Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Xây dựng công trình .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.01 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Hoạt động Xây dựng công trình và thơng mại giao thông vận tải là vấn đề
quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển nền kinh tế đất n-
ớc tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nớc tiến lên xã hội chủ nghĩa
theo định hớng mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn .
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu khái quát về tình hình hoạt động tại
Công ty xây dựng công trình và thơng mại giao thông vận tải em nhận thấy việc
phân tích hoạt động tài chính và điều kiện cần thiết đối với không chỉ công ty mà
còn với hầu hết các công trong cũng nh ngoài nớc trong quá trình hoạt động của
mình và vì vậy đề tài em lựa chọn để nghiên cứu là:
"Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Xây dựng công trình
và thơng mại giao thông vận tải"
Do thời gian cũng nh trình độ còn hạn chế do vậy đề tài đợc thực hiện không
tránh khỏi thiếu sót rất mong các thầy cô cùng toàn thể bạn đọc góp ý kiến giúp em
hoàn thiện để tài tốt hơn . Em xin chân thành cảm ơn .
1
Chơng I
Phân tích tài chính - Một yếu tố quan trọng trong
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
I. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1. Khái niệm:
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất xuất kinh doanh
và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó trớc khi lập kế hoạch tài chính doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài
chính đợc soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình
hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh doanh...bằng các chỉ tiêu giá trị,
nhằm mục đích thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho
ngời lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy đợc thực trạng tài chính của


đơn vị mình, chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho kỳ tơng lai.
Tuy vậy, tất cả các số liệu của kỳ thực hiện là những tài liệu có tính chất lịch
sử và cha thể hiện hết những nội dung mà ngời quan tâm đòi hỏi. Vì vậy ngời ta
phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu, giúp cho
các nhà kế hoạch dự đoán và đa ra các quyết định tài chính cho tơng lai, bằng cách
so sánh, đánh giá xem xét xu hớng dựa trên các thông tin đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các phơng pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp.
2
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống các ph-
ơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc độ
khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp
2. Các bớc tiến hành phân tích tài chính trong doanh nghiệp
2.1.Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số l-
ợng và giá trị... trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo
tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân
tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2.2.Xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân

tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
2.3.Dự đoán và quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề cần thiết để ngời sử
dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính.
Thông tin có giá trị nhất đối với các nhà sử dụng báo cáo tài chính là những
gì sẽ xảy ra trong tơng lai. Do đó, các tỷ số có đợc do phân tích tài chính sẽ giúp
những nhà sử dụng báo cáo dự đoán tơng lai bằng cách so sánh, đánh giá và phân
tích xu thế. Các quyết định tài chính đợc đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch
3
định. Công tác này thờng có hai mức: cấp chiến lợc và cấp chiến thuật. Hoạch định
chiến lợc xác định tuyến kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài
chính của doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến thuật có hiệu lực trong thời gian ngắn
hơn và thờng ảnh hởng trong lĩnh vực nhỏ hơn của doanh nghiệp so với các quyết
định chiến lợc. Phân tích tài chính doanh nghiệp là trọng tâm của cả hoạch định
chiến lợc và chiến thuật.
II. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp chính là để đạt mục đích cao nhất là đánh
giá thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó giúp những ngời ra
quyết định dự đoán và lựa chọn phơng án kinh doanh tối u.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trớc
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều
đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh: Chủ doanh nghiệp,
nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...kể cả các cơ quan Nhà nớc và những ngời
làm công, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau:
1. Đối với bản thân doanh nghiệp:

Đối với các chủ Chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp:
Đối với các chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp thì mục
tiêu hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Một doanh nghiệp
nếu làm ăn thua lỗ liên tục thì các nguồn lực sẽ cạn kiệt và sẽ buộc phải đóng cửa,
một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ cũng sẽ dẫn đến chỗ
phải phá sản. Bên cạnh đó, Chủ doanh nghiệp và những ngời quản lý doanh nghiệp
còn quan tâm đến các mục tiêu khác nh: Nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo công ăn
việc làm, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng... Do ở trong doanh nghiệp nên các chủ
4
doanh nghiệp và các nhà quản lý có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp,
họ có lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất. Việc phân tích tài chính giúp cho họ
trong nhiều vấn đề nh: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả không, có đạt lợi nhuận không, tơng lai sẽ có nhiều triển vọng hay khó khăn;
Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn ra sao; vốn đợc huy động từ những
nguồn nào và đầu t vào đâu để thu lợi nhuận cao nhất...
Đối với những ngời hởng lơng trong doanh nghiệp:
Nh chúng ta đã biết lơng là khoản thu nhập chính của những ngời làm công.
Ngoài ra, theo quy định doanh nghiệp luôn luôn giữ một phần đợc gọi là cá nhân
ngời hởng lơng góp cho doanh nghiệp.Nh vậy, ngời hởng lơng buộc phải quan tâm
tới tình hình tài chính công ty vì đó cũng chính là tình hình tài chính của họ. Cách
quan tâm của ngời hởng lơng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng chính là
phân tích tài chính.
2. Đối với các chủ nợ:
Các chủ nợ bao gồm các Ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trớc hay
bán chịu. Họ phân tích tài chính chủ yếu là để quan tâm đến khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp đi vay. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì ngời cho vay đặc
biệt quan tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tức là khả năng
ứng phó của các doanh nghiệp đôí với món nợ này khi đến hạn. Còn đối với các
khoản nợ dài hạn thì ngời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại phụ thuộc vào chính khả năng

sinh lời đó. Việc phân tích tài chính thay đổi theo bản chất và thời hạn của khoản
vay nhng dù cho đó là vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm đến
cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Nh vậy, trớc
khi chấp nhận cho vay, ngời cho vay phải phân tích tài chính của doanh nghiệp vì
việc phân tích đó sẽ giúp họ trong các vấn đề nh: Doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn hay không, tổng nợ của doanh nghiệp so với tổng tài sản
5
của doanh nghiệp là cao hay thấp, nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp nh thế nào, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp...
Từ những nghiên cứu đó xem xét có nên cho vay hay không, và nếu cho vay
thì hạn mức là bao nhiêu, thời hạn thanh toán khoản vay trong bao lâu. Không mấy
ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy doanh nghiệp không đảm bảo chắc
chắn khoản vay đó có thể và sẽ đợc thanh toán ngay khi đến hạn.
3. Đối với nhà đầu t :
Đây là các doanh nghiệp và các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các
giá trị của doanh nghiệp và họ đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi
ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu t. Hai yếu
tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu t lớn
thờng dựa vào các nhà chuyên môn - những ngời chuyên phân tích tài chính,
chuyên nghiên cứu về kinh tế, tài chính - để phân tích và làm rõ triển vọng của
doanh nghiệp cũng nh đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu t
hiện tại cũng nh nhà đầu t tiềm năng, thì mối quan tâm trớc hết của họ là việc đánh
giá những đặc điểm đầu t của doanh nghiệp. Các đặc điểm đầu t của một doanh vụ
có tính đến các yếu tố rủi ro, sự hoàn lại, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn,
khả năng thanh toán vốn, sự tăng trởng và các yếu tố khác. Mối quan hệ giữa giá trị
hiện hành của một tờ chứng khoán (cổ phiếu hay trái phiếu) đối với giá trị chờ đợi
trong tơng lai của nó, về cơ bản, có liên quan đến sự đánh giá các cơ hội đầu t của
doanh nghiệp. Các nhà đầu t quan tâm tới sự an toàn về đầu t của họ thông qua tình
hình đợc phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt
động của nó, đặc biệt chính sách lãi cổ phần của doanh nghiệp thờng là mối quan

tâm chủ yếu của các nhà đầu t.
Mặt khác, các nhà đầu t cũng quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Để
đánh giá thu nhập bình thờng của nó, họ quan tâm tới tiềm năng tăng trởng, các
thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành đợc những nguồn tiềm năng gì
và nh thế nào, đã sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp là gì, những
6
rủi ro và may mắn nào doanh nghiệp cần đảm bảo cho các nhà đầu t cổ phần, doanh
nghiệp có đòn bẩy tài chính nào không. Các đánh giá đầu t cũng liên quan tới việc
dự đoán thời gian, độ lớn và những điều không chắc chắn của những quyết toán t-
ơng lai thuộc doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu t cũng quan tâm tới việc điều
hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Những
thông tin về công tác quản lý đòi hỏi những nguồn nào và sử dụng những nguồn ấy
dới sự giám sát của công tác quản lý nh thế nào cũng có thể tác động, ảnh hởng tới
các quyết định đầu t.
4. Đối với các cơ quan chức năng:
Các cơ quan chức năng bao gồm các cơ quan cấp cao trực thuộc Bộ, cơ quan
thuế, thanh tra tài chính ...
Các cơ quan này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đó với mục tiêu kiểm tra, giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh, xem họ có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc hay
không, xem họ có kinh doanh đúng luật không. Đồng thời sự giám sát này còn giúp
cho các cơ quan có thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Trên đây đã nêu lên các vấn đề chứng tỏ tầm quan trọng của phân tích tài
chính đối với các thành phần khác nhau có liên quan tới doanh nghiệp. Trớc đây
việc phân tích tài chính trong các doanh nghiệp ở Nớc ta còn ít đợc quan tâm, chú
ý do các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, nền kinh tế kém phát
triển. Gần đây, cùng với việc hoàn thiện luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển cả về số lợng lẫn qui mô nên việc phân tích tài chính đã đ-
ợc các doanh nghiệp quan tâm hơn. Mặt khác quá trình mở cửa hội nhập kinh tế

giữa Nớc ta với khu vực và thế giới cũng sẽ dẫn tới việc cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nớc với nhau và giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh
nghiệp nớc ngoài. Do vậy muốn tồn tại và đứng vững đợc trên thơng trờng các
doanh nghiệp bắt buộc phải chú trọng vào việc phân tích tài chính để xác định rõ
7
những u điểm, lợi thế cũng nh những hạn chế của doanh nghiệp mình và các đối thủ
cạnh tranh để từ đó có chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp.
III. Những yếu tố ảnh hởng đến phân tích tài chính
trong doanh nghiệp.
1. Nguồn thông tin:
Phân tích tài chính giúp cho những ngời quản lý tài chính đánh giá một cách
chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm rõ những thế mạnh cũng nh
những hạn chế của doanh nghiệp và từ đó có những chiến lợc, kế hoạch về tài chính
cho tơng lai. Muốn thực hiện phân tích tài chính cần phải có những thông tin hay
nói cách khác thông tin là yếu tố không thể thiếu đợc trong phân tích tài chính của
một doanh nghiệp. Để cho việc phân tích tài chính của một doanh nghiệp có kết
quả, giúp cho việc dự đoán, hoạch định chính xác thì đòi hỏi các thông tin sử dụng
để phân tích phải chính xác, phù hợp với quá trình phân tích. Nếu những thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính của một doanh nghiệp không chính xác sẽ dẫn
đến những kết quả phân tích sai lệch ảnh hởng đến những quyết định của nhà quản
lý và do vậy ảnh huởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy khi
phân tích tài chính của một doanh nghiệp cần phải quan tâm tới nguồn thông tin,
tính chính xác của những thông tin và phải chọn những nguồn thông tin phù hợp
với quá trình phân tích.
Nói đến thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ngời ta th-
ờng nhắc tới 2 nguồn thông tin là: Nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp và nguồn
thông tin bên ngoài.
1.1. Các nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp:
Những thông tin nội bộ doanh nghiệp thờng đợc sử dụng để phân tích tài
chính là : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu

chuyển tiền tệ...
8
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định dới hình thức tiền tệ . Đây là
một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh qui mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý , sử dung lâu dài, gắn với
mục đích thu đợc các khoản lợi nhuận. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn đợc
huy động vào sản xuất kinh doanh. Về pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm
của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nớc, số tài sản đã
hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối tợng khác, cũng nh trách
nhiệm phải thanh toán với ngời lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, Ngân
sách ...
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích
nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng
cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lợc các
khoản doanh thu, chi phí , kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh , đầu t tài chính, hoạt
động bất thờng). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết
tình hình thực hiện đối với nhà nớc của doanh nghiệp trong thời kì đó.
9
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngời sử dụng thông tin có

thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kì, so sánh với kì trớc và doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt động
trong kì và xu hớng vận động.
* Báo cáo lu chuyển tiền tệ :
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính đợc lập ra để trả lời những câu
hỏi liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ hay đầu t
bằng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào ra
của tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính chất lu động cao có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc, ít chịu rủi ro
về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào, ra của tiền và những
khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm: Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Nó có thể đợc lập ra theo một trong hai phơng pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.2. Các nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp:
Để đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
ngoài các nguồn thông tin nội bộ của doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp
cũng rất quan tâm tới các thông tin liên quan đến môi trờng xung quanh của doanh
nghiệp.
Đó là những thông tin có liên quan đến các chính sách của các cơ quan quản
lý cấp trên chẳng hạn nh Tổng công ty đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
trực thuộc Tổng công ty có thể chỉ là phụ thuộc về mặt hành chính hoặc phụ thuộc
cả về mặt hành chính lẫn tài chính. Đối với những doanh nghiệp hạch toán độc lập
chỉ phải chịu sự quản lý của Tổng công ty về mặt tài chính, họ tự hạch toán kinh
doanh, tự gánh chịu mọi thua lỗ cũng nh hởng lãi nhng nhiệm vụ chủ yếu là để
phục vụ cho Tổng công ty do vậy họ cần phải quan tâm đến các chính sách, cơ chế
10
của Tổng công ty. Đối với những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, Tổng công ty
thực hiện chế độ quản lý trực tiếp cả về mặt hành chính lẫn tài chính nên việc phân
tích tài chính ở các doanh nghiệp này thực tế là phân tích hoạt động tài chính của

doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động tài chính của Tổng công ty, xem xét
mức độ và khả năng đóng góp của những doanh nghiệp này vào kết quả hoạt động
kinh doanh của Tổng công ty.Bên cạnh đó là những thông tin về các chính sách
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc đối với các ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng, các thông tin về thị trờng và đối thủ
cạnh tranh, những biến động của nền kinh tế, các thông tin có liên quan đến ngành,
nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp...
2. Phơng pháp phân tích:
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có rất nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, dới đây là một số
phơng pháp thờng hay đợc sử dụng:
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp tỷ
- Phơng pháp phân tích tài chính Dupont.
2.1. Phơng pháp so sánh:
*Điều kiện áp dụng: Các chỉ tiêu cần phải thống nhất về thời gian, không
gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh.
*Nội dung:
11
So sánh giữa số hiện thực kỳ nàyvới số hiện thực kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trởng hay tụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số hiện thực và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình nghành , của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay

xấu, đợc hay cha đợc.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy đợc sự thay đổi cả về số lợng tơng
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các mức độ kế toán liên tiếp.
2.2 Phơng pháp phân tích tỉ lệ :
Là phơng pháp truyền thống, đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc
bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỉ lệ tài chính tin cậy của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ kiện và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ.
Thứ ba, phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỉ lệ yêu cầu phải xác định
12
đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỉ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỉ lệ
đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp . Đó là nhóm các tỉ lệ về khả năng thanh toán, nhóm các tỉ lệ về cơ cấu tài
chính, nhóm các tỉ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỉ lệ về khả năng sinh lời.
2.3 Phơng pháp phân tích tài chính Dupont:
Phơng pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tơng hỗ giữa các
tỉ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là công ty đàu tiên ở Mỹ sử dụng các mối
quan hệ chủ yếu này để phân tich các tỉ số tài chính. Vì vậy, nó đợc gọi là phơng
pháp Dupont. Ngày nay, phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

* Nội dung: Hệ thống phân tích tài chính Dupont
Theo phơng pháp này ngời ta xem xét, phân tích các mối quan hệ tơng tác
giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu xuất sử dụng tổng tài sản, giữa hiệu suất sử
dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu, giữa hệ số nợ tổng tài sản và hệ
số sinh lợi vốn chủ sở hữu để nhằm đa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết
kiệm chi phí, xác định tỉ lệ nợ phù hợp...
3. Chất lợng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh
nghiệp. Vì phân tích tài chính giúp cho những ngời quản lý tài chính doanh nghiệp
thấy tình hình tài chính hiện tại và tơng lai của công ty để cho họ có đợc những
quyết định, những phơng hớng đúng đắn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của phân tích tài chính đòi hỏi các cán bộ tiến hành phân tích tài
chính phải có trình dộ nghiệp vụ chuyên môn cao. Họ tiến hành phân tích tài chính
đồng thời phải lựa chọn sử dụng những thông tin có tính khách quan, những nội
dung và phơng pháp phù hợp với tình hình thực tế cũng nh tơng lai của doanh
13
nghiệp. Trình độ cán bộ là khâu quan trọng đóng góp phần sức quan trọng trong
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
ở các nớc phát triển công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp th-
ờng đợc thực hiện bởi một bộ phận chuyên trách về phân tích và kiểm tra tài chính
trong nội bộ công ty. Bộ phận này đợc lãnh đạo bởi Giám đốc phụ trách tài chính
hay trởng phòng tài chính (tuỳ quy mô công ty) và bao gồm các nhân viên có trình
độ chuyên môn tốt về tài chính và phân tích tài chính. Rất ít trờng hợp các nhân
viên này là kế toán viên bởi bộ phận tài chính và bộ phận kế toán đợc phân tách rõ
ràng, cho dù đều chịu sự quản lý điều hành của một giám đốc tài chính phụ trách
chung. Đây là đặc điểm thể hiện tính chuyên môn hoá cũng nh sự phát triển về
quản lý tài chính của các doanh nghiệp này. Giám đốc tài chính hay trởng phòng
tài chính là ngời rất giỏi về chuyên môn, có vai trò rất quan trọng, quyết định trong
việc tạo ra các quyết định về tài chính.
Bên cạnh đó trình độ hiểu biết, nhận thức của các thành viên khác trong

doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của quá trình phân tích
tài chính. Hiệu quả của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu
các thành viên trong doanh nghiệp đều nhận thức đợc tầm quan trọng của phân tích
tài chính, cố gắng giúp sức trong việc phân tích tài chính, kiến nghị, cung cấp
những thông tin bổ ích cho quá trình phân tích tài chính.
IV. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1. Phân tích khái quát Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hệ thống tài chính phục vụ
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy để đánh giá đợc tình
hình tài chính của doanh nghiệp trớc hết cần phải xem xét khái quát Báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm tập hợp các chỉ tiêu và khoản mục
biểu hiện thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh gồm 2 phần chính:
14
Phần một gồm có:
Thứ nhất là Thu nhập và Chi phí từ hoạt động kinh doanh.
Thứ hai là Thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính.
Thứ ba là Thu nhập và chi phí từ hoạt động bất thờng.
Chênh lệch từ mỗi loại thu nhập và chi phí cho biết kết quả của mỗi hoạt
động tơng ứng trong doanh nghiệp. Tổng hợp ba kết quả này sau khi trừ đi phần
thuế thu nhập doanh nghiệp chính là kết quả kinh doanh cuối cùng.
Phần hai gồm có:Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc nh các khoản thuế,
lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn nợ ngân sách trong kỳ.
Trong phần một . Về chi phí, chi phí kinh doanh là chi phí chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh bao gồm tất cả những
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bình thờng hàng ngày của doanh
nghiệp nh chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài gia công, dịch vụ, các
khoản luơng, thởng...Cần lu ý rằng khấu hao tài sản là một khoản mục nằm trong
chi phí và đợc xác định trong BCKQKD nhng nó không phải là một khoản chi bằng
tiền nên không đợc tính trong phần thu chi ngân quĩ. Bên cạnh chi phí kinh doanh,

chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng cũng là những khoản chi phí
đáng kể trong doanh nghiệp. Các chi phí tài chính có thể kể đến là chi phí trả lãi
vay, chi phí mua bán chứng khoán, liên doanh, liên kết... Các chi phí bất thờng gồm
có: Chi phí về nhợng bán,thanh lý tài sản cố định, những giá trị tổn thất không thu
hồi đợc...
Về thu nhập, Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thờng là khoản thu lớn nhất
đối với hoạt động của doanh nghiệp, nó bảo đảm trang trải các chi phí, thực hiện tái
sản xuất và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Trong thu nhập từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu.Doanh thu bán hàng là toàn bộ
tiền về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với các doanh
nghiệp khác nhau thì nội dung xác định thu nhập cũng khác nhau. Tơng tự, Doanh
15
nghiệp cũng có các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính nh: Thu từ hoạt động đầu
t, tài trợ, liên doanh, liên kết...các khoản thu nhập bất thờng nh thu từ việc nhợng
bán, thanh lý tài sản cố định...
Tóm lại bằng việc xem xét cụ thể từng chỉ tiêu, khoản mục doanh thu, chi
phí theo phơng pháp trừ lùi, ngời sử dụng thông tin dễ dàng nắm bắt đợc thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện qua doanh thu và chi
phí của từng hoạt động, phần lợi nhuận ròng thu đợc trong kỳ, từ đó hình thành một
cái nhìn tổng quát nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu:
Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có thể
đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các chỉ số
tài chính không chỉ cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong
các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các
khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành.
2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần tới
các khoản tiền đi vay gọi là: nợ ngắn hạn, nợ trung hạn, nợ dài hạn. Trớc khi thực

hiện vay các khoản nợ này, vấn đề của doanh nghiệp cũng nh các chủ nợ của doanh
nghiệp quan tâm là khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng này cho ta
biết doanh nghiệp có thể thanh toán đợc các khoản vay hay không. Điều này giúp
cho doanh nghiệp có quyết định vay tiền hay không và ngợc lại các chủ nợ có quyết
định cho doanh nghiệp vay hay không. Khả năng này là yếu tố quan trọng để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản vay
của doanh nghiệp hay không tức là thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp
trong hiện tại và tơng lai. Vì vậy, để phán xét khả năng thanh toán của doanh
nghiệp chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
16
Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản
lu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, các chứng khoán dễ
chuyển nhợng (tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho), còn nợ ngắn
hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...
Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định-tới một năm.Tỷ
lệ khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với
thời hạn của các khoản nợ đó.
Tài sản lu động
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =
( H
hh
) Nợ ngắn hạn
H
hh
càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngợc lại. Nếu
H
hh

< 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thánh toán nợ ngắn hạn. Thông thờng
H
hh
= 2 đợc coi là hợp lý, đợc đa số chủ nợ chấp nhận .
Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia các tài
sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản
có thể nhanh chóng biến đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là số tài sản khó chuyển thành tiền hơn
trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán không đợc. Do đó, tỷ lệ khả
năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và xác định bằng cách lấy tài sản lu
động ròng trừ đi phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn .
Tài sản lu động - Dự trữ
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
( H
n
) Nợ ngắn hạn
17
Thông thờng nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp là khả quan và ngợc lại nếu nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp là khó khăn. Tuy vậy, nếu tỷ lệ này quá cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn, giảm vòng qua của tiền...
Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này đợc tính bằng tỷ số giữa các khoản
tiền mặt và coi nh tiền mặt (tiền gửi Ngân hàng, ngân phiếu...) với số nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng
mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh). Các doanh nghiệp này
cần phải đợc thanh toán một cách đúng hạn, nhanh chóng để hoạt động đợc bình th-
ờng. Doanh nghiệp rất quan tâm tới chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt và
coi nh tiền mặt của doanh nghiệp ( không kể đến các khoản phải thu vì trong tức
thời không thể trông chờ hoàn toàn vào các khoản này) có thể đảm bảo trả đợc bao

nhiêu phần toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức.
Tiền và tiền tơng đơng
Tỷ lệ thanh toán tức thời =
( H
tt
) Nợ ngắn hạn
Nếu H
tt
> 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan còn
H
tt
< 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán. Nhng nếu tỷ lệ này
quá cao thì không tốt vì các khoản tiền mặt và coi nh tiền mặt quá nhiều làm vòng
quay tiền chậm lại, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn:
Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các tỷ lệ mà các tỷ
lệ này đo lờng vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các
chủ nợ đối với các doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài
chính. Bởi lẽ chủ nợ nhìn số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ
tin tởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ
đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là do các chủ nợ gánh chịu. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi
18
nhuận nhiều hơn tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp tăng
lên đáng kể.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản: là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tổng số nợ cho
tổng tài sản. Tỷ lệ này đợc dùng để đo lờng sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so
với số nợ vay. Chủ nợ rất a thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, hệ số an
toàn càng cao, món nợ của họ càng đợc bảo đảm, và họ có cơ sở để tin tởng vào sự
đáo nợ đúng hạn của con nợ. Khi tỷ số nợ cao, tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một

phần nhỏ trên tổng số vốn, thì sự rủi ro trong kinh doanh đợc chuyển sang chủ nợ
gánh chịu một phần. Đồng thời, khi tỷ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi
rõ rệt, vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lợng vốn nhỏ, nhng lại đợc sử dụng một lợng tài
sản lớn, và khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì phần lợi nhuận của họ gia
tăng rất nhanh. Mặt khác, khi tỷ số nợ cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh
càng kém, vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả đợc sẽ rất dễ làm cho cán cân
thanh toán mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tổng nợ
Tỷ lệ nợ =
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản: là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu động hoặc tài
sản cố định cho tổng tài sản. Hệ số này đợc dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà hệ số này ở mức độ cao
thấp khác nhau.
Cơ cấu cho từng loại tài sản đợc tính nh sau:
Tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ =
Tổng tài sản

Hoặc:
Tài sản lu động
Tỷ trọng TSLĐ =
19
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tổng nguồn vốn chủ sở
hữu cho tổng nguồn vốn. Hệ số này thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của công
ty. Hệ số càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty càng lớn.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn

2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
Khả năng này đợc thể hiện qua các tỷ lệ mà các tỷ lệ này đợc sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh
nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản
lu động. Do đó, mà các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả
sử dụng từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu
tiêu thụ đợc sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này để xem xét khả năng hoạt động
của doanh nghiệp.
Vòng quay dự trữ (tồn kho): là chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc tính bằng cách chia doanh thu
tiêu thụ trong năm của doanh nghiệp cho giá trị d trữ ( tồn kho ) bình quân.
Doanh thu thuần
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Kỳ thu tiền bình quân: Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các
khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều ( ứ đọng trong khâu thanh toán).
Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan
trọng của công tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới
thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân ra đời với
mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán .
20
Phải thu x 360
Tỷ lệ kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản
cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây
đợc xác định là giá trị còn lại đến thời điểm báo cáo. Giá trị tài sản cố định là giá
trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán, tức là

nguyên giá tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn phần tài sản cố định cộng dồn
đến thời điểm tính.
Doanh thu thuần
Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: đợc tính bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu
thụ và tổng tài sản. Tỷ số này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình toàn bộ vốn của doanh
nghiệp trong thời kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay ( tốc độ ) kinh doanh
này lên là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Doanh thu thuần
Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
2.4 . Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
Đây là một trong những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t, các nhà tín
dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tơng lai.
Nếu nh các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì tỷ lệ khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp, từ đó ra những quyết định phù
hợp cho lợi ích của riêng mình.
21
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh
doanh thịnh vợng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu đạt đợc
trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định số lợi nhuận sau thuế có trong một trăm
đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi.
Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Nếu nó cao do chi phí (giá thành
sản phẩm) giảm thì tốt nhng nếu nó cao do giá bán tăng lên trong trờng hợp cạnh
tranh không thay đổi thì cha phải là tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm
(tiêu thụ sản phẩm giảm).
Doanh lợi vốn chủ sở hữu: so với ngời cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt
động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhng lại có nhiều cơ hội
mang lại lợi nhuận cao hơn. Họ thờng dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu làm
thớc đo mức doanh lợi trên mức đầu t của chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn: là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc
phân tích và phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn lợi nhuận trớc thuế và lãi hoặc lợi
nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ
trong kinh doanh, ngời ta dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi
nhuận trớc thuế và lãi cho tổng tài sản, vì nếu không, lợi nhuận trớc thuế của các
doanh nghiệp này khác so với lợi nhuận trớc thuế của các doanh nghiệp sử dụng
toàn bộ vốn tự có, và do đó lợi nhuận sau thuế là khác nhau.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
22
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính trên đây phải đợc đánh giá dựa trên những giá trị
riêng của nó, song việc phân tích tỷ số tài chính chỉ có hiệu lực cao nhất khi tất cả
các tỷ số cùng đợc sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
3. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn:
Những ngời liên quan tới doanh nghiệp có thể cha hài lòng vì những thông

tin nêu trên cha chỉ rõ vốn đợc xuất phát từ đâu và đợc sử dụng vào việc gì theo thứ
tự thời gian. Vì thế, bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đã trở
thành một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính trong việc xác
định rõ các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn.
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng tổng kết tài sản.
Để lập đợc bảng này, trớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
bảng cân đối tài sản từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Do vậy, mỗi sự thay đổi của các tài
khoản trên bảng cân đối kế toán có thể đợc xếp vào cột nguồn vốn hay sử dụng vốn
theo quy luật sau:
+ Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột sử dụng
vốn.
+ Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột nguồn
vốn.
Việc thiết lập biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân
tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu t vốn và những
nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những đầu t đó.
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính...
Đầu kỳ Cuối kỳ Sử dụng vốn Nguồn vốn
23
Tài sản
1. Tiền và chứng khoán
2. Các khoản phải thu
...
Nguồn vốn
1. Vay Ngân hàng
2. Các khoản phải trả
...

Tổng cộng
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
(giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn nh thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hởng
tới sự tăng (giảm) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó các nhà
quản lý sẽ có các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản lu động (TSLĐ) và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định (TSCĐ) và đầu t dài hạn.
Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn
hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn...
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành TSCĐ, phần d của nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t hình thành TSLĐ. Chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là
vốn lu động thờng xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ
lớn của vốn lu động thờng xuyên.
24
Sơ đồ xác định vốn luân chuyển:
Tài sản Nguồn vốn
A. Tài sản
lu động và
đầu t ngắn
hạn
Tài
sản

ngắn
hạn
Nguồn
vốn
ngắn
hạn
A- Nợ
phải trả
I. Nợ
ngắn hạn
III. Nợ
khác
IV. Nợ dài
hạn
B- Nguồn
vốn
chủ sở
hữu
Vốn lu
động
thờng
xuyên
Ngu
ồn
vốn
Dài
hạn
B. Tài sản
cố định và
đầu t dài

hạn
Tài
sản
dài
hạn
VLĐ thờng
=
Nguồn vốn
- TSCĐ = TSLĐ -
Nguồn vốn
xuyên dài hạn ngắn hạn
Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trờng hợp sau:
Tr ờng hợp 1: VLĐ thờng xuyên > 0, nghĩa là nguồn vốn dài hạn > TSCĐ.
Nguồn vốn dài hạn d thừa sau khi đầu t vào TSCĐ, phần d thừa đó đầu t vào TSLĐ.
Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt.
Tr ờng hợp 2: VLĐ thờng xuyên = 0, có nghĩa nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ
cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài
chính nh vậy là lành mạnh.
25

×