Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Mô hình bảo tồn văn hóa truyền thống ở xã ngũ thái, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh (nghiên cứu trường hợp của công ty trách nhiệm một thành viên rối nước thuận thành)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.04 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
----------

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
MƠ HÌNH BẢO TỒN VĂN HĨA TRUYỀN THỐNG
Ở XÃ NGŨ THÁI, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP MƠ HÌNH CƠNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN RỐI NƯỚC THUẬN THÀNH)
Mã số: ĐTSV.06.2021

Chủ nhiệm đề tài

: Đỗ Tuấn Anh

Thành viên tham gia

: Nguyễn Thị Hồng Ánh

Lớp

: 1705QLVB
1805QLVB

Cán bộ hướng dẫn

: ThS. Nghiêm Xuân Mừng

Hà Nội – tháng 06/2021



LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài: “Mô hình bảo tồn văn hóa truyền thống ở
xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu trường hợp mơ
hình Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối nước Thuận Thành) là
cơng trình nghiên cứu của chúng tôi tự viết, không sao chép của bất cứ ai. Các số
liệu và tư liệu trong bài nghiên cứu là trung thực và chính xác.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, nhóm tác giả xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý xã hội và thầy Nghiêm Xuân
Mừng - Giảng viên hướng dẫn, đã quan tâm, chỉ bảo và tận tình hướng dẫn
nhóm tác giả hồn thành đề tài.
Nhóm tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các ông bà lãnh đạo Đảng ủy,
HĐND, UBND xã Ngũ Thái, các đồng chí cán bộ, trưởng thơn, các nghệ nhân
và bà con nhân dân thôn Đồng Ngư, đặc biệt là ông Nguyễn Thành Lai - Giám
đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Rối nước Thuận Thành, đã
nhiệt tình tạo điều kiện, cung cấp tư liệu để nhóm tác giả hồn thành đề tài.
Trong q trình nghiên cứu, chắc chắn đề tài khơng tránh khỏi những sai
sót, nhóm tác giảrất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giảng
viên và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2021
Thay mặt nhóm tác giả

Đỗ Tuấn Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CLB

Câu lạc bộ

2

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

DSVH

Di sản văn hóa

4

THCS

Trung học cơ sở

5


THPT

Trung học phổ thơng

6

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

7

PGS.TS

Phó Giáo Sư. Tiến Sĩ

8

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

9

VH - TT&DL

Văn hóa - Thể thao và Du lịch



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 8
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 8
8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................8
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓAVÀ KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
RỐI NƯỚC THUẬN THÀNH.......................................................................... 10
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 10
1.1.1. Mô hình................................................................................................10
1.1.2. Bảo tồn................................................................................................. 10
1.1.3. Văn hóa truyền thống..........................................................................11
1.1.4. Mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống................................................. 11
1.2. Tiền đề và cơ sở pháp lý của việc xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa
truyền thống..................................................................................................... 12
1.2.1.Tiền đề của việc xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa.........................12
1.2.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống.16
1.2.2.1. Chủ trương của Đảng.................................................................... 16
1.2.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước............................................ 18
1.3. Tiêu chí đánh giá mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống................... 20
1.3.1. Tiêu chí đánh giá cơ sở trình diễn/ diễn xướng dân gian................ 20



1.3.2. Tiêu chí đánh giá cơ sở nghiên cứu và đào tạo về bảo tồn di sản văn
hóa.................................................................................................................. 21
1.4. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối nước
Thuận Thành và Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu.........................22
1.4.1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối nước Thuận
Thành............................................................................................................. 22
1.4.2. Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu........................................... 25
TIỂU KẾT........................................................................................................... 26
Chương 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN VĂN HĨA TRUYỀN
THỐNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN RỐI NƯỚC THUẬN THÀNH TẠI KHU BẢO TỒN VĂN HÓA
DÂN GIAN LUY LÂU....................................................................................... 26
2.1. Hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa vật chất.....................................27
2.1.1. Sưu tầm các hiện vật........................................................................... 27
2.1.2. Trưng bày hiện vật và tổ chức trải nghiệm....................................... 28
2.2. Hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa tinh thần...................................30
2.2.1. Bảo tồn nghệ thuật rối nước truyền thống........................................ 30
2.2.1.1. Sưu tầm và cải tiến con rối............................................................ 31
2.2.1.2. Đào tạo diễn viên........................................................................... 35
2.2.1.3.Tổ chức biểu diễn............................................................................ 38
2.2.2. Bảo tồn các trò chơi dân gian.............................................................41
2.2.3. Bảo tồn các loại hình dân ca cổ truyền............................................. 44
2.3. Hoạt động bảo tồn thông qua tổ chức sự kiện và đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất......................................................................................................... 48
2.3.1. Tổ chức sự kiện................................................................................... 48
2.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.......................................................... 49
2.3.3. Tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá................................. 51
TIỂU KẾT........................................................................................................... 52



Chương 3 BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ VIỆC NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP MƠ HÌNH BẢO TỒN VĂN HĨA TRUYỀN THỐNG
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN RỐI
NƯỚC THUẬN THÀNH................................................................................... 53
3.1. Đánh giá những thành công và hạn chế của mơ hình.......................... 53
3.1.1. Những thành cơng.............................................................................. 53
3.1.2. Những hạn chế.................................................................................... 55
3.2. Những bài học rút ra từ việc nghiên cứu mơ hình bảo tồn văn hóa
truyền thống của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối nước
Thuận Thành....................................................................................................57
3.2.1. Sự đam mê nhiệt huyết và năng động sáng tạo của người sáng lập
mơ hình.......................................................................................................... 57
3.2.2. Khai thác tiềm năng và thế mạnh di sản văn hóa của địa phương. 58
3.2.3. Sự quan tâm của chính quyền và cơ quan quản lý...........................60
3.2.4. Sự hưởng ứng của cộng đồng xã hội.................................................61
3.2.5. Bài học về giải quyết bài toán kinh tế, tạo nguồn thu phục vụ hoạt
động bảo tồn...................................................................................................63
3.3. Một số giải pháp phát huy mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống....64
3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di sản văn hóa
trong mọi tầng lớp nhân dân........................................................................ 64
3.3.2.Tăng cường cơ chế chính sách............................................................65
3.3.3. Quan tâm hỗ trợ về cơ sở vật chất và chuyên môn cho mơ hình..... 68
TIỂU KẾT........................................................................................................... 71
KẾT LUẬN..........................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................73
PHỤ LỤC.............................................................................................................75
1. PHỎNG VẤN............................................................................................... 76
2. PHỤ LỤC ẢNH........................................................................................... 78



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa truyền thống là những di sản mà ông cha ta đã sáng tạo từ ngàn
đời xưavà trao truyền cho đến ngày hôm nay, góp phần tạo nên diện mạo, cốt
cách tâm hồn con người và bản sắc của nền văn hóa Việt Nam. Chính vì vậy bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống khơng chỉ là trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước mà cịn là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
và tồn thể cộng đồng.
Những năm gần đây ở Việt Nam, trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa truyền thống, bên cạnh hoạt động của các đơn vị, tổ chức
chuyên nghiệp nhà nước đã xuất hiện nhiều mơ hình câu lạc bộ, nhóm, hội và cá
nhân quan tâm tìm hiểu, đầu tư nghiên cứu, bảo tồn các di sản văn hóa cổ truyền
của dân tộc với hoạt động khá đa dạng và phong phú như: tổ chức diễn đàn trao
đổi kiến thức, tọa đàm khoa học, phục dựng một số giá trị truyền thống, thực
hiện công trình nghiên cứu chuyên sâu... Những hoạt động này đã tạo ra hiệu
quả cao trong việc lưu giữ và phát huy các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc,
đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu thấu đáo
để có thể đưa ra những giải pháp khoa học nhằm mục đích khơi dịng, thúc đẩy
sự phát triển của nền văn hóa, đồng thời góp phần định hướng, điều chỉnh các
hoạt động bảo tồn đó đi đúng hướng.
Từ nhiều năm nay, tại thơn Đồng Ngư, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh đã xuất hiện một mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống do tư
nhân thực hiện rất tích cực hiệu quả, tạo nên tiếng vang không chỉ trong trong
huyện trong tỉnh mà còn nổi tiếng với nhiều tỉnh thành lân cận. Xuất phát từ
niềm đam mê cá nhân, từ nhu cầu thực tế của cuộc sống, chủ nhân của mô hình ơng Nguyễn Thành Lai, Giám đốc Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
(TNHH MTV) Rối nước Thuận Thành, đã dày công xây dựng nên Khu bảo tồn
văn hóa dân gian Luy Lâu trên khn viên của gia đình và đất thuê được của địa
phương, hoạt động bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân gian rất đa dạng,
1



hiệu quả trên cả hai lĩnh vực: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, được chính
quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước về văn hóa và nhân dân địa phương đồng
tình ủng hộ, ghi nhận.
Là sinh viên ngành Quản lý văn hóa, qua nắm bắt thơng tin về mơ hình
Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu do ông Nguyễn Thành Lai xây dựng,
nhận thấy mô hình này khơng chỉ góp phần tích cực trong việc giữ lại các giá trị
văn hóa cổ truyền của dân tộc mà còn phát huy được vai trò của các giá trị ấy
trong bối cảnh hiện đại hóa hiện nay.Từ cách làm hiệu quả của mơ hình này, có
thể tìm hiểu, nghiên cứu và nhân rộng ra xã hội, góp phần xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết của Ban
chấp hành Trung ương 5 khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra.Chính vì
vậy nhóm tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Mơ hình bảo tồn văn hóa truyền
thống ở xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu trường
hợp mơ hình Cơng ty Trách nhiêm hữu hạn Một thành viên Rối nước Thuận
Thành) làm cơng trình nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội năm 2021.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là đề tài được các nhà nghiên
cứu quan tâm từ rất sớm với nhiều công trình, bài viết, bài nghiên cứu…chỉ ra
những cơ sở khoa học cho việc giữ gìn di sản văn hóa dân tộc và làm cho nó có
tác dụng đối với xã hội hiện nay.
Cuốn Quản lý di sản văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (2012) [8]
là giáo trình đề cập một cách toàn diện và hệ thống các vấn đề liên quan đến di
sản văn hóa dân tộc như: hệ thống di sản văn hóa Việt Nam; Vai trị của di sản
văn hóa trong đời sống xã hội đương đại; Nội dung chính của quản lý Nhà nước
về di sản văn hóa dân tộc; Các kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của người làm công tác
quản lý di sản.
Cuốn sách Di sản văn hóa Việt Nam trong xã hội đương đại (2014) [11] là
tập hợp những bài nghiên cứu về đa dạng các loại hình di sản văn hóa vật thể và

2


phi vật thể của người Việt và các tộc người thiểu số trên cả ba miền Bắc, Trung,
Nam. Cơng trình là sự hợp tác có hiệu quả của nhiều nhà nghiên cứu để có thể
khảo sát được nhiều di sản văn hóa trên nhiều địa bàn khác nhau của cả nước
đồng thời nhìn ra các vấn đề có tính chất chung và bao quát cho các di sản văn
hóa của Việt Nam hiện nay.
Bài viết“Tầm nhìn tương lai đối với di sản văn hóa và hệ thống bảo vệ di
tích ở nước ta”của tác giả Nguyễn Quốc Hùng đăng trên Tạp chí di sản văn hóa
số 9 (2004) trình bày về sự phong phú và đa dạng của tài sản văn hóa Việt Nam,
những nguy cơ hiện hữu, đẩy di sản văn hóa và thiên nhiên của nước ta đứng
trước những cơ hội và thử thách lớn lao và các khuynh hướng phát triển của môi
trường di sản trong tương lai.Từ kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý di
sản văn hóa ở nước ta, tác giả chỉ rõ: “Về mặt tình trạng bảo tồn, di sản văn hóa
vật thể không chỉ chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố tự nhiên và xã hội từ
bên ngoài, mà bản thân nó ngay sau khi ra đời/tu bổ đã bắt đầu một q trình
xuống cấp. Di sản văn hóa phi vật thể cịn mong manh hơn vì bản chất của nó là
ln ln thay đổi và phát triển. Do vậy, chúng ta phải có những cơ chế thích
hợp cho việc bảo dưỡng thườngxuyên, định kỳ các di sản vật thể và việc ghi
chép lưu trữ di sản văn hóa phi vật thể cũng phải được làm thường xuyên, định
kỳ” [7, tr.10].
Bài “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vì sự phát triển bền
vững” của tác giả LưuTrần Tiêu trên trang Thông tin điện tử của Hội đồng lý
luận Trung ương (20/12/2018) đề cập đến những thành tựu nổi bật trong bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa ở nước ta; Nhận thức về giá trị di sản văn hóa
trong phát triển bền vững và đề xuất phương hướng giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa bảo tồn di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Tác giả cho rằng
“Hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội
khơng phải là hai mặt đối lập mà là một thể thống nhất, đều hướng tới mục tiêu

chung là vì sự phát triển bền vững”. Ở nước ta, sự “xung đột” giữa bảo tồn và
phát triển như nêu trên không phải hiếm gặp ở nơi này, nơi kia. Di tích lịch sử 3


văn hố là một loại tài ngun khơng thể tái sinh, không thể thay thế, nên về mặt
nguyên tắc, không được huỷ hoại, không được làm ảnh hưởng đến giá trị, tính
xác thực, yếu tố gốc cấu thành di tích, tính tồn vẹn của di sản; cần thực hiện
nghiêm túc quy định của Luật Di sản văn hoá về các khu vực bảo vệ của di tích.
Đối với di tích cịn nằm trong lịng đất (di tích khảo cổ học) được phát hiện khi
xây dựng các cơng trình kinh tế - xã hội thì phải báo cho cơ quan quản lý di sản
để phối hợp tìm các giải pháp giải quyết hài hòa giữa bảo tồn và phát triển”. Tác
giả cũng đã đề ra 6 biện pháp mang tính cấp bách nhằm tăng cường việc thống
nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di tích: 1.Thể chế hóa bằng pháp
luật các chính sách, cơ chế của nhà nước; 2.Quy hoạch tồn bộ các di tích được
cơng nhận; 3.Phân cấp quản lý; 4.Xã hội hóa hoạt động bảo tồn; 5.Ưu tiên đầu
tư ngân sách; 6.Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ [18].
Giáo sư Hà Văn Tấn trong bài viết “Bảo vệ di tích lịch sử văn hóa trong
bối cảnh cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước” trên Tạp chí di sản số 2 (2003)
đã chỉ rõ: Các di tích lịch sử - văn hóa đang trong tình trạng SOS khẩn cấp...
Nếu chúng ta khơng có những chính sách bảo tồn thì ngay cả các di tích q giá
ấy cũng sẽ bị mất đi. Tác giả phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng di
tích bị hủy hoại trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, q trình đơ thị
hóa dồn dập với u cầu bảo vệ ngun trạng di tích. Điều này do chúng ta bị
động trước q trình đơ thị hóa, khơng nắm được các quy hoạch đô thị [16].
Tác giả Phạm Mai Hùng trong bài “Bảo tồn di sản văn hóa trong bối cảnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Xưa và
nay (2013) đưa ra những văn bản pháp quy của Nhà nước, di sản văn hóa phi vật
thể, xếp hạng di tích và đầu tư bảo tồn di tích, phát huy vai trị bảo tàng, hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa và một số nội dung khác.

Đề cập đến vấn đề tồn tại trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản,
tác giả cho rằng ở nước ta, sự phá hoại di tích của thiên nhiên cịn thua xa sự phá
hoại của con người. Và chúng ta đang phải đối mặt với những mâu thuẫn: “Mâu
4


thuẫn giữa nhu cầu phát triển, q trình đơ thị hóa dồn dập với yêu cầu bảo vệ
nguyên trạng di tích lịch sử văn hóa/ Mâu thuẫn giữa nhu cầu thực tiễn của
ngành bảo tồn bảo tàng với khả năng đầu tư ngân sách hạn hẹp của Nhà nước/
Mâu thuẫn giữa nhu cầu khoa học ngày càng cao của công tác bảo tồn di tích với
khả năng của cán bộ bảo tồn bảo tàng cịn hạn chế” [5, tr.19].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu, bài viết về bảo tồn di sản văn hóa nói
chung là các bài viết đề cập đến hoạt động xã hội hóa bảo tồn giá trị di sản văn
hóa truyền thống trên các báo, tạp chí.
Bài “Xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa ở nước ta hiện nay”
của Nguyễn Thị Bích Liên trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 29/6/2018 đề cập
đến ý nghĩa, vai trị của xã hội hóa bảo tồn di sản văn hóa, những kết quả đạt
được trong cơng tác xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa ở nước ta
những năm gần đây, những hạn chế cần khắc phục và một số giải pháp chủ yếu
để tăng cường hiệu quả xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa. Bài báo chỉ
rõ: “Để bảo tồn di sản văn hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cần giải
quyết đồng bộ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả nhiều nhiệm vụ và giải pháp trước
mắt cũng như lâu dài; đặc biệt là cần có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ
giữa các bộ, ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức, đồn thể để huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, đưa sự
nghiệp này thiết thực góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ngồi ra, di sản văn hóa phải luôn gắn với con
người và cộng đồng cư dân địa phương nơi nó được sáng tạo ra và hiện đang
được thực hành, truyền dạy. Mục tiêu bảo tồn di sản văn hóa ln phải hướng
vào việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của cơng chúng trong xã

hội. Dù có sự quản lý của Nhà nước nhưng việc tham gia của cộng đồng vào quá
trình bảo tồn vẫn là điều kiện tiên quyết để các di sản văn hóa cịn tồn tại cho
đến ngày nay” [9].
Cũng đề cập đến hoạt động xã hội hóa cơng tác bảo tồn phát huy giá trị di
sản văn hóa truyền thống, bài “Khôi phục, lưu giữ các giá trị văn hóa truyền
5


thống” của tác giả Đặng Nam trên Website Nhân dân điện tử ngày 16 tháng 2 và
19 tháng 2 năm 2021 nêu rõ: “Mặc dù đã có những đóng góp thiết thực góp phần
khơi phục giá trị văn hóa truyền thống, nhất là sức lan tỏa trong cộng đồng, song
phần lớn hoạt động của các hội, nhóm đều tự phát, bắt nguồn từ đam mê, tình
yêu của người tham gia. Bởi thế, các hoạt động này gặp khơng ít khó khăn; hạn
chế trong nghiên cứu, thẩm định chuyên môn một cách bài bản, khoa học và
chuyên nghiệp, có thể dẫn tới nguy cơ sai lạc trong phổ cập kiến thức. Mặt khác,
do tổ chức, hoạt động mang tính tự phát cho nên dễ nảy sinh hiện tượng tiêu cực
trong nghiên cứu, tranh luận. Vì thế, trào lưu khơi phục văn hóa truyền thống rất
cần sự hỗ trợ của các cơ quan chun mơn” [10].
Nhìn chung các cơng trình và bài viết đều đề cập đến những vấn đề có
tính lý luận và khái quát về hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa và
vấn đề xã hội hóa văn hóa ở Việt Nam. Đây là những tư liệu quan trọng để
nhóm tác giả kế thừa, vận dụng vào thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Và có
thể khẳng định cho đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu tổng thể, chun
sâu nào về mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa dưới góc độ
quản lý văn hóa. Vì vậy đề tài “Mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống ở xã Ngũ
Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Nghiên cứu trường hợp mơ hình Cơng
ty TNHHMTV Rối nước Thuận Thành)”của nhóm tác giả được thực hiện, hi vọng
sẽ là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và khảo sát mơ hình bảo tồn di sản văn hóa (qua trường hợp

mơ hình cơng ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành) nhằm tìm hiểu hoạt động
của mơ hình xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa do
tư nhân thực hiện, nhìn nhận những thành cơng, hạn chế của mơ hình, những bài
học kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng mơ hình, đồng thời đưa ra một số
khuyến nghị để xây dựng, phát triển và khuyến khích nhân rộng mơ hình này
trong xã hội, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay.
6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo tồn văn hóa truyền
thống của Cơng ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành tại Khu Bảo tồn văn
hóa dân gian Luy Lâu với tư cách là mơ hình xã hội hóa bảo tồn văn hóa do tư
nhân thực hiện, bao gồm các lĩnh vực và các hình thức, cách thức bảo tồn, phát
huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống của Cơng ty TNHH MTV Rối nước Thuận
Thành tại thôn Đồng Ngư, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến nay (2021), thời điểm
Công ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành ra đời và đi vào hoạt động.
- Phạm vi thời gian khảo sát: Từ năm 2020 đến năm 2021, nhóm tác giả
đã tiến hành điền dã, khảo sát trực tiếp mơ hình Khu Bảo tồn văn hóa dân gian
Luy Lâu (tại thôn Đồng Ngư, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) do
Công ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành xây dựng, để thu thập dữ liệu, phục
vụ cho việc hoàn thành đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu văn bản viết về hoạt động xã hội hóa bảo tồn phát

huy giá trị di sản văn hóa, các bài viết về mơ hình hoạt động của Công ty TNHH
MTV Rối nước Thuận Thành và Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu.
- Tìm hiểu thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của
Cơng ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành tại Khu Bảo tồn văn hóa dân gian
Luy Lâu.
- Thông qua hoạt động của Công ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành
tại Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu, chỉ ra những cơ sở khoa học của mơ
hình bảo tồn di sản văn hóa truyền thống do tư nhân thực hiện. Từ đó đề xuất

7


các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của mơ hình và việc nhân
rộng mơ hình, góp phần bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điền dã: Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại
Công ty THHH MTV Rối nước Thuận Thành. Địa chỉ: Thôn Đồng Ngư, xã Ngũ
Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhóm tác giả đã phỏng vấn cán bộ, nhân viên,
nghệ nhân của Công ty TNHH MTV Rối nước Thuận Thành, cán bộ,nghệ nhân
và người dân thôn Đồng Ngư (xã Ngũ Thái) để làm rõ các hoạt động bảo tồn
văn hóa truyền thống của Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhóm tác giả đã tiến hành tổng hợp
các tài liệu viết về các hoạt động bảo tồn văn hóa truyền thống nói chung và bảo
tồn văn hóa truyền thống của tư nhân thực hiện nói riêng.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích,… để làm rõ thực trạng hoạt
động của Khu Bảo tồn văn hóa dân gian Luy Lâu, từ đó đưa ra các khuyến nghị
từ hoạt động bảo tồn văn hóa truyền thống do tư nhân thực hiện.
7. Đóng góp của đề tài
-Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài được thực hiện góp phần làm rõ quan

điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc khuyến khích
hoạt động xã hội hóa cơng tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa; cơ sở
khoa học của xã hội hóa bảo tồn di sản văn hóa.
-Đóng góp về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần đề ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động của Công ty THHH MTV Rối nước Thuận Thành, đồng thời
thơng qua đó đề xuất kiến nghị nhằm phát triển, nhân rộng mơ hình xã hội hóa
bảo tồn giá trị di sản văn hóa tại các địa phương.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài bao gồm 3 chương:

8


Chương 1. Các vấn đề bảo tồn di sản văn hóa, mơ hình xã hội hóa bảo tồn
di sản văn hóa và khái qt về Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối
nước Thuận Thành
Chương 2.Thực trạng hoạt động bảo tồn di sản văn hóa của Cơng ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Rối nước Thuận Thành tại Khu Bảo tồn
văn hóa dân gian Luy Lâu
Chương 3. Bàn luận và khuyến nghị từ việc nghiên cứu trường hợp mơ
hình bảo tồn văn hóa truyền thống của Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Rối nước Thuận Thành

9


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HĨA
VÀ KHÁI QT VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN RỐI NƯỚC THUẬN THÀNH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Mơ hình
Theo Từ điển mở Wiktionary, danh từ mơ hình có hai nghĩa:
“1. Vật cùng hình dạng nhưng làm thu nhỏ lại nhiều, mô phỏng cấu tạo và
hoạt động của một vật khác để trình bày, nghiên cứu. Ví dụ: mơ hình máy bay,
triển lãm mơ hình nhà ở kiểu mới...
2. Hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngơn ngữ nào đó các đặc trưng chủ
yếu của một đối tượng, để nghiên cứu đối tượng ấy. Ví dụ: Mơ hình câu đơn”. [4]
Cịn theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Long - Quang Hùng biên soạn,
Nxb Hồng Đức, Hà Nội (2012): “Mơ hình (danh từ) là kiểu mẫu làm thử để coi
đó mà làm ra cái khác to hơn” [6, tr.559].
Dù các khái niệm có khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm: Mơ
hình là danh từ để chỉ một kiểu mẫu để theo đó mà làm ra cái khác (có thể làm
to hơn hoặc thu nhỏ lại).
1.1.2. Bảo tồn
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2003), “Bảo tồn là giữ lại không
để mất đi” [12, tr.39].
TheoTừ điển Tiếng Việt của Hoàng Long - Quang Hùng (2012), “Bảo tồn
(động từ): Giữ cho còn; Bảo tồn danh giá, bảo tồn cổ vật” [6, tr.44].
Như vậy cả hai cuốn từ điển đều thống nhất giải thích bảo tồn có nghĩa là
giữ lại, giữ cho cịn, khơng để mất đi. Đối với văn hóa có hai đối tượng để bảo tồn:
giá trị văn hóa vật thể và giá trị phi vật thể. Bảo tồn giá trị di sản văn hóa tức là các
hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng, gìn
giữ chúng để tồn tại cùng với thời gian. Bảo tồn các sự vật, hiện tượng là lưu giữ,
không làm cho chúng bị mai một, bị thay đổi và biến dạng.
10


1.1.3. Văn hóa truyền thống

Theo định nghĩa của UNESCO, văn hóa truyền thống (Traditional culture)
“Là các tập quán và biểu tượng xã hội mà theo quan niệm của một nhóm xã hội
thì được lưu giữ từ quá khứ đến hiện tại thông qua việc lưu truyền giữa các thế
hệ và có một tầm quan trong đặc biệt (ngay cả trong trường hợp các tập quán và
biểu tượng được hình thành trong khoảng thời gian không lâu) [18, tr.5]. Theo
cách định nghĩa này thì khái niệm văn hóa truyền thống được hiểu là những giá
trị văn hóa được truyền từ đời nọ sang đời kia, mang tính ổn định. Nói đến “Văn
hóa truyền thống” là nói đến những yếu tố văn hóa được hình thành trong q
khứ, được trao truyền, kế thừa từ đời nọ sang đời kia mang tính ổn định, đặc
trưng cho một tộc người, một vùng miền, một địa phương nào đó.
1.1.4. Mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống
Theo cách giải nghĩa danh từ mơ hình trong các cuốn Từ điển đã trình bày ở
trên, nhóm tác giả đề tài đưa ra khái niệm về mơ hình bảo văn hóa truyền thống
như sau:
Mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống là một kiểu mẫu của việc bảo tồn
giá trị di sản văn hóa truyền thống do các tổ chức và các cá nhân thực hiện
nhằm lưu giữ những giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị của
người xưa để lại. Từ kiểu mẫu này có thể nhân rộng ra xã hội nhằm khuyến
khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình bảo tồn phát huy giá trị di
sản văn hóa của dân tộc.
Như vậy ở đây mơ hình có nghĩa là một kiểu dạng, một cách thức làm mà
từ đó có thể đem nhân rộng ra xã hội. Hiện nay, mơ hình bảo tồn văn hóa truyền
thống do tư nhân thực hiện, nói một cách khác là mơ hình xã hội hóa văn hóa
đang ngày càng trở nên phổ biến ở nước ta. Nó thể hiện ở việc lập các bảo tàng
tư nhân, các viện nghiên cứu, các trung tâm thực hành văn hóa…do tư nhân tự
đứng ra thành lập có sự cho phép của Nhà nước, mà mơ hình của Cơng ty
TNHH MTV Rối nước Thuận Thành được đề cập nghiên cứu trong đề tài là một
ví dụ điển hình.
11



1.2. Tiền đề và cơ sở pháp lý của việc xây dựng mơ hình bảo tồn văn
hóa truyền thống
1.2.1.Tiền đề của việc xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa
Xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống do các cá nhân đứng ra
đảm nhiệm thực chất là quá trình xã hội hóa việc bảo tồn giá trị di sản văn hóa
truyền thống. PGS.TS Trương Quốc Bình trong bài viết “Xã hội hóa các hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa ở Việt Nam”,Tạp chí Di sản số
4 (năm 2008), đã nêu ra bảy tiền đề cơ bản của xã hội hóa bảo tồn giá trị di sản văn
hóa ở Việt Nam như sau:
“1. Xã hội là một trong những thuộc tính cơ bản của các di sản văn hóa và
thiên nhiên. Các di sản thiên nhiên là những bằng cớ vật chất của quá trình chinh
phục, cải tạo và sử dụng thiên nhiên vì mục đích tồn tại và phát triển của con
người. Đây cũng đồng thời là quá trình con người đã gắn kết với nhau, tập hợp
nhau từ tự phát đến tự giác - thành xã hội. Do đó, việc xác định trách nhiệm bảo
vệ và phát huy di sản này như một cơng việc có tính xã hội là hồn tồn hợp lý.
Các di sản văn hóa vật thể (là động sản hay bất động sản) và các di sản phi vật
thể - đều là sản phẩm chung, là kết quả sáng tạo chung thành, tồn tại và phát
triển. Và chính vì thế, xã hội đã trở thành một trong những thuộc tính cơ bản vốn
có của các di sản văn hóa.
2. Nước ta ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều, nắng gắt, thường
xuyên bị bão lũ và luôn luôn phải đương đầu với nạn ngoại xâm và sự tàn hủy
của những cuộc chiến tranh khốc liệt. Vì thế, các di sản văn hóa vật thể ở nước
ta thường xuyên chịu những tác động của thiên nhiên và con người. Nếu như
trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân ta đã chung sức sáng tạo nên một nền văn
hóa phong phú, đa dạng thì trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ nền độc lập dân
tộc, vấn đề bảo vệ quốc gia dân tộc nói chung và các di sản văn hóa dân tộc nói
riêng - bảo vệ và sửa sang “tôn miếu và xã tắc” - bao giờ cũng là mục tiêu quan
trọng hàng đầu. Chính vì vậy, việc tu sửa, phục hồi các di tích lịch sử và văn hóa
được đơng đảo các tầng lớp nhân dân ta tự nguyện tham gia.

12


3. Do những đặc điểm về địa - kinh tế, địa - nhân văn và địa - chính trị,
trong quá trình tồn tại và phát triển, nhân dân các dân tộc Việt Nam đã tạo lập và
vun đắp những giá trị tinh thần cao đẹp, tiền đề và cội nguồn của sức mạnh dựng
nước và giữ nước, mà đoàn kết dân tộc là một trong những giá trị đã trở thành
truyền thống. Xuất phát từ nhu cầu đoàn kết để dựng nước và giữ nước, đồng
thời xuất phát từ những đặc điểm và dạng thức của đời sống tâm linh, từ tập tục
thờ phụng tổ tiên trong mỗi gia đình, nhân dân ta đã cùng nhau thừa nhận một
đối tượng thờ phụng chung và cùng nhau xây dựng một nơi thờ phụng chung
cho cả làng, và thậm chí cao hơn nữa cịn tự coi là có chung một nguồn gốc “Bố
Rồng, Mẹ Tiên” để rồi lập nên một ngôi mộ chung, đặt ra một ngày giỗ Tổ
chung cho cả quốc gia/ dân tộc. Chính vì lẽ đó, việc bảo tồn những di sản văn
hóa mà cho ơng ta đã chung sức vun đắp, sáng tạo, bảo vệ và truyền lưu trong
quá trình dựng nước và giữ nước mà thế hệ chúng ta đang thừa hưởng cịn có
những ý nghĩa quan trọng không chỉ xuất phát từ trách nhiệm và nghĩa vụ mà
cịn có ý nghĩa về tinh thần và tình cảm triết lý “uống nước nhớ nguồn” đối với
tiền nhân.
4. Dưới góc độ lịch sử văn hóa, từ thực tiễn địa hình, tồn tại và phát triển
của văn hóa truyền thống Việt Nam mà hạt nhân cơ bản của nó là làng xã, chúng
ta có thể xem xét và đánh giá các loại hình tổ chức hoạt động của cộng đồng
làng xã trước đây mà trong đó trung tâm là con người và các mối quan hệ cơ bản
là huyết thống và phi huyết thống để xem xét bình diện của quan hệ cộng đồng.
Trong những quan hệ này, một trong những cốt lõi để cố kết các cộng đồng là
hình thái thờ phụng thổ thần của các xóm, ngõ, cao hơn là việc thờ thành hồng
chung ở đình xuất phát từ nhu cầu đồn kết như đã nói ở trên. Và chính bản than
những hoạt động chung này đã xảy nảy sinh nhu cầu đóp góp nhân tài vật lực để
xây dựng những cơng trình cơng cộng chung của làng xã.
Từ những kết quả nghiên cứu về cộng đồng và phong tục, chúng ta có thể

rút ra những nhận xét: Biểu hiện của tinh thần xã hội hóa trong đời sống sản
xuất sinh hoạt, ứng xử trong mối quan hệ xã hội đã xuất hiện một cách tự phát,
13


tự nhiên. Tinh thần ấy thể hiện trong việc góp giỗ chung của làng, trong việc xây
dựng và thực hiện các hương ước, quy tắc chung, trong đó có những quy định về
bảo vệ tập tục, bảo vệ tài sản và di sản văn hóa chung, bảo vệ mơi trường cảnh
quan.
5. Mặt khác, những biểu hiện nói trên cịn được nâng thành mối quan hệ
giữa làng - nước. Các tổ chức xã hội trong xã hội Việt Nam cổ truyền như phe
(phe tư văn, phe tư võ) hay Hội và đặc biệt là Giáp - một tổ chức dành riêng của
những người đàn ông mà nền tảng tập hợp chủ yếu là tuổi tác gắn với tập tục
trọng xỉ, một dấu nối giữa cộng đồng làng xã với cộng đồng nhà nước hóa có vai
trị khơng thể phủ nhận trong việc xây dựng các cơng trình cơng cộng của làng
xã, đặc biệt là đình làng. Nhìn chung, phương thức tổ chức và nội dụng hoạt
động của các tổ chức xã hội trong xã hội Việt Nam truyền thống, dù dựa trên cơ
sở huyết thống hay phi huyết thống, đều thể hiện tinh thần xã hội hóa. Về mặt
hình thức, các tổ chức nói trên đều có những hoạt động mang tính văn hóa bởi
những hoạt động này tạo nên những mối liên kết chung, mà qua đó những
nguyện vọng chung của mỗi cá nhân được phổ cập. Với tư cách là những đơn vị
xã hội - trước khi là những đơn vị văn hóa, những tổ chức nói trên cũng đồng
thời là mơi trường ni dưỡng và hình thành nhân cách văn hóa thơng qua gia
pháp, lệ tộc, lệ làng và cuối cùng là “phép nước”. Người Việt truyền thống được
giáo dục trước hết và trên hết bởi những triết lý cộng đồng chứ không phải là
nhân cách cá thể với việc những giá trị chuẩn mực chung được phổ biến và quy
định đến từng người dân. Do đó, khai thác những đặc tính truyền thống về vấn
đề này, chúng ta cần thấy rõ vai trò quan trọng của việc kết hợp giáo dục gia
đình, tổ chức xã hội ở cơ sở, nhà trường với các hình thức giáo dục xã hội khác,
trong đó có hoạt động giáo dục truyền thống trên cơ sở các di sản văn hóa.

6. Trong thời kỳ phong kiến, bên cạnh việc tôn trọng và khuyến khích các
hình thức và biện pháp xã hội hóa vốn có trong nhân dân, nhà nước phong kiến
Việt Nam không đảm nhận việc bao cấp cho các hoạt động bảo vệ và phát huy
di sản văn hóa mà chỉ sử dụng quyền quản lý nhà nước của mình, can thiệp vào
14


các hoạt động này thông qua việc tổ chức ban sắc phong cho các đối tượng được
thờ phụng. Và đồng thời tạo những điều kiện vật chất với việc cấp một phần
“đất vua” nhằm khuyến khích các hoạt động này. Cho đến trước cách mạng
tháng Tám năm 1945, các hình thức xã hội hóa việc bảo tồn di sản văn hóa vẫn
dựa vào những tổ chức tự quản của cộng đồng làng xã với phương thức hoạt
động chủ yếu dựa theo cách đóng góp theo đầu người và đóng góp tự nguyện.
Nhờ đó, các đình, đền chùa, miếu… tiếp tục được bảo vệ với tư cách là những
trung tâm sinh hoạt tín ngưỡng và văn hóa dân gian.
7. Do những đặc thù của nội dung, giá trị của các di sản văn hóa và những
bản chất đồng thời là tiềm năng của việc xã hội hóa nên ngay trong thời kỳ bao
cấp, việc xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa đã
được thực hiện ở những mức độ và hình thức khác nhau. Nhiều khu di tích vẫn
được nhân dân địa phương cử người trông nom bảo vệ và được hưởng hoa lợi
thu được trong khu vực di tích. Nhiều cá nhân vẫn say sưa tự mình xây dựng các
bộ sưu tập cổ vật hoặc các tác phẩm nghệ thuật, đặc biệt là hội họa. Nhiều cơ
quan, trường học vẫn tổ chức những chuyến thăm quan học tập tại các di tích
lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Đến thời kỳ đổi mới, những hoạt động này, đặc biệt là việc tu bổ phát huy
các di tích lịch sử và văn hóa đã diễn ra ở khắp mọi nơi, tạo nên một hiện tượng
khơng chỉ đối với ngành văn hóa mà cịn trở thành một hiện tượng xã hội. Chính
vì thế, các hoạt động xã hội hóa một cách tự phát trong những năm qua cùng
những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động đã tạo ra một trong những tiền
đề quan trọng cho việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và

phát huy di sản văn hóa hiện nay” [1, tr 9 -12].
Các tiền đề cơ bản nêu trên cũng cho thấy, vấn đề xã hội hóa đã nảy sinh
và tồn tại ngay trong q trình sáng tạo và trao truyền văn hóa qua các hình thức
bảo tồn và phát huy khác nhau. Nhà nghiên cứu Trương Quốc Bình cho rằng:
“Xã hội hóa văn hóa nói chung và bảo tồn các di sản sản văn hóa nói riêng dù
được dưới dạng thức phổ cập văn hóa không bao giờ là kết quả của sự áp đặt,
15


gán ghép mà nó là những sự tham gia tự nguyện của các cá nhân và cộng đồng
trên cơ sở nhận thức vấn đề tự mình và cho mình” [1, tr. 12].
Và như vậy có thể thấy rằng mơ hình xã hội hóa bảo tồn văn hóa ra đời là
do sở thích của các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu cá nhân và từ yêu cầu đòi hỏi
từ thực tiễn của cuộc sống. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta đang
đứng trước bối cảnh toàn cầu hóa, hiện đại hóa, nhiều giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc đang có nguy cơ hủy hoại, biến dạng và mất đi. Có thể thấy
các hoạt động xã hội hóa một cách tự phát trong những năm qua cùng những
kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động, đã tạo ra một trong những điều kiện
quan trọng cho việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa ở nước ta hiện nay.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng mơ hình bảo tồn văn hóa truyền thống
1.2.2.1. Chủ trương của Đảng
Như đã trình bày, xã hội hóa các hoạt động bảo tồn di sản nói riêng và xã
hội hóa các hoạt động văn hóa nói chung xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong xã
hội. Tuy nhiên khi các mơ hình ra đời và đi vào hoạt động, bản thân nó lại chịu
sự định hướng, quản lý và chi phối bởi các cơ sở pháp lý. Trong thời đại của
chúng ta, với vai trò và sứ mệnh lãnh đạo cách mạng và đất nước Việt Nam, từ
khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong các nghị quyết và cương lĩnh của
Đảng đều nhất quán chủ trương bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.

Cụ thể ngày 3/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và công bố Sắc lệnh
số 65/SL về bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam. Sau Sắc lệnh số 65/SL, ngày
29/10/1957, Nghị định số 519-TTg về bảo vệ di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành đã tạo điều kiện cho ngành văn hóa thể
thao tiến hành kiểm kê phổ thơng các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng
cảnh ở các tỉnh và thành phố toàn miền Bắc; giúp bảo vệ những di tích quan
trọng nhất của đất nước. Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh do Hội đồng Nhà nước công bố ngày 4/4/1984, đã chứng tỏ sự
16


quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác giữ gìn di sản văn hóa của dân
tộc. Những nghị định, pháp lệnh này thể hiện tư duy lý luận của Đảng ta đối với
việc bảo tồn các di sản văn hóa ở những thời điểm, hồn cảnh, những giai đoạn
lịch sử cụ thể của đất nước.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và giao lưu hội nhập quốc tế, Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương đường lối và chính sách bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tư duy lý luận của Đảng ta về
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa ngày càng được hồn thiện thơng qua các
văn kiện, nghị quyết của Đảng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Tại Đại
hội VI, lần đầu tiên Đảng ta nêu lên chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn
hóa: “Nhà nước cùng với nhân dân xây dựng những cơ sở vật chất - kỹ thuật cần
thiết cho văn hố và nghệ thuật, giữ gìn và tơn tạo những di tích lịch sử, văn
hố” [2, tr. 92].
Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội VII,
Điều 30, Hiến pháp năm 1992 quy định rõ rằng: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát
triển nền văn hóa Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy những
giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo

trong nhân dân…” [13, tr. 24].
Theo quan điểm Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, bản sắc văn hóa dân
tộc “bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của các cộng đồng các dân
tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước” [3, tr. 56]. Theo đó, bảo vệ bản sắc văn hóa, giá trị di sản văn hóa
dân tộc là bảo vệ những tinh hoa của dân tộc được hình thành và lưu giữ qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc phải
gắn với giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu và phong
phú văn hóa dân tộc Việt Nam. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII khẳng định:
“Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu chọn
17


lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc
dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời, trong phong tục tập quán, lề thói
cũ” [3, tr. 57].
Đồng thời, Nghị quyết cũng đặt vấn đề và yêu cầu bảo vệ di sản văn hóa
bao gồm cả văn hóa truyền thống và văn hóa cách mạng, văn hóa vật thể và văn
hóa phi vật thể. Nghị quyết viết: “Di sản văn hóa là tài sản vơ giá, gắn kết cộng
đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới
và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn
hóa vật thể và phi vật thể” [3, tr. 56].
Trên phương diện quan điểm của Đảng đối với sự nghiệp phát triển văn
hóa, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Đảng là văn kiện toàn diện nhất, đề
cập cụ thể đến những vấn đề chung cũng như những phương hướng phát triển
nền văn hóa Việt Nam, vì vậy, nó tác động sâu sắc khơng chỉ đến q trình phát
triển nền văn hóa Việt Nam nói chung mà cịn định hướng cho cơng việc quản lý
văn hóa của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nói riêng.
Như vậy có thể nói các văn kiện của Đảng, đặc biệt là nghị quyết Trung

ương 5 khóa VIII vừa nhấn mạnh đến vai trị, mục tiêu xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhấn mạnh việc bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa, vừa nhấn mạnh đến việc xây dựng và phát triển văn hóa là
sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của tồn dân. Đây chính là cơ sở để
khuyến khích, tạo điều kiện cho các mơ hình xã hội hóa bảo tồn di sản văn hóa
ra đời và đi vào hoạt động.
1.2.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Trên tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, hàng loạt các giải
pháp xây dựng và phát triển văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân
đã ra đời. Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; Chỉ thị số 14/1998/TC-TTg
ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nếp sống văn minh
18


×