảnh Vương quốc Anh đã chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu và giai

đoạn chuyển tiếp chuẩn bị kết thúc, việc ký kết Hiệp định UKVFTA sẽ đảm bảo giữ
gìn thương mại song phương giữa Việt – Anh. Với nền tảng là kế thừa Hiệp định
EVFTA, Hiệp định UKVFTA cũng sẽ tạo khuôn khổ hợp tác kinh tế - thương mại toàn
diện, lâu dài, ổn định giữa Việt Nam và Anh.


Về thúc đẩy xuất khẩu, các ngành hàng xuất khẩu được hưởng lợi lớn từ Hiệp định
UKVFTA là thủy hải sản, gạo, dệt may, gỗ, rau quả, da giày… cụ thể:
- Đối với ngành thủy sản: Năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang vương quốc Anh đạt 298,2 triệu đô la Mỹ, chiếm 6,7% tổng kim ngạch nhập
khẩu ngành hàng này của Anh. Với Hiệp định UKVFTA, thuế nhập khẩu hầu hết tôm
nguyên liệu (tươi, đông lạnh, ướp lạnh) nhập khẩu vào Anh được giảm từ mức thuế
cơ bản 10-20% xuống 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Các nhóm hàng có lợi thế
sớm nhất trong nhóm thủy, hải sản là tơm và một số loại cá (cá tra). Theo đó, những
ngành chế biến tơm và cá tra sẽ có cơ hội thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu cũng như có
triển vọng thu hút đầu tư để tận dụng các cam kết này.
- Đối với ngành dệt may: Dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may vào thị trường EU sẽ tăng nhanh với mức khoảng 67% đến năm
2025 so với kịch bản khơng có Hiệp định. Về sản lượng, nhìn chung EVFTA có tác
động tích cực tới sản lượng với tốc độ tăng 6% (với ngành dệt) và 14% (với ngành
may) vào năm 2030. Do đó, những lợi ích này cũng sẽ nhìn thấy được từ thị trường
Anh thông qua Hiệp định UKVFTA. Hiện tại, xuất khẩu của ngành dệt may của Việt
Nam sang Anh chỉ chiếm 2.77% tổng lượng nhập khẩu vào thị trường Anh. Do đó
ngành này vẫn cịn dư địa rất lớn để phát triển và gia tăng kim ngạch. Ngoài ra, với
những cam kết về cộng gộp đối với nguyên liệu vải từ Hàn Quốc và EU sẽ giúp các
sản phẩm dệt may sẽ thúc đẩy mở rộng nguồn cung nguyên liệu trong ngành này để
tận hưởng ưu đãi, tránh bị phụ thuộc vào một số thị trường nhất định.
- Đối với mặt hàng gạo: Anh là thị trường xuất khẩu gạo rất tiềm năng cho Việt
Nam với những cam kết từ Hiệp định UKVFTA. Năm 2019, xuất khẩu gạo từ Việt
Nam sang Anh đã có bước nhảy vọt với mức tăng trưởng kim ngạch lên đến 376% so

với năm 2018. Với những cơ hội mang lại từ Hiệp định này, gạo xuất xứ từ Việt Nam
sẽ có lợi thế cạnh tranh với các sản phẩm đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ.
Ngồi ra, Anh cịn cam kết sẽ rà soát nâng lượng hạn ngạch thuế quan (TRQ) đối với
mặt hàng gạo của Việt Nam sau 3 năm kể từ ngày UKVFTA có hiệu lực. Đây cũng sẽ
là cơ hội để thúc đẩy xuất khẩu gạo vào thị trường này.
Trong UKVFTA, bên cạnh gạo, Anh còn cam kết bổ sung về lượng TRQ đối với
hơn 10 mặt hàng khác như trứng, tỏi, ngô ngọt, tinh bột sắn, surimi v.v... Lợi ích này
đặc biệt có ý nghĩa khi Vương quốc Anh là một trong những thị trường nhập khẩu
tiềm năng các mặt hàng ta được hưởng ưu đãi TRQ (ví dụ như gạo, tinh bột sắn,
surimi).
- Đối với ngành gỗ: Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu lớn đồ gỗ và
nội thất vào Anh, cụ thể năm 2019 là nước XK gỗ nhiều thứ 6 vào thị trường Anh với
giá trị xuất khẩu 421.832.000 USD, chiếm 3,6% thị phần nhập khẩu ngành hàng gỗ
của Anh. Với Hiệp định UKVFTA, nhiều mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ có thuế
suất về 0% trong vòng 5 năm (gỗ nguyên liệu hiện có thuế suất 2-10%). Do đó,
ngành gỗ của Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi từ Hiệp định này.


- Đối với mặt hàng rau quả: Hiệp định UKVFTA khi có hiệu lực sẽ xóa bỏ ngay
94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả và các chế phẩm từ rau quả, trong đó có
nhiều sản phẩm là thế mạnh của Việt Nam như vải, nhãn, chôm chôm, thanh long,
dứa, dưa… Với nhu cầu nhập khẩu rau quả lớn cũng như thị hiếu tiêu dùng của
người dân Anh đối với các loại sản phẩm hoa quả nhiệt đới, trong thời gian tới,
ngành xuất khẩu rau củ quả của Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường Anh một
cách thuận lợi hơn và thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.
Trong giai đoạn đại dịch COVID-19, nhu cầu nông sản, thực phẩm, sản phẩm điện
tử (máy tính, thiết bị internet), đồ vệ sinh, đồ bảo hộ cá nhân, thiết bị y tế (máy thở,
máy lọc máu), dụng cụ xét nghiệm, đồ bảo hộ bệnh viện (găng tay nitrate, khẩu trang,
quần áo cho nhân viên y tế và bệnh nhân) của thị trường Anh có xu hướng gia tăng.
Do đó, kết hợp với những cơ hội về tiếp cận thị trường từ Hiệp định UKVFTA, xuất

khẩu hàng hóa sang thị trường Anh sẽ tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ.
Ngoài ra, những cam kết về dịch vụ - đầu tư, mua sắm chính phủ cũng như những
quy định cụ thể về mở cửa thị trường và biện pháp kỹ thuật trong một số lĩnh vực cụ
thể cũng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của Anh tiếp
cận được thuận lợi hơn thị trường gần 100 triệu dân của Việt Nam, đồng thời giúp
người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận nguồn cung các sản phẩm và dịch vụ chất
lượng cao từ Anh trong các lĩnh vực như dược phẩm, chăm sóc sức khỏe, xây dựng hạ
tầng và năng lượng sạch. Bên cạnh đó, những cơ hội về cải thiện mơi trường đầu tư
kinh doanh theo hướng minh bạch, thuận lợi hóa cũng như cải cách thể chế sẽ tiếp tục
được cộng hưởng từ Hiệp định EVFTA khi triển khai thực thi Hiệp định UKVFTA.
3.2. Thách thức:

Bên cạnh những cơ hội về thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, mở rộng nguồn cung hàng hóa, theo các chuyên gia của Bộ Công Thương,
Hiệp định UKFVTA cũng đặt ra những thách thức trong việc tận dụng cam kết cũng
như sức ép đối với thị trường trong nước.
Những cam kết mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ cho Anh sẽ tạo ra sức ép
cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ trong nước,
đặc biệt là trong những ngành Anh có thế mạnh như dịch vụ tài chính, dược phẩm, các
mặt hàng hóa chất…
Mặc dù Hiệp định tạo thuận lợi trong việc mở rộng nguồn cung trong các quy tắc
xuất xứ trong Hiệp định UKVFTA, nhưng do nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng
xuất khẩu hiện nay của Việt Nam đặc biệt là ngành dệt may chủ yếu được nhập khẩu
từ Trung Quốc hoặc ASEAN, do đó trong thời gian tới, cần chuyển hướng nhập khẩu
nguồn nguyên liệu trong ngành này để tận dụng được những cơ hội từ các cam kết của
Hiệp định.
Không những thế, rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu từ phía Anh là rất
chặt chẽ. Điển hình như với mặt hàng nơng sản, dù UKVFTA kế thừa những ưu đãi
với những quy định SPS linh hoạt trong EVFTA nhưng đa số ngành hàng nông sản



của nước ta vẫn vấp phải những hạn chế do thiếu tính đồng nhất trong từng lơ hàng,
cơng tác thu hoạch bảo quản chưa tốt nên chất lượng còn hạn chế.
Trong năm 2021, để khai thác hiệu quả lớn từ Hiệp định UKVFTA, một trong
những việc các doanh nghiệp Việt Nam cần làm ngay là đầu tư nâng cao giá trị, chất
lượng sản phẩm hàng hóa nhằm củng cố tính cạnh tranh của sản phẩm tại thị trường.
Các doanh nghiệp cần chú trọng vấn đề vệ sinh thực phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn và
quy trình quản lý, coi trọng trách nhiệm xã hội, minh bạch hóa thơng tin về lao động,
mơi trường sản xuất để có sự chuẩn bị tốt nhất khi phải đối mặt với áp lực cạnh tranh.

KẾT LUẬN
Cuộc đàm phán thành công hay không phụ thuộc hoàn toàn vào đánh giá của chủ
thể tham gia đàm phán. Thành công của đàm phán là việc đạt được ở mức độ nhất
định một số trong những mục tiêu đặt ra trước khi đàm phán. Trong cuộc đàm phán
trên đây, tác giả đã đạt được cả hai mục tiêu quan trọng là chuyển đổi công việc cũng
như nâng cao thu nhập chính đáng của mình (dù có thấp hơn so với dự kiến một
chút).
Việc sử dụng các chiến lược, chiến thuật cũng tùy theo tính chất của mỗi cuộc đàm
phán. Trong cuộc đàm phán kiểu này chúng ta nên chọn chiến lược đàm phán hợp tác
win-win, mọi chiến thuật đều không sánh được sự hiểu biết lẫn nhau. Các chiến thuật
và sự kiên trì, quyết đốn là cần thiết, sự chuẩn bị kỹ lưỡng, kể cả các phương án dự
phịng ln khơng thừa vì chúng đem lại lợi thế và sự tự tin trong đàm phán. Việc đòi
hỏi lãnh đạo hiểu hết được mọi điều ở nhân viên của mình là khơng thể. Việc một
nhân viên. Ngồi việc nỗ lực làm việc, cống hiến, nhân viên phải biết tìm cách cho các
lãnh đạo thấy được phẩm chất và giá trị của mình khơng thể hiện ra trong cơng việc và
nhiệm vụ hàng ngày.
Nói tóm lại, UKVFTA cũng giống như các FTA khác, sẽ đem lại cả lợi ích, cơ hội
và khó khăn, thách thức. Việt Nam cần cân nhắc lợi ích tổng thể của UKVFTA và
khơng nên q lo lắng đến những tác động từ gia tăng cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ gia
tăng với mức độ khác nhau giữa các nhóm ngành, nhưng bù vào đó là lợi ích từ đẩy

mạnh xuất khẩu, lợi ích người tiêu dùng gia tăng, phúc lợi xã hội gia tăng và những
lợi ích động khác từ FTA, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn.



×