i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Kim
Nhung. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đỗ Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tác giả bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Lê Thị Kim Nhung - Người
hướng dẫn trực tiếp đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại đã trang bị cho tác
giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại
trường và nhiệt tình giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành cùng các cán bộ công tác tại các
phòng, ban của chi nhánh đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan công tác đã tạo điều
kiện cho quá trình học tập, nghiên cứu của tác giả; gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân, nhưng do trình
độ còn hạn chế, cũng như kiến thức thực tế còn chưa nhiều, nên chắc chắn bài
luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những lời góp ý chân thành từ các thầy cô và những người quan tâm để
bài khóa luận này được hoàn thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Đỗ Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................2
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn qua các năm......................................................39
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các sản phẩm huy động vốn năm 2014............................40
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các sản phẩm huy động vốn năm 2015............................41
Biểu đồ 2.3: Mức độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng/Cơ cấu tín dụng theo đối
tượng khách hàng (2013 – 2015)...........................................................................42
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng giai
đoạn 2013 - 2015....................................................................................................43
Biểu đồ 2.5: Sự suy giảm của nợ quá hạn............................................................44
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV........................................................46
Biểu đồ 2.6: Dư nợ tín dụng bán lẻ qua các năm 2013 - 2015............................49
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng cá nhân theo thời hạn cho vay.................................50
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu của dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV......................51
Hà Thành51
Bảng 2.4: Cơ cấu các sản phẩm tín dụng bán lẻ..................................................54
Biểu đồ 2.7 : Tỷ trọng Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm năm 2015........56
Bảng 2.5 : Tỷ lệ dư nợ TDBL của Chi nhánh Hà Thành....................................57
trong hệ thống BIDV............................................................................................57
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng nợ xấu giai đoạn 2013-2015 của BIDV chi nhánh Hà
Thành
58
Bảng 2.6 Thu nhập từ tín dụng của Chi nhánh Hà Thành 2013 – 2015............59
Bảng 2.7 : Cơ cấu tín dụng theo đơn vị quản lý..................................................60
Bảng 2.8 So sánh đặc điểm sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở của BIDV
với các Ngân hàng khác.........................................................................................61
Bảng 2.9 : Kết quả dư nợ tín dụng bán lẻ so với kế hoạch được giao................67
năm 2015...............................................................................................................67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
v
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ANZ
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Citibank
Nam
GTCG
Ngân hàng Citi bank Việt Nam
HSBC
Giấy tờ có giá
NHNN
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
NHTM
Ngân hàng Nhà nước
TDBL
Ngân hàng Thương mại
TCTD
Tín dụng bán lẻ
Techcombank Tổ chức tín dụng
TMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
POS
Thương mại cổ phần
Sacombank
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
USD
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
VNĐ
Đồng Đô la mỹ
VP Bank
Đồng Việt Nam
VCB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
WTO
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực tín dụng ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Trước đây,
các ngân hàng thường chỉ chú trọng vào hoạt động tín dụng cho các khách
hàng lớn, các tập đoàn, Tổng công ty. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của thị trường bán lẻ kéo theo đó là nhu cầu về tín dụng đối với thị trường này
ngày càng tăng lên rõ rệt, các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã nhanh
chóng nhận ra thị trường tín dụng tiềm năng mang lại lợi nhuận cao.
Phát triển tín dụng bán lẻ hiện đang là xu thế tất yếu, phù hợp với xu
hướng chung của các ngân hàng. Ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng
việc cung cấp tín dụng bán lẻ sẽ trở thành những Ngân hàng phát triển ổn định
và bền vững.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài Phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ tại các ngân hàng cụ thể:
Đề tài: “Một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Triều Mạnh Đức, bảo
vệ năm 2013 tại Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Đề tài: “Phát triển tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá nhân tại BIDV
Thanh Xuân” của tác giả Võ Thị Thu Hà, bảo vệ năm 2013, tại Trường đại
học Kinh tế - Trường đại học kinh tế Đà Nẵng.
Đề tài: “Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” của tác giả Ngô Bảo An, bảo vệ năm 2012 tại Đại học
Kinh tế quốc dân.
Đề tài: “Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam” của tác giả Trịnh Minh Thắng, bảo vệ năm 2013 tại Học viện Ngân
hàng.
2
Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác
giả Trần Phương Nga, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Tài chính.
Đề tài: “Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Sacombank
– Chi nhánh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Minh Hạnh, bảo vệ năm 2013
tại Học viện Tài chính.
Đề tài:“Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Vietinbank –
Chi nhánh Hải Dương” của tác giả Phạm Ngọc Trung, bảo vệ năm 2014 tại
Trường Đại Học Thương Mại .
Những đề tài trên đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp tương đối sát
thực tế về phát triển tín dụng bán lẻ. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – chi nhánh Hà Thành là một trong những chi nhánh lớn của hệ
thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời là đơn vị đi
đầu trong việc phát triển dịch vụ bán lẻ của hệ thống BIDV. Tuy nhiên, những
năm gần đây lĩnh vực này ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt buộc các ngân
hàng phải luôn đổi mới, đưa ra những sản phẩm phù hợp để thu hút khách
hàng. Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ
thể tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà
Thành và nội dung của bài nghiên cứu không trùng lắp với những kết quả,
công trình đã công bố trước đó.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Việc Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc
tế đã đặt ra những thách thức to lớn cho các ngân hàng thương mại. Trước
tình hình đó bắt buộc các ngân hàng thương mại phải có những bước cải cách
trong định hướng chiến lược và phát triển kinh doanh của mình.
Việc phát triển, đa dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng đã và đang
trở thành một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.
3
Trong khi hoạt động tín dụng bán buôn vẫn được duy trì thì việc hoạt động tín
dụng bán lẻ đang là một xu hướng mới, ngày càng nhận được nhiều sự quan
tâm từ các Ngân hàng thương mại.
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn song với sự cố
gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV vẫn
đạt được mức tăng trưởng ổn định.
Nắm bắt được nhu cầu thực tế cũng như để đẩy mạnh sức cạnh tranh với
các ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Hà Thành đã triển khai các loại hình tín dụng bán lẻ đối với
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên qua thực tế triển khai, việc phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh còn một số hạn chế dư nợ tín
dụng bán lẻ của Chi nhánh chưa cao, việc phát triển tín dụng trên địa bàn gặp
nhiều khó khăn, số lượng sản phẩm triển khai còn hạn chế, tỷ trọng tín dụng
vẫn thấp so với tổng dư nợ và chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn tìm ra một giải pháp
đồng bộ, hữu hiệu, có tính thực tế cao, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” cho luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích nhằm đưa ra những lý thuyết cơ
bản chung nhất về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng, trên cơ sở lý luận
đó đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV trong bối cảnh kinh tế hiện
nay, tìm những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bán lẻ, phân tích,
đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV – chi nhánh Hà Thành. Từ đó
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển, mở rộng hoạt động tín
dụng bán lẻ tại BIDV – chi nhánh Hà Thành.
4
Đề tài tập trung giải quyết 03 vấn đề:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng bán lẻ.
- Mô tả, phân tích, nêu nhận xét và đánh giá về thực trạng phát triển hoạt
động tín dụng bán lẻ tại BIDV – chi nhánh Hà Thành.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng
bán lẻ tại BIDV – chi nhánh Hà Thành.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ đang được triển khai
tại BIDV – chi nhánh Hà Thành từ năm 2013 đến hết năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2013 – hết 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bởi các phương pháp:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích, so sánh, mô tả và suy luận đồng thời tham
khảo các tài liệu, công trình khoa học có liên quan để hoàn thành luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn thạc sĩ được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối
quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó,
người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc
sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người
cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận. Do đó, tín
dụng ngân hàng là một trong các hình thức tín dụng thể hiện quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang cho khách hàng (tổ chức, cá
nhân) trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Nói cách
khác, tín dụng ngân hàng chính là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn
bằng tiền và cho vay với các đối tượng trên.
(1) Cho vay vốn
Ngân hàng
Chủ thể đi vay (cá nhân, doanh
(Lender)
nghiệp…)
(Borrower)
Hoàn trả cả gốc lẫn lãi (2)
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam có ghi “Tổ chức tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cấu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả
6
hai nội dung: Tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Khái niệm này cũng xuất
phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại có hai hình thức bán
buôn và bán lẻ. Hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu về hai loại tín dụng
này như sau:
Cách hiểu thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là tất cả các khoản cho
vay thông qua thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho
vay đối với các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các
tổ chức làm đại lý ủy thác), không tính đến quy mô giá trị các khoản vay.
Trong khi đó, tín dụng bán lẻ bao gồm những khoản cho vay trực tiếp đến
người vay cuối cùng với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau.
Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu
được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực
hiện việc cho vay tiếp với các đối tượng khác.
Cách hiểu thứ hai, tín dụng bán buôn được hiểu như cách thứ nhất và cộng
thêm các trường hợp cho vay với giá trị lớn tùy quy mô cụ thể từng nước quy
định. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người
vay cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm
các khoản cho vay với công ty, doanh nghiệp lớn nhưng có quy mô nhỏ hơn
một mức giá trị nào đấy.
Những tiêu chí trên chỉ mang tính tương đối và với từng quốc gia sẽ có
những quy định cụ thể cho phù hợp. Tại Việt Nam, cách hiểu phổ biến nhất,
tín dụng bán lẻ là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính chủ yếu
cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN). Một số nhà nghiên cứu còn nhấn mạnh vai trò của công nghệ
thông tin trong các sản phầm ngân hàng cung cấp.Theo các chuyên gia kinh tế
của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT , dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cung ứng
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ; các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp tới sản
7
phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và
công nghệ thông tin.
Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng
bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá
nhân (cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài), hộ gia đình có nhu cầu sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV. Tóm lại, hoạt động tín dụng bán lẻ là
hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô
nhỏ cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
1.1.1.2 Đặc điểm
Đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ rất rộng, số lượng
khách hàng vô cùng lớn: các cá nhân hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nền kinh tế, nhưng giá trị của các khoản vay thông thường nhỏ vì
vậy mà chi phí bình quân trên mỗi giao dịch thường cao. Do các giao dịch của
tín dụng bán lẻ thanh toán thường xuyên như thanh toán tiền hàng, chuyển
khoản, chuyển vốn… do đó khi phục vụ mỗi đối tượng bán lẻ ngân hàng vẫn
phải tuân thủ quy trình và chi phí tương tự như khi phục vụ khách hàng bán
buôn.
Đối tượng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là các khách hàng cá nhân khác
nhau về thu nhập, dân trí, hiểu biết, tích cách, độ tuổi… nên nhu cầu của
khách hàng rất đa dạng. Các NHTM cũng phải thường xuyên thay đổi liên tục
các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời nhu cầu của
các đối tượng khách hàng này cũng mang tính thời điểm. Cùng với sự thay
đổi của các điều kiện xung quanh cuộc sống của họ mà nhu cầu sẽ thay đổi.
Nếu NHTM nào nhanh chóng bắt kịp được sự thay đổi của nhu cầu khách
hàng để thỏa mãn họ sẽ giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt này.
Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường
8
không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ các báo cáo tài chính thường không được
kiểm toán.
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao
hơn mức bình quân chung, do các nhu cầu cho vay trung dài hạn mua nhà ở
đất ở, mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó khách hàng
vay thường không chủ động kế hoạch hóa về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu
dùng thông thường có thời hạn trên 12 tháng.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và
phục thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kì nền kinh tế tăng
trưởng tốt, thu nhập cao, chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh dịch vụ
nhỏ lẻ sinh lời cao; ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng rất
nhiều cá nhân hộ gia đình, hạn chế chi tiêu vay mượn tiêu dùng, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhanh chóng thu hẹp sản xuất.
Tín dụng bán lẻ có độ rủi ro thấp. Đây là một đặc điểm khác biệt với tín
dụng bán buôn. Trong khi tín dụng bán buôn tập trung vào đối tượng khách
hàng là các tổ chức kinh tế, tập đoàn kinh tế, trung gian tài chính với giá trị
giao dịch lớn và độ rủi ro cao thì dịch vụ tín dụng bán lẻ lại có khả năng phân
tán rủi ro, do số lượng khách hàng lớn, các khoản vay có giá trị nhỏ. Vì vậy
mà tín dụng bán lẻ là một trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an
toàn cho các NHTM.
1.1.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Bên cạnh những dịch vụ tín dụng bán lẻ truyền thống, các NHTM hiện
nay cũng thường xuyên thay đổi các dịch vụ tín dụng bán lẻ để thỏa mãn các
nhu cầu của khách hàng. Một số dịch vụ tín dụng bán lẻ hiện nay:
- Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn
nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật
tư hàng hóa, chi phí nhân công, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu
9
nguyên vật liệu, hàng hóa,…; thông thường thông qua hình thức cho vay theo
hạn mức tín dụng hoặc theo món.
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung
dài hạn nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…cho các DNVVN
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là sản phẩm cho nhà đầu tư vay
bằng tiền Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bàn chứng
khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu
sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
- Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du
học sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngoài.
- Cho vay học phí: Thông thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới
hình thức trả định kì nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí
khi bản thân người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở
Việt Nam.
- Cho vay mua nhà đất để ở: Là sản phẩm cho các khách hàng cá nhân
vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của
nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,…
- Cho vay mua ô tô: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng
một chiếc ô tô mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh
- Thẻ tín dụng: là hình thức áp dụng cho khách hàng có thẻ tín dụng
quốc tế. Là loại hình khách hàng có quyền chi tiêu trước và trả sau. Chủ thẻ
không cần trả tiền mặt ngay khi mua hàng mà ngân hàng sẽ ứng tiền trước trả
cho người bán, chủ thẻ sau đó sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng. Thẻ tín
dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ
10
thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng
tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo
hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không
bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng
hoặc rút tiền mặt. Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ
tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để
mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ.
Mỗi ngân hàng đều có cách khác nhau đưa ra các sản phẩm tín dụng
bán lẻ, nhưng tựu chung lại các sản phẩm tín dụng bán lẻ được phân loại như
sau:
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng
+ Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
- Cho vay cá nhân;
- Cho vay hộ gia đình;
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.3. Quy trình tín dụng bán lẻ
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đồng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự
nhất định và có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng thường
có 6 bước:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
11
Khách hàng có thể thông qua trực tiếp hoặc gián tiếp để đến ngân hàng
tìm hiểu về các sản phẩm tín dụng bán lẻ. Cán bộ tín dụng sẽ là người hướng
dẫn và tư vấn các sản phẩm cho khách hàng. Phỏng vấn khách hàng để nắm
được các thông tin của khách hàng. Khi phỏng vấn cán bộ quan hệ khách
hàng cá nhân cần phải biết được mục đích vay vốn của khách hàng, tình trạng
thân nhân (như tên tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ…), khả năng và
nguồn trả nợ của khách hàng, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản khác của
khách hàng…Sau khi phỏng vấn và nắm bắt thông tin từ khách hàng cán bộ
quan hệ khách hàng cá nhân sẽ tư vấn cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ phù
hợp, đối với từng khách hàng cán bộ sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, tài
liệu cần cung cấp cho ngân hàng.
Sau khi khách hàng chọn được dịch vụ ngân hàng phù hợp, cán bộ quan
hệ khách hàng cá nhân sẽ trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ khách hàng, có
trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp, chính xác của hồ sơ, lập phiếu tiếp
nhận hồ sơ. Nếu khách hàng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ yêu cầu khách hàng
bổ sung đầy đủ các giấy tờ còn thiếu trong một lần tránh yêu cầu khách hàng
bổ sung nhiều lần. Khi khách hàng bàn giao hồ sơ gốc tài sản bảo đảm thì
thực hiện nhập kho, bàn giao ngay cho kho quỹ, trong trường hợp phải sử
dụng tài sản bảo đảm đó đi xác minh, làm thủ tục công chứng, đăng kí giao
dịch bảo đảm thì phải lập tờ trình mượn hồ sơ tài sản đảm bảo để mượn hồ sơ
từ kho quỹ.
Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng
Sau khi nhận hồ sơ từ khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
đánh giá thông tin thân nhân khách hàng, tình hình quan hệ tín dụng của
nhóm khách hàng liên quan (nếu có), đánh giá mục đích và kế hoạch sử dụng
vốn vay, phân tích năng lực tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng., kiểm
tra khách hàng để nắm bắt thông tin lịch sử quan hệ giao dịch của khách hàng,
12
khai thác thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với các Tổ
chức tín dụng khác và các kênh thông tin khác, thực hiện chấm điểm, xếp
hạng tín dụng khách hàng theo đúng quy định hiện hành của ngân hàng.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, phân tích, xếp hạng tín dụng khách hàng,
hồ sơ tín dụng, so sánh với các điều kiện quy định của ngân hàng và các quy
định của từng sản phẩm tín dụng cụ thể, cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
tiến hành trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng. Sau khi tiếp nhận
hồ sơ của chi nhánh, Cán bộ Ban quản lý rủi ro tín dụng lập Báo cáo thẩm
định rủi ro và trình Lãnh đạo Ban quản lý rủi ro tín dụng kí quyết định cấp tín
dụng nếu trong phạm vi thẩm quyền của Lãnh đạo Ban hoặc kí kiểm soát
trước khi trình cấp có thẩm quyền cao hơn. Sau khi các cấp có thẩm quyền
quyết định cấp tín dụng tại Hội sở chính phê duyệt, Cán bộ Ban quản lý rủi ro
tín dụng chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng trình cấp có
thẩm quyền kí và gửi cho chi nhánh. Trong trường hợp từ chối cấp tín dụng
lập Thông báo từ chối cấp tín dụng gửi khách hàng trong đó nêu rõ lý do từ
chối cho vay.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng
Tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay
phù hợp, Khách hàng tham gia ký hợp đồng phải là chính khách hàng vay
hoặc đại diện hợp pháp của Hộ gia đình, hộ kinh doanh. Hợp đồng được ký
tại Ngân hàng hoặc tại phòng công chứng. Cán bộ quan hệ khách hàng cùng
khách hàng thực hiện việc công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định hiện hành của pháp luật và của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thực hiện các thủ tục theo quy định
của pháp luật và của ngân hàng hiện hành. Cán bộ quan hệ khách hàng cá
nhân lập hồ sơ giải ngân quyết định phương thức giải ngân vốn phù hợp với
13
quy định của pháp luật tại thời điểm giải ngân và hướng dẫn của ngân hàng
trong từng thời kì, tiến độ giải ngân phải phù hợp với tiến độ thanh toán theo
thỏa thuận giữa khách hàng và bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện các chứng từ giải ngân như ủy nhiệm chi, giấy lĩnh
tiền mặt…, kiểm tra đối chiếu, bảo đảm khớp đúng về thông tín khách hàng
tại chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu, chữ ký tại với các hồ sơ chứng từ giải
ngân. Sau khi hoàn thành thủ tục giải ngân cho khách hàng, thực hiện lưu hồ
sơ giải ngân theo quy định hiện hành của ngân hàng
Bước 5: Giám sát và thu nợ
Thực hiện kiểm tra giám sát khoản vay, khách hàng vay, mục đích sử
dụng vốn vay trước và trong quá trình duyệt vay, giải ngân nhằm đảm bảo
phù hợp với hồ sơ và thực tế, thường xuyên theo dõi việc trả nợ vay của
khách hàng đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn. Trong quá trình kiểm tra,
đánh giá, nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đề xuất biện pháp phòng ngừa
và báo cáo Lãnh đạo phòng quan hệ khách hàng cá nhân và cấp có thẩm
quyền quyết định tín dụng chỉ đạo, xử lý kịp thời.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Đến thời hạn hợp đồng kết thúc, cán bộ tín dụng khách hàng cá nhân tiến
hành các thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định cho khách hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc đẩy
kinh tế phát triển không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với những
quốc gia phát triển. Các ngân hàng hàng đầu thế giới như City Group, HSBC,
Bank of American cũng coi việc phát triển dịch vụ ngân hàng tín dụng bán lẻ
là một trong những chiến lược kinh doanh chủ đạo của họ hiện nay. Với kinh
nghiệm phát triển lâu năm, các ngân hàng trên đã từng phát triển mạnh mẽ
dịch vụ bán buôn họ đều nhận định rằng hoạt động bán buôn tạo ra lợi nhuận
14
cao nhưng rủi ro cũng rất cao; trong khi dịch vụ tín dụng bán lẻ lại mang lại
một nguồn doanh thu cao, ổn định và rất ít rủi ro.
Vai trò của tín dụng bán lẻ càng thể hiện rõ hơn trong thời kỳ suy thoái
kinh tế khi hiện nay, khi mà hàng loạt các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới
đang gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi mà
tình hình giá dầu thế giới ngày càng xuống dốc, căng thẳng quân sự ngày
càng leo thang giữa các cường quốc kinh tế, đã tác động rất mạnh đến nền
kinh tế toàn cầu làm giảm doanh thu của hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn
mạnh. Nhiều ngân hàng đầu tư lớn đã bị phá sản như Lemon Brothers, Merrill
Lynch…vì vậy xu hướng các ngân hàng hiện nay đang chuyển dần sang phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ.
Dịch vụ tín dụng bán lẻ mang nhiều lợi ích cho cả hai bên cùng tham gia
hoạt động, đồng thời còn đóng góp lợi ích thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Đối với nền kinh tế: Nó góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền
tệ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, để các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hộ gia đình
mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc
làm, nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng
góp ngày càng tăng trong GDP.
Hoạt động tín dụng bán lẻ giúp Nhà nước thực hiện chính sách kích cầu
tiêu dùng: Với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ô tô, trang thiết bị phục vụ
sinh hoạt gia đình,… phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng, các sản
phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại thẻ nội địa và quốc tế, kích thích
người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư gia
tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Một vai trò quan trọng phải kể đến, tín dụng bán lẻ phát triển đã góp
phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở nhiều nơi. Khi khách
hàng dễ dàng tiếp cận được nguồn tín dụng bán lẻ thì chắc chắn họ sẽ không
15
tìm đến tín dụng đen. Khi đó không chỉ đôi bên cùng có lợi mà Nhà nước
cũng sẽ không bị thất thu thuế từ một phần lớn hoạt động tín dụng đen.
+ Đối với các NHTM: tín dụng bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc
chắn, rủi ro thấp nên phát triển tín dụng bán lẻ là xu thế tất yếu, phù hợp với xu
hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Đảm bảo cho các
ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm
năng, mở rộng thị trường phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho
khách hàng.
Trên giác độ tài chính, tín dụng bán lẻ đóng góp quan trọng vào việc tăng
trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tín
dụng bán lẻ là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
bên cạnh cho vay bán buôn, tốc độ cho vay bán lẻ tăng nhanh sẽ góp phần đẩy
nhanh dư nợ, đồng thời cho vay bán lẻ có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Dịch vụ tín dụng bán lẻ phát triển giúp các ngân hàng nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ. Các ngân hàng sẽ phải đầu tư mạnh vào hạ tầng công
nghệ thông tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân
phối đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, phục vụ một lượng khách hàng bán lẻ đông đảo. Từ đó sẽ
nâng cao được năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nền kinh tế hội nhập
như hiện nay.
+ Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng bán lẻ: cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thêm nhiều cơ hội đầu tư khai thác hết tiềm
năng về lao động đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà xưởng,…một cách hợp lý
và có hiệu quả nhất. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế hiện đại.
16
1.2. Phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về sự phát triển tín dụng bán lẻ
của ngân hàng thương mại
Theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần
túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó cũng xem
sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh
co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, phát triển không đồng nhất với khái niệm
vận động nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến
đổi về chất theo hướng hoàn thiện. Như vậy hiểu đơn giản nhất, phát triển là
sự tăng lên cả về mặt số lượng và chất lượng.
Phát triển tín dụng bán lẻ trong hoạt động của ngân hàng nếu hiểu theo
nghĩa hẹp là sự gia tăng về dư nợ tín dụng bán lẻ (tăng về lượng). Xét dưới
góc độ rộng hơn, phát triển tín dụng là sự gia tăng dư nợ tín dụng trong cơ cấu
khách hàng vay kết hợp với sự gia tăng sản phẩm tín dụng bán lẻ, đồng thời
phải có sự gia tăng về chất lượng tín dụng. Trong khi chất lượng tín dụng thì
được phản ánh thông qua tỷ lệ nợ xấu giảm, lợi nhuận từ tín dụng tăng cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng bán lẻ và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Là chỉ tiêu đầu tiên phản ánh lượng của sự phát triển. Dư nợ tín dụng
bán lẻ càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng càng phát
triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng bán lẻ thông qua tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ.
Tốc độ tăng trưởng
=
Dư nợ TDBL(t) - Dư nợ TDBL(t -1)
x
100%
17
dư nợ TDBL(t%)
Dư nợ TDBL(t-1)
1.2.2.2 Sự phát triển thị phần
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là
thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho
doanh nghiệp, hay nói cách khác hơn thì chính khách hàng trả lương cho người
lao động. Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng
đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động
thành công, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng. Thị phần tín dụng bán lẻ của một ngân hàng được xác định như sau:
Thị phần TDBL
=
Dư nợ TDBL của một ngân hàng
Tổng dư nợ TDBL của toàn hệ thống ngân hàng
1.2.2.3 Thu nhập từ tín dụng bán lẻ
Hiệu quả của hoạt động tín dụng bán lẻ được phản ánh thông qua thu
nhập từ tín dụng bán lẻ hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng bán lẻ trên tổng thu
lãi từ tín dụng. Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa các khoản thu
được từ tín dụng bán lẻ (tiền lãi, thu phí) với chi phí đầu vào và các chi phí
khác cho hoạt động tín dụng.
Thu nhập TDBL = Thu từ TDBL – Chi phí cho TDBL
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng
bán lẻ trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định
hướng rõ ràng trong phát triển tín dụng bán lẻ nhằm đặt ra các mục tiêu gần
và kế hoạch lâu dài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng bán lẻ được phản ánh thông qua chỉ tiêu
tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM – Net interest margin). NIM được xác
định bằng tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần)
trên tổng tài sản có sinh lời bình quân. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ tại
18
chi nhánh, tổng doanh thu từ lãi là phần lãi thu từ khoản vay của các khách
hàng, chi phí trả lãi là chi phí mua vốn từ Hội sở chính (FTP) còn tổng tài sản
có sinh lời bình quân là dư nợ tín dụng bán lẻ bình quân.
NIM
=
Thu lãi từ tín dụng – FTP mua vốn
Tổng dư nợ TDBL bình quân
x
100%
Nghĩa là NIM càng cao hoạt động tín dụng bán lẻ càng có hiệu quả.
1.2.2.4 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng bán lẻ
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng bán lẻ phù hợp với nhu cầu thị
trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng bán lẻ, qua đó
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng
hoá sản phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực
hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể
làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lược
thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp. Sản phẩm càng đa đạng, ngân
hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở
rộng thị phần.
Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán
chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà
đất (thủ tục pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp
ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh
doanh.
19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng bán lẻ của
ngân hàng thương mại
a. Nhân tố khách quan
- Nhân tố xã hội
Những yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển tín dụng bán lẻ
là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng. Những xu thế thay đổi về
nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm tổng dân số, tỷ lệ tăng dân số,
những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư... là nguồn số liệu
quan trọng. Từ những số liệu đó, ngân hàng xác định được thị trường tiềm
năng của hoạt động tín dụng và năng lực của ngân hàng mình so với các đối
thủ cạnh tranh để chiếm lĩnh từng phân đoạn thị trường.
Đi cùng với việc tăng trưởng GDP là quá trình đô thị hóa. Xu hướng đô
thị hóa đang làm tăng dân số tại các thành phố lớn một cách nhanh chóng với
tốc độ 1% mỗi năm. Việt Nam đang ở trong giai đoạn dân số vàng, tỷ lệ người
dân trong độ tuổi lao động khá lớn, chiếm 65% dân số. Hiện có trên 70% các
hộ gia đình ở thành thị Việt Nam có mức thu nhập bình quân hàng năm trên
50 triệu đồng. Điều này đồng nghĩa với phân khúc thị trường của tín dụng bán
lẻ có xu hướng gia tăng.
- Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trước hết, có thể
kể đến các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực cho
vay, đặc biệt là các chính sách và các chương trình liên quan đến kinh tế.
Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế cũng như tăng thu
hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư (sự đơn giản
về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…) tất cả những điều này sẽ tạo điều kiện cho
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, GDP sẽ tăng, tỷ lệ thất
20
nghiệp giảm, mức thu nhập cho người lao động tăng, qua đó làm tăng nhu cầu
tiêu dùng và hoạt động kinh doanh.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn của dân cư. Khi nền kinh
tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng cao, môi
trường kinh doanh không thuận lợi cũng làm ảnh hưởng tới các kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác khi nền kinh tế hưng thịnh, hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt để thực hiện các hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều: Với gần 90 triệu
dân nhưng mới có khoảng 17% mở tài khoản tại ngân hàng nhưng tốc độ phát
triển dịch vụ ngân hàng trong vòng 3 năm qua đạt trên 30%/năm. Các loại
hình doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho việc tiêu dùng của người dân
gia tăng. Các công ty tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng phối hợp với
các nhà cung cấp, thương mại đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm tín dụng.
- Môi trường công nghệ
Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt
của ngành Ngân hàng. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới không
chỉ qui trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là
phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới máy tính
cho phép Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng. Theo xu hướng phát triển
của thời đại thông tin số, các ngân hàng ngày càng chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin vào đổi mới quy trình nghiệp vụ và cách thức phân phối. Đặc
biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, có thể kể đến các sản phẩm tín
dụng bán lẻ ứng dụng nhiều kỹ thuật sẽ là xu hướng phát triển trong thời gian
tới. Người tiêu dùng ngày càng tiếp cận công nghệ, tỷ lệ người dùng Internet