Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.72 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---- K ---

TRẦN THỊ BÍCH LIỄU

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

TP.HCM, NĂM 2010

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH...3.
1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho thuê tài chính (CTTC) ...................3
1.2. Khái niệm về CTTC ...........................................................................................4
1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ......................................4
1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC .........................................................4
1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ...................................................5
1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...........................................8
1.4.1. Bên cho thuê (Leasor)....................................................................................8
1.4.2. Bên thuê tài chính (Leasee). ..........................................................................9
1.4.3. Nhà cung cấp……………………………………………………………………..10


1.5. Tài sản cho thuê tài chính. ................................................................ ………. .10
1.6. Các hình thức CTTC ..................................................................................... 11
1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần)....................................................................... 11
1.6.2. Mua và cho thuê lại .................................................................................... 12
1.6.3. Cho thuê giáp lưng..................................................................................... 13
1.6.4. Cho thuê hợp tác........................................................................................ 14
1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên. ........................................................................ 15
1.7. Vai trò của hoạt động CTTC.......................................................................... 16
1.7.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................................... 16
1.7.2. Đối với bên thuê ......................................................................................... 16
1.7.3. Vai trò đối với bên cho thuê ....................................................................... 17
1.8. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ..................................................... 17
1.8.1. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê. ............................................. 17
1.8.2. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC, hợp đồng
mua bán và hợp đồng bảo hiểm .......................................................................... 17
1.8.3. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản.................................................................. 18
1.9. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 18
1.9.1. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới ............................ 18
1.9.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GỊN THƯƠNG TÍN. .......................22
2.1. Giới thiệu chung về thị trường cho th tài chính Việt Nam. ........................22
2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Cơng ty CTTC Ngân hàng Sài Gịn Thương
Tín (SBL). .............................................................................................................25
2.2.1. Giới thiệu về Cơng ty CTTC Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín. .................25
2.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển. .........................................................25
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................27
2.2.1.3. Đặc điểm hoạt động CTTC tại SBL.........................................................28

2.2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài
Gịn Thương Tín ..................................................................................................29
2.2.2.1. Tình hình dư nợ CTTC............................................................................29
2.2.2.2.Cơ cấu dư nợ CTTC ................................................................................32
2.2.2.3. Hình thức cho thuê..................................................................................40
2.2.2.4. Giá cả cho th và phương thức tính tiền th. .....................................42
2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn..............................................................................45

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2.6. Nguồn vốn hoạt động ..............................................................................47
2.2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................49
2.2.2.8. Những thuận lợi trong hoạt động cho th tài chính tại SBL. .................51
2.2.2.9. Những khó khăn, thách thức...................................................................53

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................. 55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI SBL....................................................................................................56
3.1. Triển vọng phát triển của ngành cho thuê tài chính Việt Nam ......................56
3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL..............................58
3.3. Giải pháp phát triển .......................................................................................60
3.3.1. Đẩy mạnh gia tăng và đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động ........................60
3.3.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động. ..................................................................61
3.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm cho thuê ...............................................................62
3.3.4. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng và danh mục CTTC..............64
3.3.5. Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp .............................................65
3.3.6. Đẩy mạnh cơng tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng................................66
3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực ..........................................................................67
3.3.8. Hoàn thiện các mặt hoạt động của công ty................................................69

3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................70

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................ 72
KẾT LUẬN.................................................................................................. 73

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh thu hoạt động CTTC của một số quốc gia trên thế giới năm
2004.
Bảng 2.2. Danh sách các công ty CTTC tại Việt Nam đến tháng 6 năm 2010.
Bảng 2.3. Dư nợ CTTC tại SBL qua các năm.
Bảng 2.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC của SBL qua các năm
Bảng 2.5. Dư nợ CTTC phân theo nguồn khách hàng giới thiệu.
Bảng 2.6. Dư nợ CTTC đối với máy móc thiết bị phân theo ngành kinh doanh.
Bảng 2.7. Dư nợ CTTC đối với phương tiện vận chuyển.
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo địa bàn.
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của SBL.
Bảng 2.11. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số Công ty CTTC đến tháng 6
năm 2010.
Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ vốn điều lệ của một số Công ty CTTC
đến tháng 6 năm 2010.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Qui trình giao dịch CTTC ba bên.
Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại.
Hình 1.3: Qui trình giao dịch cho thuê giáp lưng.
Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác.

Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho th tài chính hai bên.
Hình 1.6: Doanh thu CTTC trên thế giới.
Hình 2.1: Dư nợ CTTC trên tồn thị trường
Hình 2.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của SBL.
Hình 2.3: Thị phần CTTC của các Cơng ty CTTC đến q II năm 2010.
Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo ngành kinh doanh
Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho th tính đến tháng 6
năm 2010
Hình 2.6: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho thuê tính đến tháng 6
năm 2010
Hình 2.7: Tỷ lệ nợ q hạn của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010
Hình 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của SBL qua các năm.

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ALC I: Cơng ty cho th tài chính I Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
ACL II: Công ty Cho th tài chính II Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
ANZ: Công ty Cho thuê tài chính ANZ – VTRACT.
BIDV I: Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV II: Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
CHAILEAS: Công ty Cho thuê tài chính Quốc tế Chaileas.
KEXIM: Cơng ty Cho th tài chính Kexim.
SBL: Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn
Thương Tín.
ICBL: Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Cơng thương Việt Nam.

VCBL: Cơng ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
VILC: Cơng ty Cho th tài chính quốc tế Việt Nam.
VINASHIN: Cơng ty Cho th tài chính Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam.
CTTC: Cho thuê tài chính.
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần.
Sacombank: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín.
IPO: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 1

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
ở các doanh nghiệp sản xuất đang ngày càng trở nên Tuy nhiên hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp khó khăn khi tiếp
cận nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho th tài chính ra đời đã góp
phần hổ trợ doanh nghiệp trang bị, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời giảm sức
ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung cứng vốn
trung dài hạn.
Là một công ty cho thuê tài chính đầu tiên thuộc khối ngân hàng thương mại
cổ phần được đánh giá là năng động, sự ra đời của Cơng ty cho th tài chính Ngân
hàng Sài Gịn Thương Tín đã tạo thêm một nguồn cung ứng vốn cho các doanh
nghiệp, mở rộng thêm một đối tượng cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính để khách
hàng lựa chọn khi có nhu cầu. Chính thức đi vào hoạt động được 4 năm , hoạt động
của SBL trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực và đạt được những thành

tựu khá nổi bật. Để phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua và hoàn
thành các kế hoạch cho những năm tiếp theo, công ty cần phải có những giải pháp
và bước đi thích hợp phù hợp với tình hình thời kỳ. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài
Gịn Thương Tín ” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn
tình hình hoạt động cho th tài chính của SBL trong thời gian cũng như những
thuận lợi và khó khăn thực tại của cơng ty để từ đó đưa ra những giải pháp thiết
thực góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong
thời gian tới.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho th tài
chính tại cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín. Thơng qua
thực tiễn tình hình hoạt động cho th tài chính của SBL trong thời gian qua để đưa
ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp, dự báo kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức tài chính, ngân
hàng…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài.
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời
gian qua và từ đó đề ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho thuê
tài chính của SBL trong thời gian tới.

6. Nội dung
Nội dung của luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận về phát triển hoạt động cho thuê tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian
qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL .

TIEU LUAN MOI download :


Trang 3

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI
CHÍNH.
1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho th tài chính (CTTC).
Từ trước cơng ngun đã xuất hiện nhu cầu thuê tài sản để phục vụ cho công
việc sản xuất và sinh hoạt của nông dân tự do, thợ tiểu thủ cơng…nên một số người
có tài sản nhàn rỗi có thể cho th nhằm tìm kiếm thêm thu nhập từ việc nhận được
phí cho thuê tài sản. Tài sản được đem ra giao dịch rất đa dạng bao gồm: công cụ
sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng,…Tài liệu cổ nhất về các giao
dịch cho thuê tài sản mà các nhà nghiên cứu mới tìm ra được đã xuất hiện khoảng
2000 năm trước cơng ngun tại thành phố Sumerians đã có hoạt động cho thuê về
dụng cụ nông nghiệp và công cụ cầm tay. Trong nền văn minh Babylonia khoảng
1800 năm trước công nguyên và ở Hy Lạp 370 năm trước công nguyên đã xuất hiện
hoạt động cho thuê đất nông nghiệp.
Đến đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh
tế hàng hóa đã tạo ra được nhiều sản phẩm mới mà một cá nhân hay một tổ chức
hành chính, kinh tế nào đó khơng thể và cũng không cần thiết phải mua sắm đủ
những sản phẩm của những người sản xuất khác để phục vụ cho mục đích tiêu dùng
ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức cho thuê

tài sản ngày càng được chấp nhận một cách rộng rãi do nó là một hình thức tài trợ
có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Chính vì vậy, hoạt
động th và cho thuê ngày càng có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại
thiết bị, tài sản cho thuê đã tạo nên sự thay đổi về tính chất giao dịch và địi hỏi phải
có những hình thức cho thuê tài sản mới phù hợp với nhu cầu của người thuê tài
sản. Từ lúc này, nghiệp vụ cho thuê tài sản phát triển với các hình thức khác nhau ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người thuê như: thuê vận hành (Operating Lease),
thuê tài chính (Financial Lease).
Vào năm 1952, hình thức CTTC hay cịn gọi là th mua xuất hiện đầu tiên ở
Hoa Kỳ do một công ty tư nhân tên là United States Leasing Corporation đưa ra cho

TIEU LUAN MOI download :


Trang 4

các doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung và dài hạn của họ. Sau
đó, nghiệp vụ CTTC đã chuyển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ
những năm của thập kỷ 60 và đã được đưa vào luật thuê mua của Pháp (1960) với
tên gọi “Credit Bail”, cũng vào năm đó hợp đồng thuê mua đầu tiên đã xuất hiện ở
Anh với giá trị giao dịch 18.000 GBP.
Đến những năm của thập kỷ 70 thế kỷ XX thì nghiệp vụ CTTC cũng bắt đầu
được phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Nhật là
quốc gia Châu Á đầu tiên có ngành kinh doanh cho thuê sớm nhất với sự ra đời của
công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Năm 1970, tổng giá trị hợp
đồng cho thuê của 31 công ty cho thuê lớn nhất ở Nhật là 726 triệu USD, năm 1981
là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970. Đến những năm 70, hoạt
động CTTC bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia, đến cuối những năm
70 đầu năm 80, hoạt động CTTC đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á.
Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động CTTC trên thế giới đã có

nhiều dấu hiệu khả thi, trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan
là 2 tỷ USD…Tại Mỹ, ngành CTTC chiếm khoảng 25% đến 30% tổng số tiền tài trợ
cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Và tổng doanh
thu hàng năm của “nền công nghiệp” CTTC ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng
trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm.
1.2. Khái niệm về CTTC .
Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì” CTTC là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho th máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phượng tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu
đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”.
1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC.
1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 5

Th tài chính là một hợp đồng khơng thể hủy ngang và phải có một trong
các đặc điểm sau:
 Quyền sở hữu thường được chuyển giao cho người thuê khi bên th thanh
tốn hết số tiền th cịn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp
đồng th.
 Phí th có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.
 Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể
thỏa thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê khi kết thúc hợp
đồng.

 Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài
sản tại thời điểm thuê.
 Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên
cho thuê lựa chọn.
 Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của
hợp đồng.
 Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp
đồng nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một
bên nào khác.
 Giá trị hợp đồng cho thuê tài sản tối thiểu bằng tổng chi phí mua tài sản của

bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, nhập
khẩu, thuế và các loại phí.
 Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách

nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho
bên thuê.
1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC.
Theo ủy ban tiêu chuẩn quốc tế thì một giao dịch cho thuê nếu thỏa mãn một
trong bốn tiêu chuẩn sau đây được gọi là CTTC:
-

Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp
đồng.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 6


-

Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua.

-

Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.

-

Hiện giá các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản.
Theo hiệp hội các công ty cho thuê tài chính Thụy Điển: CTTC là một hoạt

động thỏa các ràng buộc sau:
-

Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê.

-

Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng được
chuyển giao cho bên thuê trong suốt thời hạn thuê thường bằng thời gian
hữu ích của tài sản.

-

Hợp đồng CTTC không được hủy ngang.
Theo hội đồng tiêu chuẩn kế tốn tài chính tại Mỹ: CTTC là một giao dịch

th tài sản thỏa mãn một trong các yếu tố sau:

-

Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho bên đi thuê khi kết thúc
hợp đồng.

-

Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép người đi thuê được
quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài
sản ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.

-

Thời hạn thuê lớn hơn hay bằng 75% so với đời sống hoạt động ước tính
của tài sản thuê.

-

Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hay bằng so với giá
trị tài sản thuê.
Theo luật cho thuê tại Nhật, hợp đồng thuê gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn

một trong hai tiêu chuẩn sau:

TIEU LUAN MOI download :


Trang 7

-


Thời hạn thuê được xác định rõ và tất cả số tiền thuê phải lớn hơn hoặc gần
bằng 90% giá trị tài sản và những chi phí như tiền lãi, thuế và tiền bảo
hiểm.

-

Trong suốt thời hạn thuê không được hủy bỏ hợp đồng.

-

Tại Việt Nam, theo nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 qui định
một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau:

-

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.

-

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm mua lại.

-

Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.


-

Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Tóm lại, tùy theo từng quốc gia cũng như tùy thuộc vào quản lý của Nhà

nước trong từng thời kỳ, các quy định về việc hình thành nên một giao dịch CTTC
có thể khác nhau. Tuy nhiên, các khía cạnh chính của pháp luật thuê mua sẽ luôn
bao gồm những nội dung sau:
-

Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng CTTC.

-

Bên thuê có quyền sử dụng tài sản thuê và khai thác các giá trị sử dụng của
tài sản thuê này.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 8

-

Bên thuê được quyền yêu cầu mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa và yêu
cầu bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho mình khi hết hạn
của hợp đồng CTTC.


1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính.
Một giao dịch CTTC thơng thường có các chủ thể sau tham gia:
1.4.1. Bên cho thuê (Leasor).
Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê và là chủ sở hữu tài sản trong một giao dịch
CTTC. Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện các thủ tục mua tài sản, thanh tốn
tồn bộ giá trị của tài sản thuê và chuyển giao tài sản cho bên thuê theo đúng các
điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Đồng thời, bên cho thuê thông
thường cũng là người thực hiện các thủ tục mua bảo hiểm và tiến hành các thủ tục
liên quan đến quy định của Pháp luật (như đăng ký giao dịch đảm bảo) cho dịch vụ
CTTC.
Hiện nay dựa trên loại hình kinh doanh thì các cơng ty CTTC trên thế giới có
thể phân thành 3 loại: công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives),
công ty môi giới (brokers).
 Công ty độc lập: hoạt động độc lập với nhà cung cấp và chiếm phần lớn thị

trường thuê mua. Đối với loại hình độc lập ln có 3 bên tham gia trong một
giao dịch thuê mua là: công ty CTTC, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty
CTTC chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do
bên thuê lựa chọn và cho bên thuê thuê, cịn bản thân nhà cung cấp khơng có
liên quan gì đến hoạt động thuê mua.
 Công ty phụ thuộc: là các công ty do nhà cung cấp lập ra để tài trợ cho sản

phẩm của chính họ làm ra. Trong mơ hình này, chỉ có hai bên tham gia trong
một giao dịch th mua đó là bên th và cơng ty CTTC cũng là đại diện cho
nhà cung cấp. Đây có thể được xem như là một phương thức xúc tiến bán
hàng thông qua việc cung cấp cho các khách hàng một phương thức tài trợ
đặc biệt.

TIEU LUAN MOI download :



Trang 9

 Cơng ty mơi giới: thường đóng vai trị trung gian trong q trình th mua

thơng qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các công ty
thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi giới
không sở hữu tài sản trong giao dịch thuê tài chính mà chỉ giới hạn trong
việc kết nối các chủ thể của một giao dịch cho thuê tài chính lại với nhau.
Riêng đối với Việt Nam, theo quy định “Luật các tổ chức tín dụng”chỉ có
Cơng ty CTTC được thực hiện nghiệp vụ CTTC. Theo Nghị định 95/2008/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP: công ty CTTC là một
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: cơng ty cho th tài chính trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và cơng ty cho th tài chính cổ phần.
1.4.2. Bên th tài chính (Leasee).
Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng
thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử
dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những
khoản tiền theo thỏa thuận. Theo Nghị định số 16/2001/NĐ – CP và thông tư
05/2006/TT-NHNN qui định Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt
Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Bên th
phải có đủ các điều kiện sau đây:
Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật:
-

Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực
pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia

đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.

-

Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngồi: Tổ chức phải có năng
lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

TIEU LUAN MOI download :


Trang 10

Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định
khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi.
Hai là có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục
vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản
thuê để thực hiện dự án đó.
Ba là có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuệ trong thời hạn thuê
đã cam kết.
1.4.3. Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp có vai trị cung ứng thiết bị, tài sản theo hợp đồng mua bán đã
ký với bên cho thuê ( hoặc trong một số trường hợp là Hợp đồng mua bán ba bên).
Nhận tiền thanh toán từ bên cho thuê, chuyển giao tài sản và có thể nhận thực hiện
các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tài sản cho bên cho thuê.
Nhà cung cấp có thể chính là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra thiết bị, tài sản
hoặc là các trung gian thương mại thực hiện việc bán các tài sản này.

1.5. Tài sản cho th tài chính.
Tùy thc vao cac quy đinh cua tưng quôc gia trong tưng thơi ky ma tai sản
cho th tai chính co thê co bao gơm nhưng loai khac nhau. Tai phân lơn cac nươc,
tài sản cho thuê tài chính là tất cả các loại động sản như tài sản thuộc nhóm phương
tiện vận chuyển, các tài sản thuộc máy móc thiết bị và các tài sản là bất động sản
như đất đai, nhà cửa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều có thể
tham gia trên thị trường cho thuê tài chính.
Tuy nhiên, do quy đinh cua tưng qc gia khac nhau ma cac tai sản cho thuê
tai chính co thê không giông nhau. Hiên tai, trên thi trương CTTC Viêt Nam, bât
đông sản không đươc xem la hang hoa trên thi trương CTTC va do đo, cac Công ty
CTTC không đươc phep thưc hiên CTTC đôi vơi cac tai sản la bât đông sản. Như

TIEU LUAN MOI download :


Trang 11

vây, so vơi cac quôc gia khac, chung loai hang hoa trên thi trương CTTC cua Viêt
Nam co pham vi nho hơn.
1.6. Các hình thức CTTC.
1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần).
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu
cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là hình
thức cổ điển nhưng rất phổ biến, một giao dịch CTTC thường gồm 3 bên: bên cho
thuê, bên thuê và nhà cung cấp.
BÊN CHO THUÊ
(LESSOR)

2c


2a

1a

1b

BÊN CUNG CẤP
(SUPPLIER)

2b

2d

3

BÊN ĐI THUÊ
(LESSEE)

Hình 1.1: Quy trình giao dịch cho thuê tài chính 3 bên.
“Nguồn : Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại” [24].
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho
thuê
(2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
(2c) Bên cho thuê thanh tóan tiền mua tài sản
(2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi
thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.


TIEU LUAN MOI download :


Trang 12

Hình thức này được áp dụng phổ biến nhất vì những ưu điểm sau:
-

Bên cho th khơng phải mua tài sản trước nên làm cho vòng quay vốn
nhanh hơn, không phải dự trữ tồn kho.

-

Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản vì
điều này là do nhà cung cấp và bên thuê chịu trách nhiệm với nhau.

-

Bên cho thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng
của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.

1.6.2. Mua và cho thuê lại.
Trường hợp bên thuê đã dùng vốn tự có để đầu tư vào các loại máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển dẫn đến thiếu hụt vốn hoạt động kinh doanh. Bên
cho thuê có thể mua những máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển này và các
loại bất động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính
những tài sản đó. Đó là hình thức mua và cho thuê lại .
2a
2b
BÊN CHO THUÊ


1a

BÊN ĐI THUÊ

1b
2c
3
Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại.
“Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].
(1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của bên đi thuê
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê
(2a) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê
(2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi
thuê được phép sử dụng tài sản.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 13

(2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
Nếu thực hiện tốt được nghiệp vụ này, doanh nghiệp sẽ có vốn lưu động
phục vụ kinh doanh, các công ty CTTC an tâm để cho vay vì hiệu quả của thiết bị
cho thuê gần như đảm bảo chắc chắn.
1.6.3. Cho thuê giáp lưng.
Thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ
hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê của bên cho thuê. Lúc này người thuê thứ nhất
không chịu những rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản thuê nhưng vẫn phải chịu

trách nhiệm như là một người thuê thật sự. Bên cho thuê chú trọng đến người thuê
thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình thức này thường đuợc sử dụng trong
trường hợp bên th thứ nhất khơng cịn sử dụng đối với tài sản thuê, họ tìm bên thứ
hai để trút bỏ gánh nặng tiền thuê.
Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các
doanh nghiệp không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù hợp
với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi được nợ của
mình. Tuy nhiên, khi qua một người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm sốt tình
trạng của tài sản th hơn nên trong thực tế hình thức này thường được thực hiện
theo cách bên thứ nhất chuyển nhượng hợp đồng thuê tài chính cho bên thứ hai. Bên
cho thuê thẩm định tình hình hoạt động của bên thuê thứ hai rồi đưa ra quyết định
về việc chuyển nhượng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã được chuyển nhượng thì bên
th thứ nhất khơng cịn trách nhiệm gì đối với bên cho thuê nữa.

TIEU LUAN MOI download :


Trang 14

Hình 1.3: Qui trình giao dịch Cho thuê giáp lưng.
“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê
(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê
(2) Bên cho thuê, hoặc nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ
hai
(3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất
(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.
1.6.4. Cho th hợp tác.
Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay
nhiều ngân hàng hay các định chế tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết

bị cho thuê. Mối quan hệ giao dịch giữa bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp
giống như các quan hệ trong cho thuê thuần. Riêng bên cho thuê phải ký thêm hợp
đồng tín dụng với bên cho vay và thanh tốn tiền vay.

Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác.
“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê

TIEU LUAN MOI download :


Trang 15

(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo trì tài
sản.
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình
và một phần vốn đi vay.
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay
1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho
thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây
dựng.
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và
các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc

văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ
chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này.
Chuyển giao quyền sử dụng (2)
Ký hợp đồng
thuê (1)
BÊN CHO THUÊ

BÊN ĐI THUÊ

Giao tài
sản (3)
Thanh toán tiền thuê (4)
Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho th tài chính hai bên.
“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

TIEU LUAN MOI download :


Trang 16

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(4) Theo định kỳ, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
1.7. Vai trò của hoạt động CTTC.
1.7.1. Đối với nền kinh tế.
Trong bất kỳ xã hội nào, nền kinh tế nào tìm được phương thức để người có
vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội đó, nền kinh tế đó sẽ phát
triển. Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn,
thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các

hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung hạn theo
những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, sự ra đời của thị trường CTTC
góp phần mở rộng chủ thể tham gia cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế và giải
quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.
Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, cơng nghệ
và mở rộng sản xuất. Phát triển tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.
1.7.2. Đối với bên thuê.
CTTC giúp cho người thuê có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong
điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư.
CTTC giúp cho người đi thuê không bị ứ đọng vốn đầu tư vào tài sản cố
định, tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
CTTC là một phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh của bên thuê. Thông qua phương
thức CTTC, người đi th có thể tìm kiếm, lựa chọn trước tài sản từ nhà cung cấp,
sau đó mới yêu cầu công ty CTTC tài trợ nên ưu thế cho phép người thuê rút ngắn

TIEU LUAN MOI download :


Trang 17

thời gian đầu tư thiết bị, đặc biệt thủ tục tài trợ cũng đơn giản và ít rủi ro hơn các
phương thức khác.
1.7.3. Vai trò đối với bên cho thuê.
Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền
quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường
hợp bên đi thuê không thanh tốn tiền th đúng hạn thì bên cho th được thu hồi
tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại. Trong trường hợp

bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho th tài chính không bị phát mãi, bên cho thuê
thu hồi lại được..
Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục
đích kinh doanh của bên đi th, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó
tạo tiền để để hồn trả tiền thuê đúng hạn.
1.8. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
1.8.1. Rủi ro trong q trình thẩm định dự án thuê.
Đây là các rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề
nghị thuê tài chính của bên th. Ngun nhân là do trình độ của cán bộ thẩm định
yếu kém; không thu thập được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến dự án; khơng
phân tích, đánh giá đúng tính khả thi của dự án; cán bộ thẩm định thiếu trách nhiệm
hoặc cố ý làm sai do phẩm chất đạo đức yếu kém, thông đồng với khách hàng làm
sai lệch thông tin, tài liệu theo hướng có lợi cho khách hàng; khách hàng cung cấp
tài liệu khơng đúng sự thật, cố tình gian lận để nhận được tài trợ cho thuê.
1.8.2. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC, hợp đồng
mua bán và hợp đồng bảo hiểm.
Người ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc
khơng có giấy ủy quyền theo qui định của pháp luật. Khi có tranh chấp và phát hiện
ra sai sót trên thì hợp đồng sẽ bị vơ hiệu hoặc do sơ suất công ty CTTC đã ký hợp
đồng mua bán tài sản với nhà cung cấp tài sản trong khi bên thuê chưa tham gia đặt

TIEU LUAN MOI download :


Trang 18

cọc với một tỷ lệ nhất định để thực hiện hợp đồng, sau đó bên th khơng th nữa
dẫn đến tranh chấp giữa công ty CTTC và nhà cung cấp tài sản.
Rủi ro do một số trường hợp nhà cung ứng tài sản và khách hàng thuê cấu
kết với nhau nâng giá tài sản để khách hàng thuê lấy phần chênh lệch tham gia đặt

cọc hay ký cược theo yêu cầu của công ty CTTC; hoặc nhà cung ứng cố tình giao
tài sản khơng đúng mẫu mã, chất lượng như trong hợp đồng đã ký dẫn đến tranh
chấp kéo dài.
Rủi ro xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản
cho thuê như các rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm, hoặc bên CTTC
chuyển tiền bảo hiểm chậm sau khi đã xảy ra sự cố cho tài sản cho thuê hoặc các
thủ tục khai báo không đúng.
1.8.3. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản.
Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp bị đối tác vi phạm hợp
đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê; bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích; bên thuê bị
tuyên bố phá sản, giải thể.
Rủi ro xảy ra khi tài sản thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại tài sản
với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Hơn nữa, bên cho
thuê phải tốn chi phí tháo dỡ, vận chuyển và bảo quản, trong khi số nợ cịn lại là nợ
khó địi khơng có đảm bảo.
1.9. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
1.9.1. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới.
Trên thế giới, hoạt động CTTC phát triển mạnh mẽ, nhìn vào con số doanh
thu của hoạt động CTTC trên thế giới sẽ thấy được mức thâm nhập sâu rộng vào
phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nếu năm
1984, tổng trị giá các giao dịch CTTC trên thế giới ước tính khoảng 110 tỷ USD thì 10
năm sau, năm 1994, con số này đã tăng trưởng hơn 300%, đạt mức 356 tỷ USD .

TIEU LUAN MOI download :


Trang 19

700,00

579,10

600,00

499,00 476,50

Ty USD

500,00

461,60

511,70

356,40

400,00
300,00
200,00

110,20

100,00
0,00
1984 1994 2000 2001 2002 2003 2004
Năm

Hình 1.6:Doanh thu CTTC trên thế giới.
“Nguồn: Báo cáo hội thảo CTTC SBL tháng 10/2008”[10].
Theo con số thống kê, trên thế giới, hoạt động CTTC đã được sử dụng tại hơn

80 quốc gia, trong đó chiếm hơn 75% là các quốc gia phát triển. Mỹ, Nhật, Đức, Ý,
Nga và một số nước Châu Âu là những thị trường phát triển mạnh nhất.
Bảng 1.1: Doanh thu hoạt động CTTC của một số quốc gia trên thế giới
năm 2004
STT

Quốc gia

Tổng giá trị ( tỷ % mức độ xâm % của tổng sản phẩm
USD)

nhập thị trường

quốc nội (GDP)

1

Hoa Kỳ

220

29,9

1,9

2

Nhật Bản

74,4


8,7

1,7

3

Ý

29,3

11,4

2,0

4

Đức

55,2

15,7

2,3

5

Pháp

27,3


9,0

1,6

6

Nga

6,8

7,5

1,5

7

Hàn Quốc

3,9

5,6

0,7

8

Án Độ

0,7


1,7

0,1

9

Việt Nam

<0,3

<1,5

<0,7

(ước tính)

TIEU LUAN MOI download :


Trang 20

“Nguồn: Báo cáo hội thảo SBL tháng 10 năm 2008”[10].
Tại Mỹ, cứ 10 doanh nghiệp thì có đến 8 doanh nghiệp sử dụng tín dụng thuê
mua (cả thuê vận hành và thuê tài chính) để trang bị tất cả hoặc một phần máy móc
thiết bị của họ. Các cơng ty CTTC tại Mỹ có thể tài trợ đến 100% giá trị tài sản thuê
cho khách hàng, điều đó có nghĩa là khách hàng không phải tham gia trả trước một
phần giá trị tài sản thuê nhưng họ đã có thể khai thác toàn bộ giá trị tài sản thuê để
mang lại lợi ích cho mình. Khách hàng có thể thực hiện khấu hao nhanh đối với các tài
sản thuê tài chính, được ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với các tài sản th tài chính. Do

đó, hình thức CTTC được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại Mỹ. Ước tính có khoảng
20 -25% giá trị đầu tư hằng năm của các doanh nghiệp được thực hiện qua hình thức
CTTC. So với giá trị tín dụng qua hệ thống các Ngân hàng thương mại thì tỷ trọng tài
trợ qua hình thức CTTC chiếm khoảng từ 15 -20%. Theo nhận định của các chun gia
tài chính thì :” Thị trường CTTC được đánh giá là tỷ lệ thuận với trình độ phát triển của
quốc gia và sự phát triển của thị trường tài chính”.
1.9.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thị trường CTTC phát triển tỷ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy
chiến lược phát triển kinh tế, trình độ phát triển trong từng thời kỳ ảnh hưởng lớn đến
thị trường CTTC Việt Nam. Do đó, các công ty CTTC cần nghiên cứu, xem xét chiến
lược phát triển kinh tế cũng như các môi trường kinh tế, pháp luật để xây dựng kế
hoạch phát triển hoạt động CTTC tại công ty.
Việc xây dựng một môi trường pháp lý đồng bộ cũng như xây dựng các chính
sách ưu đãi về thuế, sự quan tâm của Chính Phủ và các cơ quan ban ngành chính là nền
tảng và tiền đề thúc đẩy sự phát triển hoạt động CTTC tại Việt Nam.
Các công ty CTTC phải thực hiện khảo sát nhu cầu thị trường, điều chỉnh các
điều kiện CTTC phù hợp với từng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm cho thuê, đơn
giản hóa thủ tục cho thuê, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ CTTC.

TIEU LUAN MOI download :


×