Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương việt nam chi nhánh khu chế xuất tân thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.73 KB, 80 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

ĐỖ THANH VIỆT

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU
CHẾ XUẤT TÂN THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007

TIEU LUAN MOI download :


2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Lý luận chung về ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Các ngân hàng thương mại (NHTM) dù có tên gọi khác nhau nhưng nhìn
chung đều có cùng kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng và thực hiện các dịch vụ
cho khách hàng.
Theo Peter S.Rose, Ngân hàng là một lọai hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh tóan, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ


chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam, theo điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng có sửa đổi, Ngân
hàng là lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện tòan bộ họat động ngân hàng và
các họat động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu họat động,
các lọai hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các lọai hình ngân hàng
khác.
Như vậy, có thể thấy rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào lọai bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
Thông thường ngân hàng thương mại thực hiện 03 chức năng cơ bản sau:

TIEU LUAN MOI download :


3

1.1.2.1. Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản của ngân hàng, nó có ý nghóa trong
việc thúc đầy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng này, ngân hàng đóng
vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động tối đa các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn tín dụng, đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM đã điều hòa vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và
thúc đẩy sự phát triển của quá trình tái sản xuất.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với nhiệm vụ cụ thể và tập trung
của mình là huy động vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khi cho vay đối với
nền kinh tế thì hệ thống NHTM có khả năng tạo ra một khối lượng tiền mới –

tiền trên tài khoản – gọi là khả năng tạo tiền, chứ không phải là chức năng vốn
có của NHTM
1.1.2.2. Trung gian thanh toán:
NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán để thực hiện các khoản giao dịch
thanh toán giữa các khách hàng, hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với
nhau. Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng thông qua tài khoản của họ bằng các phương tiện thanh toán như: ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ thanh toán…
Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã góp phần thúc đẩy quá trình trao đổi,
mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế
được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí.

TIEU LUAN MOI download :


4

1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
NHTM còn cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác cho nền kinh tế như: dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối, nghiệp vụ ủy thác, dịch vụ bảo quản hiện vật quý,
giấy tờ có giá, tư vấn đầu tư…
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin nên các dịch vụ hiện đại cũng
được các ngân hàng khai thác như: Internet banking, Phone banking, Home banking…
Như vậy, việc phát triển các dịch vụ ngân hàng đã từng bước nâng cao khả năng và
chất lượng phục vụ khách hàng. Điều này có tác dụng hỗ trợ trở lại đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung.
1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại:
Nhìn chung thì các NHTM hoạt động kinh doanh với ba mảng nghiệp vụ lớn:
nghiệp vụ nguồn vốn; nghiệp vụ tín dụng và đầu tư; nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ
ngân hàng. Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí và tác dụng khác nhau nhưng đều hướng

đến mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ một NHTM nào đó là đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng với hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn:
Nghiệp vụ nguồn vốn, còn được gọi là nghiệp vụ Nợ. Đây là nghiệp vụ nhằm
tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM, ngân hàng nào tạo lập được nhiều nguồn
vốn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho nền kinh tế, vì
vậy nghiệp vụ nguồn vốn lúc nào cũng được quan tâm đúng mức. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm những loại nguồn vốn sau đây:
1.1.3.1.1. Vốn huy động:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp
nhân và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan trọng của

TIEU LUAN MOI download :


5

vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của các ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và
tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế – xã hội.
1.1.3.1.2. Vốn đi vay:
Vốn đi vay chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM, nhưng
đồng thời là nguồn vốn mang ý nghóa thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng
vốn của mỗi NHTM.
1.1.3.1.3. Vốn tiếp nhận:
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của chính phủ, tổ
chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển kinh
tế – xã hội.. Ngân hàng nào được chỉ định tiếp nhận và chuyển giao vốn này, được
coi là thực hiện dịch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ, và được

hưởng thu nhập dưới dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian. Thường những ngân
hàng lớn, có mạng lưới rộng khắp và có uy tín mới đủ điều kiện để được chỉ định
làm dịch vụ trung gian tài chính này.
1.1.3.1.4. Vốn khác:
Vốn phát sinh trong qúa trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như
vốn phát sinh trong khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn
phải trả…
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời):
Nhiệm vụ cơ bản nhất của bất kỳ một NHTM là chuyển hoá nguồn vốn tiền
tệ huy động được để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế – xã hội dưới các hình
thức khác nhau – Đó là nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
1.1.3.2.1. Nghiệp vụ tín dụng:

TIEU LUAN MOI download :


6

Đây là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của NHTM. Đây là nghiệp vụ trong đó
NHTM thoả thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng
một lượng tiền nhất định trong một thời gian nhất định có lãi suất và phải hoản trả.
Để giảm thiểu rủi ro, khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng phải tuân thủ 3 nguyên
tắc sau: sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả; hoàn trả đúng
hạn cả vốn lẫn lãi; tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản.
Trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc nói trên, nghiệp vụ tín dụng được thực
hiện dưới các hình thức sau đây:
- Cho vay trực tiếp: Theo loại hình này, người đi vay tiến hành các thủ tục vay
vốn, sau khi thẩm định kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu nhu cầu
vay vốn hợp lệ có khả năng trả nợ, có tài sản đảm bảo hợp pháp(nếu không
được vay bằng tín chấp) thì ngân hàng sẽ thực hiện việc cho vay, khi nhận

vốn vay khách hàng phải ký vào khế ước. Khi đến hạn, khách hàng vay vốn
trả nợ lãi và gốc cho NH, nếu khách hàng không trả nợ thì NH được quyền
phát mãi tài sản hoặc áp dụng các chế tài khác để thu nợ. Nghiệp vụ này còn
đựơc gọi là cho vay trực tiếp vì người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện bằng cách chiết khấu chứng
từ có giá hoặc mua lại các chứng từ nợ thương mại theo thỏa thuận giữa
ngân hàng với khách hàng. Cho vay gián tiếp được thực hiện đối với các
loại hình sau:
+ Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Việc ngân hàng mua
các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán
gọi là chiết khấu. Nếu khách hàng là người sở hữu các thương phiếu và
chứng từ có giá, chưa đến hạn thanh toán, cần phải có tiền ngay thì có
thể đến ngân hàng xin chiết khấu, tức là xin nhận tiền trước theo cách
khấu trừ tiền lãi và phải chuyển quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng

TIEU LUAN MOI download :


7

chiết khấu. Khi chứng từ đến hạn, ngân hàng sẽ xuất trình cho người
trả tiền và người trả tiền thanh toán toàn bộ số tiền theo chứng từ cho
Ngân hàng chiết khấu.
Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực
thanh toán, đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với
khách hàng, mà còn cả đối với ngân hàng – vì đây là nghiệp vụ cho
vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.
+ Nghiệp vụ bao thanh toán: Trong nghiệp vụ này NHTM (thông qua
công ty con của mình) sẽ đứng ra mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của
người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của nợ), nhờ đó

người bán (chủ nợ) có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn
người mua (con nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho NH (người mua nợ
và là chủ nợ mới). Nghiệp vụ này cũng giống như nghiệp vụ chiết khấu –
nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ này cao hơn nhiều so với nghiệp vụ
chiết khấu, bởi vì có hệ số rủi ro cao hơn.
- Bảo lãnh ngân hàng: Thực chất bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký,
nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính một cách thuận lợi. Tuy
bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng
bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do gì đó
đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghóa vụ của mình, khi đó ngân
hàng phải đứng ra trả tiền thay cho người được bảo lãnh. Trong hoạt động kinh
tế, thương mại, tài chính, các chứng thư bảo lãnh của ngân hàng đều rất có uy tín,
được tin tưởng không những trong phạm vi cả nước mà trên phạm vi quốc tế.

TIEU LUAN MOI download :


8

1.1.3.2.2. Nghiệp vụ đầu tư:
Đầu tư là hình thức bỏ vốn nhằm thực hiện và thu được một kết quả nhất định
về kinh tế – xã hội. Theo nghóa hẹp hơn thì đầu tư là một hình thức bỏ vốn để kiếm
lời.
NHTM là một tổ chức kinh tế, ngoài việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, còn
đựơc quyền thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tạo ra tài sản có sinh lời càng nhiều càng
tốt, đây là nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập đáng kể cho các NHTM.
Đầøu tư của NH có thể được chia thành hai nhóm lớn: Đầu tư trực tiếp và đầu
tư tài chính.
1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:

Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được coi là nghiệp vụ trung gian, nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn (nghiệp vụ nợ) và cũng không ảnh hưởng trực tiếp
đến nghiệp vụ tín dụng, đầu tư (nghiệp vụ có).
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng không những làm cho các NHTM trở thành các
ngân hàng đa năng qua đó sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí rất thấp.
Trong thực tế, ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả kinh doanh sẽ
tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên chỉ những NH lớn hiện đại, mạng lưới
rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước… mới có khả năng và
điều kiện để phát triển các loại loại hình dịch vụ ngân hàng.
Các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm:
- Dịch vụ ngân qũy: Đây là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng, các công
việc kiểm, đếm, phân loại, bảo quản thu phát tiền mặt… đều thuộc loại dịch vụ này,
có thể nói, không ai có thể làm dịch vụ ngân qũy tốt hơn ngân hàng.
- Chuyển tiền: Ngân hàng nhận chuyển tiền từ địa phương này sang địa
phương khác ở trong nước, hoặc từ nước này sang nước khác theo yêu cầu của người

TIEU LUAN MOI download :


9

chuyển tiền. Nhịp sống hiện đại đòi hỏi các chuyển tiền do ngân hàng thực hiện
phải nhanh chóng và chính xác với hệ thống trang thiết bị hiện đại cho phép các
ngân hàng thực hiện việc chuyển nhanh trong nước và quốc tế đã đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán: Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng
trong nước và ngoài nước đều thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản
của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát các chứng từ thanh toán mà các
ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Dịch vụ có thể chia thành hai nhóm: Dịch vụ thanh toán quốc nội

(Thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng…); Dịch vụ thanh toán quốc tế (Tín
dụng thư, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng quốc tế…)
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán, ngân hàng vừa đóng vai trò trung gian thanh
toán vừa là người kiểm soát quá trình thanh toán, vì vậy các sai sót trong khâu thanh
toán do ngân hàng thực hiện rất ít xảy ra, đồng thời còn ngăn ngừa những tiêu cực
xảy ra trong thanh toán
- Thu hộ: ngân hàng sẽ đứng ra thu hộ cho khách hàng trên cơ sở các chứng từ
mà khách hàng nộp vào gồm: thu hộ cổ tức; thu hộ lợi tức trái phiếu; thu hộ hối
phiếu đến hạn…
- Mua – bán hộ: các hoạt động mua bán nếu không được sự giúp đỡ của ngân
hàng thì các khách hàng không thực hiện được hoặc sẽ có rủi ro lớn. Chỉ có ngân
hàng mới thực hiện được với chi phí thấp và an toàn như: mua bán hộ ngoại tệ, kim
khí đá qúy; mua bán hộ những tài sản quý, báu vật, cổ vật…
- Dịch vụ ủy thác: ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng ủy
thác như: bảo quản tài sản cho các cá nhân (cô nhi, quả phụ); bảo quản các chứng
thư quan trọng (chúc thư, giấy tờ nhà, đất…); bảo quản tài sản qúy giá (vàng bạc, đá
qúy..kỷ vật); bảo quản và lưu giữ chứng khoán của khách hàng; Kiểm kê, đánh giá

TIEU LUAN MOI download :


10

tài sản của công ty xí nghiệp bị phá sản; nhận và bảo quản hàng hoá nhập khẩu từ
nước ngoài..
- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông
tin…
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá qúy, thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế.
- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, phí mậu dịch…

Tóm lại, dịch vụ ngân hàng là rất đa dạng và phong phú, phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng – có loại hình dịch vụ ngân hàng sẽ thu phí, có loại
hình dịch vụ ngân hàng hưởng hoa hồng, nhưng cũng có dịch vụ miễn phí hoàn toàn,
điều này chứng tỏ một mặt dịch vụ ngân hàng là một mảng hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, mặt khác dịch vụ ngân hàng góp phần tạo điều kiện để mở rộng và phát
triển các mảng hoạt động kinh doanh cơ bản khác.
1.2.Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế
Hệ thống các NHTM ra đời xuất phát từ nhu cầu kinh tế vì thế ngân hàng
đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là “hệ tuần hòan“ của tòan bộ nền kinh tế
quốc dân. Để có một nền kinh tế thật sự phát triển thì không thể thiếu sự đóng góp
của họat động ngân hàng. Nhất là trong giai đọan hiện nay, hội nhập kinh tế trở
thành một xu thế tất yếu của thời đại và các họat động của ngân hàng như là một
cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới.
1.2.1 Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Phát triển lực lượng sản xuất là đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế. Trong đó, vốn là yếu tố cần thiết, quan trọng để đảm bảo cho lực lượng sản xuất
phát triển. NHTM là nơi thực hiện quá trình tích tụ và tập trung những nguồn vốn
tạm thời thừa của các doanh nghiệp, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.

TIEU LUAN MOI download :


11

Nếu không có hệ thống NHTM, nguồn vốn trong xã hội phân tán và do đó
sẽ không đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế, trong khi nhu cầu vốn cho nền
kinh tế là rất lớn. Thông qua hệ thống ngân hàng, những nguồn vốn nhỏ, tạm thời
thừa trong xã hội sẽ được tập trung thành một khối lượng vốn rất lớn, đáp ứng được
nhu cầu vốn cho các đơn vị kinh tế thuộc các ngành, qua đó góp phần đẩy mạnh họat

động sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việc cho vay của NHTM đã bổ sung kịp thời nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp, các nhà sản xuất để hình thành thêm các nhà máy, các xí nghiệp hiện đại,
nâng cao năng lực sản xuất và đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ta
liên tục.
Sản xuất có quan hệ mật thiết với tiêu dùng, khi ngân hàng cho các tổ chức,
cá nhân vay tiêu dùng là đã góp phần kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong
xã hội, thúc đẩy sức mua của xã hội.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp có thể được ngân hàng tài
trợ vốn, bảo lãnh vay vốn để nhập khẩu những công nghệ, thiết bị tiên tiến nhằm
nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất
trong nước có hiệu quả.
Như vậy, nguồn vốn hệ thống NHTM cung ứng cho nền kinh tế có vai trò rất
quan trọng vì nó không những lớn về số tuyệt đối mà còn vì tính chất luân chuyển
không ngừng của nó, nhờ vậy nền kinh tế được cung ứng vốn ngày càng đầy đủ để
phát triển.
1.2.2. Thúc đẩy sự phát triển của ngọai thương
Họat động ngọai thương đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của một quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu, hội nhập là cơ hội
đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp có liên quan đến họat động

TIEU LUAN MOI download :


12

ngọai thương, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm, hàng hóa với chất
lượng cao, chi phí sản xuất thấp… Ngân hàng đã hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua
việc cung cấp các dịch vụ.

- Đối với các tổ chức kinh tế có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Ngân
hàng sẽ thực hiện cho vay nhập khẩu thông thường, cho vay mở L/C, bảo lãnh …
- Đối với tổ chức kinh tế có nhu cầu xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa,
ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm như: chiết khấu, cho vay sản xuất hàng xuất
khẩu…
- Để thúc đẩy quá trình thanh tóan trong ngọai thương, ngân hàng cung
cấp các dịch vụ tài chính như: mua bán ngọai tệ, nhờ thu qua ngân hàng…
Bên cạnh đó, khi hệ thống ngân hàng trong nước họat động tốt, đáp ứng đầy
đủ các lọai sản phẩm ngân hàng hiện có trên thế giới, giúp cho họat động thanh tóan
trong và ngòai nước diễn ra thuận lợi, an tòan, nhanh chóng và chính xác sẽ là điều
kiện tốt để thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngòai, cũng như kích thích
họat động đầu tư ở nước ngòai của các nhà đầu tư trong nước.
1.2.3 Góp phần giảm chi phí và mang lại lợi ích cho xã hội:
Việc thanh tóan trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế do chi phí vận chuyển, chi phí thanh tóan lớn, nhất là khi các khách hàng ở cách
xa nhau. Vì vậy, khi thanh tóan qua ngân hàng thì các chi phí kể trên đã được giảm
thiểu một cách tối đa. Người bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ sẽ nhanh chóng nhận
được tiền bán hàng sau khi trao hàng cho người tiêu dùng dù khỏang cách địa lý của
họ xa hay gần. Hơn nữa, việc thay thế thanh tóan bằng tiền mặt bằng các hình thức
không dùng tiền mặt góp phần đảm bảo an tòan vốn trong lưu thông, tăng cường
kiểm sóat các họat động kinh tế qua ngân hàng.

TIEU LUAN MOI download :


13

Với chức năng trung gian tín dụng, các NHTM mang lại lợi ích cho các chủ
thể gửi tiền thông qua việc chi trả lãi tiền gửi, còn lợi ích của chủ thể vay vốn chính

là chênh lệch giữa hiệu quả thu được từ việc sử dụng vốn vay với chi phí có được
quyền sử dụng vốn vay đó. Về phía ngân hàng, lợi nhuận mà ngân hàng có được là
phần chênh lệch giữa thu nhập từ họat động cho vay với chi phí trả lãi cho người gửi
tiền. Như vậy, các chủ thể tham gia vào họat động này đều nhận được một lợi ích
nhất định.
1.2.4. Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, điều tiết kinh tế vi mô:
Họat động tiền gửi là một trong những họat động cơ bản của ngân hàng cùng
với họat động tín dụng và thanh tóan. Khi NHTM cung ứng vốn tín dụng, lượng tiền
cung ứng cho nền kinh tế sẽ tăng lên, ngược lại khi ngân hàng thu nợ thì lượng tiền
cung ứng sẽ giảm xuống. Như vậy, họat động tín dụng đóng vai trò như là một kênh
điều tiết lượng tiền trong lưu thông, làm cho lượng tiền này phù hợp với chu kỳ luân
chuyển hàng hóa. Với khả năng tạo tiền này, NHTM là một trong những công cụ để
ngân hàng nhà nước thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Đồng thời thông qua NHTM, nhà nước có thể thực thi chính sách quản lý
ngọai hối của mình. Khi nền kinh tế trong nước hội nhập với thế giới thì dòng ngọai
tệ sẽ luân chuyển một cách thường xuyên, do đó nếu không có sự kiểm soát chặt
chẽ của nhà nước tất yếu sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tóan của một quốc gia. Vì
thế, các họat động mua bán ngọai hối của NHTM đều được nhà nước qui định bằng
các chính sách cụ thể như: chính sách quản lý ngọai hối hoặc qui định lượng ngọai
hối mà các NHTM được phép nắm giữ.
Vai trò điều tiết kinh tế vi mô của NHTM được thể hiện qua việc tiếp nhận,
thu hút khối lượng tiền mặt từ nền kinh tế vào NHTM ( thu nhận tiền bán hàng do
các doanh nghiệp gởi vào tài khỏan, thu nhận tiền gửi của công chúng …), đồng thời
NHTM cũng cung ứng tiền mặt khi các doanh nghiệp có nhu cầu rút tiền từ tài

TIEU LUAN MOI download :


14


khỏan của mình. Quá trình thu nhận và cung ứng khối lượng tiền mặt trong nền kinh
tế đã tạo ra mối quan hệ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ trong từng khu
vực. Bằng chính sách thu hút và nghệ thuật kinh doanh, Ngân hàng sẽ tiếp nhận một
khối lượng tiền mặt không nhỏ và cũng từ đó đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho các
doanh nghiệp và công chúng, đảm bảo cho nền kinh tế thường xuyên có một khối
lượng tiền mặt cần thiết và hợp lý, phục vụ cho họat động kinh doanh và các họat
động khác trong phạm vi từng doanh nghiệp, từng khu vực, cũng như trong phạm vi
tòan nền kinh tế phát triển bình thường.
Có thể nói, với vai trò thực thi chính sách tiền tệ, điếu tiết kinh tế vi mô,
NHTM đã xâm nhập vào các họat động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân
và các lónh vực khác của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh tóan
không dùng tiền mặt, tư vấn … Với các mối quan hệ thường xuyên đó, NHTM giúp
các họat động của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường và ngày càng phát
triển.
1.3. Một số thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế đối với ngân hàng
thương mại:
1.3.1 Đối mặt với các đối thủ cạnh tranh:
Trong quá trình hội nhập với thế giới, các NHTM sẽ phải đối mặt với các đối
thủ cạnh tranh mạnh cả về tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý cũng như khả năng
kinh doanh. Các NHTM nước ta hiện nay có quy mô vốn điều lệ và kinh doanh còn
nhỏ bé trong khi đó các ngân hàng nước ngòai sẽ tham gia mua cổ phần và có khả
năng sẽ chi phối hoạt động của NHTM nước ta trong tương lai. Riêng việc các ngân
hàng liên doanh đã tăng đều đặn được thị phần cho vay các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế nước ta cũng là một thực tế đang cần chú ý hơn
nữa.

TIEU LUAN MOI download :


15


Ngoài ra trình độ, năng lực và nhiều loại hình nghiệp vụ hoạt động ngân hàng
trong nước chưa tiếp cận được với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tiền tệ
quốc tế và khu vực.

1.3.2 Rủi ro tài chính ngày càng cao:
Trong hệ thống các NHTM ở Việt nam, họat động tín dụng luôn chiếm một tỷ
lệ cao, đây là lónh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, cụ thể nợ quá hạn đã giảm nhưng vẫn
còn lớn và điều này luôn đe dọa đến hệ thống NHTM đang trong quá trình đổi mới
và còn non yếu. Mặt khác,do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, sự nối kết và ảnh
hưởng đã thành khối thông suốt thì bất kỳ một sự cố hay hiện tượng bất thường nào
ở bên ngoài hay bên trong đều có khả năng gây nguy cơ đỗ vỡ cho cả hệ thống, điều
này ngày càng khó kiểm soát trong điều kiện hoạt động thông suốt của mạng lưới
thông tin toàn cầu. Trong khi đó các mô hình quản lý rủi ro chỉ mới được thiết lập
một vài năm gần đây và thiếu kinh nghiệm trong hoạt động, dẫn đến kết quả càn
khiêm tốn.
1.3.3 Nguy cơ rửa tiền trong thanh tóan mua bán xuất nhập khẩu:
Nguy cơ này ẩn giấu và phát sinh trong thanh toán mua bán xuất nhập khẩu,
trong chuyển tiền qua ngân hàng. Nếu các NHTM không chú ý rà soát và ngăn chặn
sẽ vô tình tiếp tay cho bọn rửa tiền .
Ngay cả hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng nếu không được giám
sát chặt chẽ thì sẽ dễ dàng xảy ra hiện tượng ăn cắp tiền từ tài khoản tiền gửi ở ngân
hàng.
1.3.4 Khả năng xử lý nguồn kiều hối và ngọai tệ đổ vào Việt nam:
Tác động của nguồn kiều hối và ngoại tệ vào Việt Nam gia tăng nhanh hơn
trong điều kiện hệ thống ngân hàng nước ta vẫn chưa có cách thu hút hữu hiệu, ñaây

TIEU LUAN MOI download :



16

là nguồn lực rất lớn cho nền kinh tế . Liệu Việt nam có khai thác tốt hay không
nguồn lực này hay không hay để đi vào kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu
cơ hoặc vào lónh vực sinh lời thiếu vắng sự kiểm soát cần thiết của nhà nước, đây
chính là thách thức đối với các nhà quản lý nước ta.

1.4. Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM:
1.4.1 Môi trường bên ngoài:
1.4.1.1 Môi trường vó mô:
- Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng
ổn định và phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm
phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ… cũng là nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, thậm chí còn tạo ra khủng hoảng do tác
động lây lan của kinh tế thị trường.
- Các yếu tố xã hội, văn hóa:
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
như trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ
thống ngân hàng. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều tìm hiểu
phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc đó. Yếu tố này ảnh
hưởng lớn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong xu thế cạnh tranh hiện nay,
các ngân hàng Việt nam sẽ phát huy được ưu thế này vì không ai hiểu rõ Việt nam
bằng người Việt.
- Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật:
Nếu hệ thống pháp luật( luật, pháp lệnh, nghị định…) minh bạch, rõ
ràng, kịp thời, đồng bộ và hiệu lực sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động

TIEU LUAN MOI download :



17

của các NHTM. Từ đó các NHTM mới phát huy được quyền chủ động, linh hoạt
trong hoạt động kinh doanh và yên tâm rằng mình đã thực hiện đúng pháp lật.
- Yếu tố khoa học, công nghệ:
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông đã tạo điều
kiện cho việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá
trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp nhất, tiện lợi nhất, nhanh
chónh và kịp thời sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút khách hàng, từ đó sẽ làm cho
hiệu quả hoạt động được nâng cao.
1.4.1.2 Môi trường vi mô:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Trong nền kinh tế thị trường, vì lợi ích bản thân mình nên các NHTM
phải cạnh tranh với nhau. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm thị
phần khách hàng thông qua việc gia tăng vốn, công nghệ, chính sách sản phẩm dịch
vụ, quan tâm chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích
các ngân hàng sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả
của quá trình cạnh tranh ngân hàng nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát
triển, ngân hàng nào hoạt động kém hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị
trường đào thải.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Khi đã hội nhập những rào cản về pháp lý nhằm hạn chế các hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài và liên doanh được gỡ bỏ. Khi đó sức ép
cạnh tranh của các NHTM Việt nam sẽ tăng lên. Sự cọ sát với các ngân hàng nước
ngoài cũng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng đem
lại hiệu quả hoạt động cao hơn.
- Khách hàng

TIEU LUAN MOI download :



18

Khách hàng là một bộ phận rất quan trọng góp phần vào sự thành công
của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải điều tra tình hình dân cư, sở thích của
từng bộ phận dân cư để kịp thời đáp ứng các nhu cầu của họ bằng các sản phẩm,
dịch vụ tương ứng.
1.4.2 Môi trường bên trong:
1.4.2.1 Năng lực tài chính:
Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng, bất kỳ ngân
hàng nào có vốn tự có lớn sẽ có khả năng huy động vốn và cung ứng tín dụng cao.
Việc tăng vốn tự có của bản thân mỗi ngân hàng hết sức cần thiết, các ngân hàng có
vốn điều lệ tương đối lớn đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa
sản phẩm để chiếm thị phần, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ và tạo ra nhiều
tiện ích cho khách hàng.
1.4.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành:
Sự yếu kém trong việc quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố
quan trọng trong việc góp phần làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả. Năng
lực quản trị phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp,
mang lại hiệu quả cao nhất như các chiến lược về hoạt động huy động vốn, cấp tín
dụng, hoạt động thanh toán, dịch vụ, tổ chức bộ máy … Các quy trình về quản lý
như: quản lý tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro thanh khoản … Từ đó
tạo nên một chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng thích nghi dần với phương thức
quản trị hiện đại.
1.4.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Chất lượng của đội ngũ nhân sự là yếu tố có tính quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một tổ chức, thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ càng
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, phong cách ứng xử phù hợp với công việc và với mọi
tình huống. Hiện nay hoạt động của NHTM luôn gắn với hoạt động của nền kinh tế


TIEU LUAN MOI download :


19

thị trường và trong điều kiện hội nhập quốc tế thì càng đòi hỏi chất lượng của đội
ngũ nhân sự cao hơn nữa.
1.4.2.4 Marketing:
Marketing trong hoạt động của các NHTM được mô tả là một quá trình
xác định, dự báo, thiết lập và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ. Những nội dung cơ bản của marketing là nghiên cứu và phân tích khả
năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng
thương hiệu và các hoạt động chăm sóc khách hàng. Quá trình nàny thực hiện tốt sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả họat động kinh doanh của NHTM:
Hiệu quả họat động của các NHTM được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
năng lực tài chính và năng lực họat động kinh doanh. Vì vậy, để các NHTM được
phát triển ổn định và bền vững thì việc đảm bảo về các chỉ tiêu an tòan trong họat
động ngân hàng là điều cần thiết.
1.5.1 Chỉ tiêu đảm bảo an tòan trong họat động kinh doanh của NHTM:
• Chỉ tiêu an tòan vốn tối thiểu:

Vốn tự có
Tỷ lệ an tòan vốn tối thiểu =
Tổng tài sản có rủi ro

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an tòan về vốn của
các NHTM, chỉ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự

có của ngân hàng.
• Sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn:

TIEU LUAN MOI download :


20

Đặc trưng của NHTM là sử dụng vốn huy động trong nền kinh tế và cung ứng
lại vốn cho nền kinh tế thông nghiệp vụ cấp tín dụng và hầu hết các ngân hàng đều
thấy rằng việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn sẽ đem lại
nguồn lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Tuy nhiên khi tỷ lệ thanh khỏan không được
đảm bảo người gửi tiền ngắn hạn đến rút tiền ào ạt trong khi các khỏan cho vay
trung dài hạn thì không thể thu hồi ngay và kết quả là sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ cho
ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước Việt nam đã ban hành quyết định số 457/2005/QĐNHNN ngày 19/04/2005 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn TCTD để sử dụng
cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%, đối với TCTD khác là 30%.
1.5.2 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của NHTM:
• Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu ( Vốn tự có bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn chủ sở hữu, phản ánh lợi nhuận có
được từ một đồng vốn chủ sở hữu. Đối với NHTM cổ phần, chỉ tiêu này thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, ROE càng lớn
cho thấy hiệu quả họat động trên vốn cổ phần của ngân hàng càng tốt.


Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ( ROA – Return on asset)
Lợi nhuận ròng


ROA =
Tổng tài sản ( tài sản có bình quân)
Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá
trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Hiện nay để tăng lợi nhuận
thì hầu hết các NHTM ở Việt nam thường đẩy mạnh các khỏan cho vay mà đây lại

TIEU LUAN MOI download :


21

là khỏan chứa đựng rất nhiều rủi ro. Tỷ lệ ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro
càng cao từ tài sản có.
• Mối quan hệ giữa ROA và ROE

Lợi nhuận ròng
ROE =
Tổng vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản

ROE =

X
Tổng tài sản

Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản

ROE =

ROA

x
Tổng vốn chủ sở hữu

Trong đó:
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số đòn bẩy tài chính =
Tổng tài sản
Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với phương
thức tài trợ tài sản ( sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sở hữu hơn). Một ngân
hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu như sử dụng nhiều nợ ( gồm
cả tiền gửi của khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài
trợ tài sản.
1.5.3 Tỷ lệ thu nhập cận biên:
Đo lường tính hiệu quả và khả năng sinh lời, bao gồm:

TIEU LUAN MOI download :


22

• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi,
tất cả chia cho tích sản sinh lãi. Hệ số lãi ròng biên tế được các ngân hàng
quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh
lãi thông qua việc kiểm sóat chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm

những nguồn vốn có chi phí thấp nhất
Thu nhập lãi - Chi phí lãi
Hệ số lãi ròng biên tế =
( Thu nhập cận biên)

Tài sản có sinh lãi

• Tỷ lệ thu nhập ngòai lãi cận biên: đo lường mức chênh lệch giữa nguồn
thu ngòai lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngòai lãi( tiền lương, sửa
chữa, bảo hành thiết bị…)

Thu nhập ngòai lãi – Chi phí ngòai lãi
MN =
Tài sản có sinh lời
(Đa số các ngân hàng NM thường hay bị âm)
• Tỷ lệ sinh lời họat động (NPM): phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi
phí và các chính sách định giá dịch vụ
Thu nhập sau thuế
NPM =
Tổng thu từ họat động
1.5.4 Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng:
Tổng dư nợ


Tỷ lệ sử dụng vốn =
Tổng vốn huy ñoäng

TIEU LUAN MOI download :



23

Tỷ lệ này cho biết hiệu quả đầu tư tín dụng của vốn huy động và chỉ số này
đạt khỏang 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể hiện ngân hàng sử dụng vốn huy động có hiệu
quả.

Tổng dư nợ
• Tỷ lệ tổng dư nợ/Tổng tài sản có =
Tổng tài sản có
Tỷ lệ này cho biết qui mô của họat động tín dụng của NHTM và thường họat
động cho vay chiếm từ 60% đến 70% tồng tài sản của ngân hàng.
Nợ quá hạn
• Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chất để cho
NHTM trước hết là tồn tại và sau đó là nuôi sống năng lực cạnh tranh.
1.6. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh ngân hàng
thương mại trong thời kỳ hội nhập:
- Với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã tạo nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các ngân hàng trong nước đồng
thời những thách thức, khó khăn mới cũng không ít. Để có thể cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngòai, nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của mình đòi hỏi
các ngân hàng trong nước phải tự nâng cao chất lượng dịch vụ của mình hiện có
đồng thời mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại là điều tất yếu khách quan mà
các ngân hàng phải làm.

TIEU LUAN MOI download :



24

- Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, số lượng doanh
nghiệp được thành lập mới ngày càng nhiều, thu hút đầu tư nước ngoài tăng cao, đời
sống người dân cũng được tăng lên. Do vậy, đòi hỏi các ngân hàng phải đa dạng hóa
họat động kinh doanh của mình mới có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp nhiều lọai dịch
vụ của khách hàng.
- Họat động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày nay không chỉ
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với nhau mà còn gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt từ các tổ chức kinh doanh khác như các Công ty bảo hiểm, Công ty cho thuê
tài chính … Do vậy, ngân hàng nào có hiệu quả họat động cao thì sẽ có lợi thế trong
cạnh tranh và thị phần họat động lớn.
- Việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại ngày càng gặp nhiều khó
khăn, các ngân hàng phải tự tăng lãi suất huy động lên trong khi lãi suất đầu ra thì
không tăng nhiều nên chênh lệch lãi suất cho vay và huy động rất thấp. Trong xu
thế hội nhập và phát triển của đất nước, có nhiều doanh nghiệp họat động kinh
doanh có hiệu quả cao và cũng không ít doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, số
lượng doanh nghiệp phải sắp xếp lại hoặc phải giải thể đang vay vốn ngân hàng rất
lớn nên nguy cơ rủi ro mất vốn cho ngân hàng thương mại rất cao. Từ thực tế đó, bắc
buộc các ngân hàng thương mại phải tự điều chỉnh họat động kinh doanh của mình
theo hướng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Như vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế tòan cầu hiện nay thì họat động kinh
doanh của ngân hàng thương mại sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả
họat động kinh doanh có ý nghóa vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định đến sự sống
còn của từng ngân hàng thương mại.

TIEU LUAN MOI download :


25


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lónh vực kinh doanh tiền tệ với
nhiều chức năng quan trọng như chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, cung ứng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, NHTM trở thành một nhân tố không thể
thiếu trong nền kinh tế và mỗi ngân hàng phải luôn chú trọng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của mình nhằm có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh đầy khốc
liệt trong thời kỳ hội nhập.

TIEU LUAN MOI download :


×