Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Trọn gói Khối kiến thức 1 nội dung thi tốt nghiệp trung cấp chính trị quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.03 KB, 35 trang )

KHỐI KIẾN THỨC I
Câu 1. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện? Sự vận dụng
quan điểm toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi
mới đất nước? (5 điểm)
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - một
trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng. Đây là một phạm trù của
phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan.
Quan điểm này được thể hiện từ cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Với các tính chất thể hiện trong tính khách quan, tính phổ biến
và tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ và sự phát triển của tất cả các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tác động lẫn nhau này giúp cách sự
vật được phản ánh với tính chất đa dạng trong thực tế. Một sự vật được nhìn nhận
theo các yếu tố tác động và những tác động nên yếu tố khác.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải thích
và đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác động lẫn
nhau. Khi đó, việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa trên
những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả
trong quan điểm thể hiện. Do đó mà tính chất tồn diện là tính chất cần thiết, quan
trọng.
Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là
thuộc tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng dù đa dạng và
khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới
duy nhất là vật chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không phải là vật chất nhưng
cũng chỉ là sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộc tính, của một dạng vật chất có tổ
chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của ý thức có mối liên hệ chặt chẽ với thế
giới bên ngồi.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được xây
dựng từ nhiều chiều. Nó giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường.


Những ngun nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực
tiếp. Và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể.
Trong hoạt động nhận thức, thực tiễn cần thiết thực hiện các nhận thức toàn diện.
Vừa mang đến những hiểu biết rõ bản chất của đối tượng. Vừa hạn chế được cái nhìn
hay tác động phiến diện có thể gây ra trên sự vật. Sự nhìn nhận này khiến cho hiệu
quả trong công tác đánh giá hay nhận thức không mang đến hiệu quả. Đôi khi cịn
mang đến cái nhìn sai lệch và tiêu cực. Cần thiết thực hiện việc quan sát và tìm hiểu
tổng thể trong phản ánh của đối tượng. Mang đến những hình dung và xâu chuỗi cho
các đặc tính tồn tại bên trong sản phẩm


Cũng như thực hiện với quan sát các mối quan hệ hay tác động bên ngồi của nó
qua lại với những nhân tố khác. Việc thực hiện nhìn nhận và đưa ra quan điểm hiệu
quả giúp cho các yêu cầu trong mục tiêu phân tích được phản ánh.
Theo quan điểm toàn diện, con người cần nhận thức sự vật qua mối quan hệ qua
lại. Chỉ có như vậy mới mang đến những phản ánh cho hiểu biết về sự vật. Tính
nhiều chiều và phân tích càng cụ thể, có thể mang đến những nhìn nhận đầy đủ và
hiệu quả nhất. Việc am hiểu về đối tượng mới mang đến các tính tốn và tác động
hiệu quả lên đối tượng đó.
2. Sự vận dụng quan điểm toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
sự nghiệp đổi mới đất nước
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, triết học duy vật mácxít rút ra ý nghĩa
phương pháp luận để định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người, đó là quan điểm tồn diện. Quan điểm tồn diện yêu cầu:
Một là, để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng cần phải xem xét
nó trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác cũng như giữa
các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó, tức là phải đặt sự
vật trong mối liên hệ cụ thể mà xem xét và giải quyết. Đồng thời, phải tính tới tổng
hịa các mối quan hệ của sự vật.
Trong nhiệm kỳ 2016-2021, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ ra trong

công cuộc xây dựng đất nước cần giải quyết 9 mối quan hệ lớn, trong Nghị quyết Đại
hội XIII, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục nắm vững và xử lý tốt 10 mối quan hệ lớn:
Giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa
tuân thủ các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; giữa nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; và đặc biệt, mối quan hệ
mới được bổ sung lần này là mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
Hai là, yêu cầu của quan điểm toàn diện là phải phân tích một cách tồn diện,
song khơng phải cái gì cũng nói đến một cách tràn lan mà phải đánh giá đúng vị trí,
vai trị của từng mặt, từng mối liên hệ, phân biệt cái nào là cái cơ bản, là cái chủ yếu.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghiệp đổi mới của nước ta, Đảng ta
cũng đồng thời nhấn mạnh đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị về chủ nghĩa xã
hội là khâu đột phá và đổi mới kinh tế là trọng tâm. Từ nhận thức về 10 mối quan hệ
lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng, Đại hội XIII của Đảng đã đưa ra quan điểm chỉ


đạo: “Chiến lược phát triển tổng thể của đất nước ta là đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và bền vững đất nước; bảo đảm gắn kết chặt chẽ
và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm;
xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc
phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”. Hay quan điểm “Tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định và vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định
các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”.

Đại hội cũng xác định tập trung vào sáu nhiệm vụ trọng tâm, trong đó nhiệm
vụ thứ hai là: “Tập trung kiểm soát đại dịch covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin
covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ
và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình
sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả của doanh nghiệp, nhất là trong
nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự; khắc
phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước”. Đây là nhiệm vụ quan
trọng phù hợp với bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước trong giai đoạn hiện nay
để thực hiện được mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi, phát triển nền
kinh tế nước ta.
Ba là, quan điểm toàn diện yêu cầu trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo sự
vật phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp; phải xác định đúng vị trí, vai trị của từng
mối liên hệ đối với sự vận động, phát triển của sự vật. Chống lại quan điểm phiến
diện một chiều, chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.
Quan điểm toàn diện góp phần khắc phục bệnh phiến diện: Xem xét một mặt,
một khía cạnh của sự vật, hiện tượng rồi rút ra kết luận về bản chất của sự vật, hiện
tượng đó, hoặc tuyệt đối hóa một mặt nào đó của sự vật, hiện tượng. Tránh chủ nghĩa
chiết trung, vì nó có chú ý tới nhiều mối liên hệ khác nhau, nhưng lại kết hợp chúng
một cách vô nguyên tắc vào làm một. Tránh thuật ngụy biện, vì nó cũng thừa nhận sự


tồn tại của các mối liên hệ khác nhau của sự vật, nhưng lại đánh tráo một cách có chủ
đích vị trí, vai trị của các mối liên hệ. Khơng phải ngẫu nhiên mà Đại hội XIII của

Đảng khẳng định “Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ
và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó, phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm;
xây dựng Đảng là then chốt”. Hay, tinh thần “Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,”.
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, dự báo về bối cảnh quốc tế và trong nước
tác động đến phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, Đại hội XIII của Đảng
đã đưa ra những giải pháp đồng bộ để phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
là: (1) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; ....
(12) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi
trường hịa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước.
Như vậy, quan điểm toàn diện trở thành những nguyên tắc phương pháp luận
của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nắm vững những
nguyên tắc phương pháp luận này không những là nhân tố cơ bản để hình thành thế
giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng mà còn là điều kiện tiên quyết cho
mọi hoạt động của con người. Đại hội XIII của Đảng đã đưa ra rất nhiều điểm mới
trong điều kiện cụ thể nước ta hiện nay.


Câu 2. Trình bày sự hình thành ý thức xã hội chủ nghĩa? Sự vận dụng của Đảng
ta trong xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay? (5 điểm)
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
1. Sự hình thành ý thức xã hội chủ nghĩa:
- Chủ nghĩa Mác – Lenin cơ sở lý luận của ý thức xã hội chủ nghĩa: Chủ nghĩa
Mác – lênin chỉ rõ, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, ý thức của con người
nếu phản ánh đúng quy luật khách quan của sự vận động, phát triển của tồn tại xã hội
thì nó có thể chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của tồn tại xã hội trên cơ sở

đó có thể dự báo tương lai. Chủ nghĩa Mác lênin vẫn là thế giới quan, phương pháp
luận khoa học chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại tiến bộ, cho sự
nghiệp cải tạo, xây dựng CNXH.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa làm thay đổi triệt để trong ý thức xã hội, trong
đời sống tinh thần của nhân dân lao động
- Ý thức xã hội chủ nghĩa hình thành một cách tự giác, hết sức lâu dài, dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản với sự tham gia tích cực của quảng đại quần chúng nhân
dân. Chính q trình tự giác, rèn luyện, bồi dưỡng của mỗi cá nhân cũng như của cả
cộng đồng xã hội mới là nhân tố đóng vai trị quyết định trong sự hình thành ý thức
xã hội. Đảng cũng chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo khi biết nâng cao tầm trí
tuệ, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo và gắn bó máu thịt với nhân dân.
- Ý thức xã hội chủ nghĩa là kết quả của sự kế thừa toàn bộ những tinh hoa
trong lịch sử tư tưởng dân tộc và nhân loại, đồng thời đấu tranh không khoan nhượng
với những ý thức lạc hậu, phải tiến bộ. Đó là q trình tiếp thu những tinh hoa trong
lịch sử tư tưởng của dân tộc và nhân loại, đồng thời là quá trình đấu tranh khắc phục
những tư tưởng, phong tục, tập quán, thói quen lạc hậu, chống lại mọi biểu hiện của
chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng phản động, làm thất bại cuộc tiến công về tư tưởng của
lực lượng phản cách mạng.
- Hình thành ý thức xã hội chủ nghĩa phải gắn liền với sự phát triển kinh tế,
củng cố quan hệ sản xuất XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Có
phát huy được quyền làm chủ của nhân dân lao động, chúng ta mới lôi cuốn được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia cải tạo những tư tưởng lạc hậu, đấu tranh có
hiệu quả với những tư tưởng sai trái, phản tiến bộ, tự giác hình thành trong bản thân ý
thức xã hội mới. Có phát huy được quyền làm chủ của nhân dân lao động thì mới thu


hút được đông đảo họ tham gia quản lý, xây dựng, phát triển kinh tế-XH-VH-GDKhoa học.
2. Sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện
nay
Quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác – lênin về sự hình thành ý thức XHCN

trong xây dựng ý thức XHCN hiện nay,bên cạnh định hướng phát triển kinh tế tạo cơ
sở vật chất cho CNXH , Đảng ta tiếp tục đưa ra những định hướng lớn về phát triển
văn hóa tinh thần cho xã hội trong giai đoạn hiện nay:
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào tồn bộ đời sống xã hội,
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển;
- Xác định con người là trung tâm của chiến lược phát triển đồng thời là chủ
thể phát triển;
- Xác định giáo dục đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam;
- Khoa học cơng nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội
và nghĩa vụ của mọi cơng dân;
- Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng, vì con người là động lực mạnh mẽ,
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Đây là những điều kiện cơ bản, quan trọng cho việc hình thành và phát triển ý
thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


Câu 3. Phân tích quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa? Ý
nghĩa nghiên cứu quy luật đó trong điều kiện nước ta hiện nay? (5 điểm)
1. Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
1.2. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở
đâu có trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đấy có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy

luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó,
tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình
nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi
thế trong cạnh tranh.
Trong trao đổi, thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Trong trao đổi hàng hóa với nhau, hai bên được lợi về giá trị sử dụng còn
lượng giá trị là bằng nhau.
Hai hàng hóa được trao đổi trực tiếp với nhau theo một tỷ lệ nào đó có nghĩa là
chúng kết tinh một lượng lao động bằng nhau. Khi có tiền xuất hiện để mua bán thì
giá cả hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó.
1.3 Cơ chế biểu hiện của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá cả
xoay quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung - cầu về hàng hóa trên thị trường.
Sự biến đổi giá cả một cách tự phát tự do là sự phản ánh hoạt động của quy luật giá
trị.
Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và độc
quyền thì xảy ra ba trường hợp:
- Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị.
- Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị.
- Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị.
Sự thay đổi của giá cả xoay quanh trục giá trị làm nên “vẻ đẹp sinh động của
thị trường”, tạo sự hấp dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
Xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
1.4. Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị - Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng
hóa


Quy luật giá trị tự động điều tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (tư liệu
sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau (theo sự biến động cung,

cầu, giá cả) tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ, nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao. Do đó, góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động
Người sản xuất có lãi hay khơng là do giải được bài tốn hao phí lao động của
mình phải thấp hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội.
Muốn vậy, những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ chi phí
sản xuất. Q trình này diễn ra liên tục sẽ làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu - nghèo
Những chủ thể sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì có thể thắng thế trong cạnh tranh, họ sẽ
giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh trở
thành chủ thể giàu có hơn, và có thể sử dụng được nhiều hơn lao động làm thuê.
Ngược lại, những chủ thể sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt
lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản,
họ trở thành người nghèo.
Chính do các tác động nhiều mặt của quy luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng
hóa thực sự là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực
một cách tự phát, khách quan.
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị,
nên không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng
hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị
hoạt động, tạo nên cạnh tranh, phát triển kinh tế, v... Bên cạnh đó, mặt trái nảy sinh
như: phân hóa giàu. nghèo, bn gian bán lận, vv..
Vì vậy, Nhà nước điều tiết bằng luật pháp, chính sách đầu tư, thuế, đào tạo

nhân lực, ... để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở
nước ta.
2. Ý nghĩa nghiên cứu quy luật đó trong điều kiện nước ta hiện nay
Ý nghĩa của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam được thể
hiện như sau:


– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Điều tiết sản
xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau.
– Thứ hai: Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, muốn phát triển hoạt động sản
xuất cũng như muốn hoạt động sản xuất này có lãi thì nhà sản xuất ln ln phải
nâng cao trình độ kỹ thuật, máy móc, nâng cao năng lực của người lao động tìm ra
các biện pháp hữu hiệu để làm cho việc sản xuất phát triển khơng ngừng, từ đó mà
kích thích lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
– Thứ ba:Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.người sản xuất muốn đứng vững phải
liên tục đổi mới kỹ thuật vì kỹ thuật tiên tiến thì giá trị cá biệt của hàng hoá sẽ thấp
hơn giá trị xã hội của hàng hoá như vậy người sản xuất mới có lãi nhất. Để giành
được lợi thế cạnh tranh thì người sản xuất phải dùng các biện pháp để tối ưu hóa chi
phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, tạo ra cho
mình những lợi thế cạnh tranh.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã vận dụng quy luật giá trị để phát triển kinh
tế và đem lại nhiều thành tựu.
Việc vận dụng quy luật giá trị đã có nhiều tác động đối với sự phát triển kinh tế
thị trường ở Việt Nam. Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định
trên tất cả các lĩnh vực. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm
nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế –
xã hội và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra cơng ăn việc làm
cho người lao động cũng như thu hút được mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao so với nhiều nước trong khu
vực và nhiều kỳ vọng về sự tăng trưởng cao hơn nữa trong tương lai.
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ
trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp
xây dựng và dịch vụ


Câu 4. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và những nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa? Liên hệ thực tiễn về năng suất lao động nước ta hiện nay?
1. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa.
Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mác-Lênin
chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao
động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa tính bằng thời gian lao động. Trên thị trường,
có nhiều cá nhân, cơ sở sản xuất cùng sản xuất ra một loại hàng hóa với mức hao phí
thời gian khác nhau nên lượng giá trị hàng hóa khơng thể tính theo thời gian lao động
cá biệt, mà là đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất trung bình của xã hội, với một trình
độ thành thạo trung bình, với một trình độ trang thiết bị trung bình và một cường độ
lao động trung bình trong xã hội đó.
Có hai cách xác định thời gian lao động xã hội cần thiết: Thứ nhất, tính tổng số
thời gian lao động cá biệt chia bình quân cho tổng số đơn vị hàng hóa đó. Thứ hai,
thời gian lao động xã hội cần thiết tương đương với thời gian lao động cá biệt của cơ
sở sản xuất chiếm phần lớn thị phần hàng hóa đó.
Trong điều kiện tồn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, thời gian lao động xã hội

cần thiết sản xuất ra hàng hóa khơng chỉ xét trong phạm vị thị trường một nước mà
mở rộng ra quốc tế. Vì thế, hàng hóa trong nước nếu có hao phí thời gian lao động
nhiều sẽ gặp phải sự bất lợi trong cạnh tranh.
Lượng giá trị hàng hóa chịu tác động của các nhân tố sau:
- Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Khi năng suất lao động tăng thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị
thời gian sẽ tăng hay số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm sẽ giảm. Do đó, lượng giá trị của một hàng hóa giảm xuống, giá cả hàng
hóa sẽ rẻ hơn.
Khi năng suất lao động giảm thì số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị


thời gian sẽ giảm hay số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm sẽ tăng. Do đó, lượng giá trị của một hàng hóa tăng, hàng hóa sẽ đắt hơn.
Như vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa biến đổi ngược chiều với năng
suất lao động.
Muốn tăng năng suất lao động để giảm giá trị và giá cả, tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa phải khai thác tốt các yếu tố như: trình độ khéo léo (thành thạo) của
người lao động; mức độ phát triển của khoa học, công nghệ và sự ứng dụng những
thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý; quy mơ và hiệu suất của tư liệu
sản xuất, và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương lao động, mật độ hao phí sức lao
động trong một đơn vị thời gian.
Khi cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên,
nhưng hao phí lao động trừu tượng cũng tăng lên. Do đó, lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm khơng giảm. Tăng cường độ lao động có ý nghĩa đối với những cơng việc

có tính chất mùa vụ, cần sự khẩn trương hoặc khi trình độ sản xuất chưa tăng lên
nhưng cần tăng sản lượng trong thời gian ngắn.
- Mức độ phức tạp của lao động.
Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản
đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động có sức khỏe bình
thường nào khơng cần phải trải qua đào tạo tích lũy kinh nghiệm nhiều cũng có thể
thực hiện được.
+Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành chun
mơn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Thị trường sẽ quyết định tỷ lệ trao đổi giữa đơn vị hàng hóa do lao động
phức tạp sản xuất với đơn vị hàng hóa do lao động giản đơn sản xuất ra.
2. Liên hệ thực tiễn về năng suất lao động nước ta hiện nay
2.1 Thực trạng năng suất lao động nước ta hiện nay
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động (NSLĐ) của toàn nền
kinh tế đã được cải thiện rõ nét, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 5,8%/năm, cao
hơn giai đoạn 2011 - 2015 (4,3%). Tuy nhiên, mặc dù tốc độ tăng NSLĐ của Việt
Nam cao nhất khối ASEAN trong giai đoạn vừa qua nhưng chênh lệch về mức NSLĐ
giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng. Báo cáo năm 2020 của Tổ chức
Năng suất châu Á cũng cho thấy NSLĐ của Việt Nam tụt hậu so với Nhật Bản 60
năm, so với Malaysia 40 năm và Thái Lan 10 năm. Điều này cho thấy khoảng cách


và thách thức nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt để có thể bắt kịp mức NSLĐ của
các nước. Mặc dù NSLĐ trong khu vực doanh nghiệp của Việt Nam cịn khá thấp và
có sự chênh lệch lớn so với một số quốc gia trong khu vực, tuy nhiên dấu hiệu đáng
mừng là NSLĐ trong các doanh nghiệp của Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể. Nếu
như năm 2011, năng suất bình quân một lao động trong khu vực doanh nghiệp là
186,1 triệu đồng/người thì sang đến năm 2017 đã đạt mức 300,1 triệu đồng/ người.

Một trong những nguyên nhân gây cản trở gia tăng NLSĐ trong các doanh
nghiệp của Việt Nam là do phần lớn các doanh nghiệp có quy vừa và nhỏ, tiềm lực về
vốn hạn hẹp, khả năng đầu tư công nghệ hạn chế, kinh nghiệm quản lý sản xuất, năng
lực cạnh tranh kém, trình độ khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo còn rất thấp.
Hiện nay, lao động của Việt Nam cịn tập trung nhiều trong khu vực nơng, lâm nghiệp
và thủy sản, đa số lao động trong khu vực này là lao động giản đơn, cơng việc có tính
thời vụ, không ổn định nên giá trị gia tăng tạo ra thấp, dẫn đến NSLĐ thấp.
Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế cũng là một trong những nguyên nhân cản
trở tăng NSLĐ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Điều này thể hiện rõ ở tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao động có tay
nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động
cịn lớn. Đây chính là rào cản lớn cho việc cải thiện NSLĐ. Bên cạnh đó, tình trạng
thất nghiệp ở nhóm lao động trẻ hoặc khơng phù hợp giữa cơng việc và trình độ đào
tạo cịn khá phổ biến. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật
lao động công nghiệp, người lao động thiếu các kiến thức và kỹ năng làm việc theo
nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực thực hiện cải cách và
hồn thiện thể chế kinh tế, góp phần tạo thêm động lực cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là thị trường lao động, thị
trường công nghệ, thị trường bất động sản. Do xuất phát điểm thấp và đang trong giai
đoạn chuyển đổi, việc phát triển những thị trường có thể chế đặc thù trên gặp nhiều
khó khăn, hệ thống pháp luật, chính sách cho việc phát triển các loại thị trường chưa
hoàn chỉnh, chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao và chưa theo kịp sự phát triển của các
loại thị trường này. Trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp còn lạc hậu, doanh nghiệp
tham gia các hoạt động liên quan đến sáng tạo cịn hạn chế. Ngồi ra, năng lực trình
độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng chỉ đạt mức điểm trung bình là
2,66% . Các doanh nghiệp Việt chưa tham gia sâu vào chuỗi cung ứng tồn cầu nên
chưa tận dụng được tính lan tỏa của tri thức, công nghệ và NSLĐ từ các công ty/tập
đoàn xuyên quốc gia vào doanh nghiệp trong nước.
2.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp

- Ứng dụng khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất. Bản thân các doanh nghiệp
vừa phải nỗ lực cải tiến, hồn thiện cơng nghệ hiện có, vừa phải tranh thủ tiếp thu
công nghệ tiên tiến của nước ngồi để tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, giảm chi
phí sản xuất. Đổi mới cơng nghệ phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp và xu thế phát triển của công nghệ thế giới để lựa chọn cơng nghệ thích hợp,


sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp cần
đầu tư đổi mới đồng bộ dứt điểm từng dây chuyền công nghệ những sản phẩm quan
trọng, tránh đầu tư lan man. Dây chuyền máy móc hiện đại sẽ làm ra nhiều sản phẩm
hơn, đồng đều hơn, giảm bớt sức lao động chân tay trong mỗi sản phẩm. Như vậy giá
thành cũng có thể hạ. Đầu tư đổi mới công nghệ phải đi đơi với q trình tiếp thu
cơng nghệ mới và đồng bộ, tiến hành tổ chức lại quản lý. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kĩ
thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành, sử dụng cơng nghệ hiệu quả
nhất.
Để đầu tư đổi mới công nghệ, nhà nước cần có cơ chế và chính sách khuyến
khích nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ như: hỗ trợ kinh phí
cho các chương trình, đề tài nghiên cứu sản xuất ra máy móc thiết bị trong nước, lập
quỹ dự trữ đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, giảm thuế một số năm đối với những
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên để
tăng năng suất doanh nghiệp như sử dụng hợp lí các nguồn ngun liệu sẵn có, giá rẻ
ở trong nước để đưa vào chế biến, đặt nhà máy ở nơi có vị trí địa lí thuận lợi (như
gần nguồn nguyên liệu, gần trục giao thông, gần nơi tiêu thụ…) để giảm đến mức
thấp nhất chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo năng suất. Chi phí sản suất giảm đồng
nghĩa với việc giá thành sản phẩm cũng giảm theo. Mở rộng quy mô sản xuất và tăng
hiệu suất của tư liệu sản xuất.


Câu 5: Trình bày lý thuyết tuần hồn chu chuyển tư bản của Mác. Nghiên cứu lí

thuyết về tuần hồn, chu chuyển tư bản có ý nghĩa như thế nào đối với việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nước ta hiện nay?
Trả lời:
1. Khái niệm tư bản.
Tư bản là quan hệ sản xuất.
Tư bản chính là các cơng cụ lao động, tư liệu sản xuất.
Từ quá trình tạo ra giá trị thặng dư ta có định nghĩa về tư bản: “Tư bản là giá trị đem
lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột cơng nhân làm th”. Tư bản thể hiện mối quan
hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản. Trong đó giai cấp tư sản là người sở hữu tư
liệu sản xuất, còn giai cấp vô sản là lao động làm thuê bị giai cấp tư sản bóc lột
2. Tuần hồn tư bản.
a. Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản.
Tư bản vận động qua ba giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lưu thơng. T- H
Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền tệ (T). Trong giai đoạn này,
tư bản thực hiện chức năng là phương tiện mua hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao
động và sau khi mua xong, tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất. H- SX-…-H':
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng
thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng
hố mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
Giai đoạn thứ ba - giai đoạn lưu thông. H’-T’
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường để bán hàng, nhà tư bản bán hàng đúng giá
trị thu được T’>T vì trong H’ đã có giá trị thặng dư. Trong giai đoạn ba tư bản tồn tại
dưới hình thái tư bản hàng hóa thực hiện chức năng thực hiện giá trị.
Như vậy, sự vận động liên tiếp qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn, tư bản
mang một hình thái nhất định và có một chức năng nhất định được gọi là tuần hồn
tư bản.
b. Ba hình thức tuần hồn của tư bản.
Có ba hình thức tuần hồn: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hố.

Tuần hồn của tư bản qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn tư bản tồn tại dưới
hình thái và thực hiện chức năng tương ứng điều đó chứa đựng khả năng tách rời.
Khả năng trên biến thành hiện thực khi tái sản xuất tư bản phát triển thì những chức
năng trên được chun mơn hố tách ra thành những ngành độc lập, như thương
nghiệp, công nghiệp, ngân hàng...


3. Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản.
a. Chu chuyển tư bản.
Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một q trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc
độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
b. Thời gian chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái
nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng
dư.
Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thơng.
Trong đó, thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự
trữ sản xuất.

Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá trị hàng hoá.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng
bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động trực tiếp
của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn
sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào q trình sản
xuất, cịn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.
Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian

này bao gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán.
c. Tốc độ chu chuyển tư bản.
Tốc độ chu chuyển tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay
chậm của tư bản ứng trước. Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc
số lần chu chuyển tư bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng
hạn trong một năm.

Tốc độ chu chuyển tư bản vận động theo tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển tư bản.
Thời gian của một vòng chu chuyển tư bản càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản
càng nhanh và ngược lại.
4. Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.
Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển tư bản
phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.


Thời gian sản xuất dài, ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành
sản xuất khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ
và sự ứng dụng vào q trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức phân cơng lao
động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất.
Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị
trường (cung - cầu và giá cả...); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ phát
triển của giao thông vận tải...
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường tìm mọi biện
pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của những nhân tố nói
trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngày càng nhiều
giá trị thặng dư của người công nhân.
* Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Mác vào quá trình sử
dụng vốn ở Việt Nam.
a. Những tồn tại, hạn chế trong sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.

Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn bị sụt giảm trong thời gian gần đây
Quản lý tài chính của doanh nghiệp hiện nay không phải là dễ dàng, làm sao để
nguồn vốn của các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là rất khó, điều này địi hỏi
các chủ doanh nghiệp phải có phương hướng biện pháp thích hợp.
b. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nước ta.
- Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường quy mơ và
tính chất sản xuất, kinh doanh khơng phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà
do thị trường quyết định. Vì vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả
kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh,
phương án sản phẩm.
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thì các doanh nghiệp cần huy
động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường và mở rộng quy mơ hoặc đầu tư chiều sâu.
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là một vấn đề quan trọng giúp q trình sản xuất kinh doanh tiến hành
thơng suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm hạn
chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, ứ đọng vật tư... gây lãng phí yếu tố
sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
* Quản lý vốn cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định các doanh nghiệp cần:
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết cơng suất thiết kế, giảm chi phí


khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng hư hỏng chờ thanh lý nhằm

thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, tránh
mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu hao.
* Quản lý vốn lưu động.
Các biện pháp quản lý như sau:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng làm mất
phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh,vươn lên làm chủ thị trường.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thơng nhằm góp phần
giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận.
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát
triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất
ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời rút ngắn
chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại
sản phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới
thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự
đầu tư đổi mới kỹ thuật, cơng nghệ có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên, tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
cơng nhân sản xuất... kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm
chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu qua sử

dụng vốn sản xuất kinh doanh.


Câu 6. Trình bày các hình thức biến tướng của giá trị thặng dư? Nghiên cứu các
hình thức biến tướng của giá trị thặng dư có ý nghĩa gì đối với phong trào đấu
tranh của giai cấp bị bóc lột? (5 điểm)
1. Hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt (trong một xí nghiệp), làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị thị trường của nó.
1.1. Giá trị thặng dư siêu ngạch là gì?
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là một dang của giá trị thặng dư nói chung, đều được
hiểu là mức độ dơi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung
của nó.
- Tuy nhiên, giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư mà doanh nghiệp
hay các chủ đầu tư thu được do quá trình gia tăng năng suất lao động đặc biệt, làm
cho giá trị hàng hóa thấp hơn giá trị của thị trường.
- Xét theo góc độ thời gian thì giá trị thặng dư siêu ngạch không tồn tại lâu trong xã
hội, nó nhanh chóng xuất hiện và cũng nhanh chóng mất đi.
- Tuy nhiên thì giá trị thặng dư siêu ngạch được đánh giá là xuất hiện thường
xuyên. Giá trị thặng dư siêu ngạch là ước mơ của nhiều nhà tư bản và cũng chính là
động lực để các nhà tư bản thay đổi kỹ thuật sản xuất để tăng năng suất lao động
đồng thời tăng số lượng hàng hóa sản xuất ra.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có đặc điểm chung đó là
đều dựa trên năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động cần thiết.
1.2. Ý nghĩa của giá trị thặng dư siêu ngạch
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạo ra giá trị thặng dư một cách hợp lý và hiệu quả
hơn, việc áp dụng khoa học cơng nghệ mới vào sản xuất hàng hóa cũ giúp cho doanh
nghiệp đó ngày vàng tiến bộ hơn, phát triển hơn, sản xuất được nhiều hàng hóa hơn,

đem lại các giá trị mới cho hàng hóa cũ của mình. Như vậy ý nghĩa đầu tiên đó
chính là đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
- Áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất giúp người công nhân giảm bớt
được sức lao động, không mất quá nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm của mình. Tuy
nhiên nó vẫn có 2 mặt đó chính là khi cơng nghệ mới đồng nghĩa là người công nhân
phải học thêm cái mới những ai khơng biết có thể bị đào thải nhanh chóng.
- Một vấn đề nữa đó là khi cơng nghệ xen vào quá nhiều thì doanh nghiệp chỉ cần đội
ngũ nhân cơng có chất lượng tốt chủ chốt cịn lại không cần thiết, như vậy công nhân
đối mặt với tình trạng mất việc.


1.3. Nguồn gốc, yếu tố tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch
- Về bản chất, mục đích của giá trị thặng dư siêu ngạch chính là mang lại lợi nhuận
cho nhà tư bản. Nguồn gốc của giá trị thặng dư siêu ngạch là do:
+ Sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản.
+ Căn bản của giá trị thặng dư chính là tạo ra sản phẩm có giá trị cá biệt lớn hơn giá
trị xã hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Các yếu tố tạo ra thặng dư siêu ngạch:
*Về chi phí
Để được gọi là siêu lợi nhuận thì yếu tố đầu tiên là chi phí bỏ ra thấp nhưng
doanh thu thu được rất lớn. Các nhà đầu tư, sản xuất (nhà tư bản) chỉ phải bỏ ra chi
phí ít hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn bán được giá như các nhà tư bản khác, từ
đó sẽ thu được giá trị thặng dư (lợi nhuận) cao hơn.
*Yếu tố khoa học công nghệ:
Để có lợi nhuận siêu ngạch trong sản xuất, một yếu tố quan trọng hàng đầu đó
chính là khoa học cơng nghệ mà theo kinh tế học chính trị thì nó chính là máy móc.
Máy móc tuy khơng trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó góp phần làm tăng giá
trị lao động. Sử dụng máy móc càng hiện đại thì sức sản xuất ngày càng được nâng

lên, càng tạo ra nhiều của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
*Các yếu tố khác: đó là yếu tố liên quan đến cung, cầu, thị trường
Nếu như trên thị trường thiếu vắng một mặt hàng nào đó nhưng nhu cầu các
mặt hàng đó tăng lên (cung vượt q cầu) thì giá cả của mặt hàng đó sẽ nhanh chóng
được tăng lên so với giá trị thật sự của nó.Hoặc cho dù khơng khan hiếm về hàng hóa
nhưng nhu cầu tăng tiêu dùng tăng lên cũng tạo ra khả năng cho siêu lợi nhuận.
1.4. Đặc điểm giá trị thặng dư siêu ngạch: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện
tượng tạm thời
- Giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ xuất hiện nhanh chóng và cũng nhanh chóng
mất bị hay nói cụ thể hơn là thay thế. Bởi thị trường kinh tế hiện nay là cạnh tranh,
nếu như doanh nghiệp của bản áp dụng dây chuyền sản xuất như vậy đem lại lợi
nhuận cao thì ngay sau đó các doanh nghiệp khác cũng sẽ áp dụng cho mình để tạo ra
giá trị riêng cho hàng hóa của mình.
- Với thị trường ln ln thay đổi như vậy thì hàng hóa phải có sự khác biệt, sự
khác biệt đó sẽ đưa đến lợi nhuận khủng hơn những sản phẩm khác. Nên sớm muộn
gì cũng phải áp dụng giải pháp công nghệ khác để tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
* Ý nghĩa đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
Đất nước ta phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị


trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, việc vận dụng học thuyết giá trị thặng
dư của C. Mác trước hết phải nhận thức đúng khái niệm bóc lột và bóc lột giá trị thặng dư trong học
thuyết Mác. Từ đó, có cơ sở khoa học để luận giải những hiện tượng kinh tế của xã hội hiện nay.
“Bóc lột” là một bộ phận người trong xã hội hoặc tập đồn xã hội nào đó, chiếm đoạt khơng có bồi
thường thành quả lao động của một người khác hoặc của tập đoàn xã hội khác. Theo C. Mác, việc
bóc lột lao động đều có trong tất cả các hình thái xã hội từ trước tới nay vận động trong những mâu

thuẫn giai cấp. Nhưng chỉ khi nào kẻ sở hữu tư liệu sản xuất tìm ra được người công nhân tự do,
với tư cách là đối tượng bóc lột, và bóc lột người cơng nhân đó nhằm mục đích sản xuất ra hàng
hố để thu được giá trị tăng thêm, thì khi đó mới là bóc lột giá trị thặng dư, tư liệu sản xuất mới
mang tính chất đặc biệt là tư bản.

2. Lợi nhuận
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Khi các chủ thể này gọi
tên nó là các lợi ích mà họ tìm kiếm được. Để các giá trị ấy trở thành lợi ích riêng.
Nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
+Khái niệm lợi nhuận.
Khi giá trị hàng hóa biểu hiện thành: W = k + m thì giá trị thặng dư khơng cịn
biểu hiện rõ nguồn gốc thực sự của nó. Với hình thái mới, giá trị thặng dư biểu hiện
ra như: hoặc là phần dơi ra của giá trị hàng hóa ngồi chi phí sản xuất; hoặc là phần
lớn thêm lên của số tư bản đã được chi phí, từ lưu thơng, hoặc là phần giá trị tăng
thêm của tồn bộ tư bản, do bản thân tư bản sinh ra.
Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận, do đó là hình thái biểu hiện, hình thái chuyển hóa
của giá trị thặng dư trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Khác với giá trị thặng dư, lợi
nhuận khơng phản ánh quan hệ bóc lột mà chỉ thể hiện sự lời lãi của đầu tư tư bản.
Lợi nhuận được ký hiệu là p.
+Vai trò của lợi nhuận.
Giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại và làm giàu của các nhà tư bản. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa đều hướng tới chiếm đoạt giá trị thặng
dư. Tuy nhiên, giá trị thặng dư lại biểu hiện ra thơng qua hình thái chuyển hóa là lợi
nhuận. Kết quả cuối cùng thể hiện kinh doanh có hiệu quả là phải thu được lợi nhuận,
cho nên lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh
doanh tư bản chủ nghĩa.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
+ Giúp xác định mục đích đấu tranh của giai cấp bị bóc lột
Trong hoạt động kinh tế tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương

đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều bị nhà tư bản chiếm đoạt, vì vậy mà ln ln có
cuộc đấu tranh của cơng nhân làm th chống lại sự chiếm đoạt đó: Đấu tranh chống kéo
dài thời gian làm việc trong ngày để chống bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối; đấu tranh
chống việc nhà tư bản rút ngắn thời gian lao động cần thiết và tăng tương ứng lao động
thặng dư để chống bóc lột giá trị thặng dư siêu ngạch.
Cuộc đấu tranh chống bóc lột giá trị thặng dư siêu ngạch về thực chất là sự phản ứng lại
đối với những cải tiến trong áp dụng kỹ thuật mới, phản ứng lại sáng kiến trong ứng dụng


công nghệ tiến bộ và việc áp dụng những phương pháp tổ chức sản xuất hoàn thiện
hơn… Thật ra, sự đấu tranh của giai cấp thợ thuyền dưới chế độ tư bản chủ nghĩa để
chống lại sự bóc lột giá trị thặng dư nói chung, là nhằm vào một chủ điểm: Chống việc
nhà tư bản chiếm đoạt hoàn toàn giá trị thặng dư cụ thể là cả ba thứ giá trị thặng dư vừa
nêu trên.
Như vậy, mục đích của cuộc đấu tranh này là nhằm giải quyết mâu thuẫn trong bản thân
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Còn việc làm thế nào để sinh ra ba thứ giá trị thặng
dư lại không phải là nguyên nhân sinh ra cuộc đấu tranh; tức là mục đích đấu tranh của
giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là đòi phải phân chia các giá
trị thặng dư cho đúng, cho hợp lý, hợp tình; ngăn chặn nhà tư bản chiếm đoạt toàn bộ các
giá trị thặng dư.
Và tới khi mà yêu cầu căn bản này của giai cấp thợ thuyền không được thực hiện – nhà
tư bản cứ thẳng tay bóc lột, lấy riêng cho bằng hết các loại giá trị thặng dư thì cuộc đấu
tranh mới diễn ra quyết liệt hơn: Đình cơng, phá máy móc, phá nhà xưởng… hậu quả
tổng thể của cuộc đấu tranh giai cấp này đối với xã hội là: Sáng kiến, phát minh khoa học,
kỹ thuật bị hạn chế; năng suất lao động không được phát huy; phương pháp sản xuất
không được cải tiến… dẫn tới tổng sản phẩm xã hội bị thu hẹp (!).

+ Giúp giai cấp bị bóc lột xác định tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư
1. Trong nền kinh tế thị trường giai đoạn hiện nay, giá trị thặng dư phải được phân chia
lại. Hành vi “chiếm đoạt” giá trị thặng dư mà với chế độ tư bản chủ nghĩa gọi là “bóc lột”,

nay phải được thay thế bằng hành vi “hưởng thụ thực lãi” của hoạt động kinh tế.
2. Tỷ lệ phân chia “quyền hưởng thụ thực lãi” trong hoạt động kinh tế của nền kinh tế thị
trường giai đoạn hiện nay đặt trên cơ sở những nguyên tắc mang tính thỏa thuận, tự
nguyện giữa mọi thành viên tham gia sản xuất,
3. Nguyên tắc phân chia “quyền hưởng thụ thực lãi” này là định mức hưởng thụ khác
nhau cho từng loại thành viên có năng suất lao động và sáng tạo trong sản xuất khác
nhau, thậm chí khác nhau giữa các thành viên cụ thể có năng suất lao động và sáng tạo
trong sản xuất khác nhau của mỗi tập thể sản xuất, tùy theo mức độ đóng góp của loại
thành viên ấy, của các thành viên cụ thể ấy – tức là làm nhiều được hưởng nhiều, làm ít
được hưởng ít.


Câu 7. Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam là một tất yếu lịch sử?
1. Khái niệm về thời kỳ quá độ
Là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa,
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng
xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ
nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và
từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách
mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn tồn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả
nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát
triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn

cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới.
Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn,
thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc
hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài.
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
thời kỳ lịch sử mà: "nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng
nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa học tiên tiến. Trong quá trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền
kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài" (Hồ Chí Minh: Tồn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr. 13)
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối
với nước ta, vì:
- Tồn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử,
sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với
những cố gắng để thích nghi với tình hình mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có
những thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản
của nó, những mâu thuẫn này khơng dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu
sắc. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đặc điểm của thời đại
ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi
tồn thế giới. Q trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ


nghĩa khơng phải là q trình cải lương, duy ý chí, mà là q trình cách mạng sơi
động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan, hợp với quy luật của lịch sử.
Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và lồi người
tiến bộ đang vươn tới ln đại diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện

lợi ích của người lao động, là hình thái kinh tế - xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản. Q
trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con người, vì sự phát triển tự do
và tồn diện của con người, vì tiến bộ chung của lồi người. Đi theo dịng chảy của
thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
- Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Tính tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ
đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành
thắng lợi hai cuộc kháng chiến hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay,
chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới
thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, như vậy
là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều
đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
nước ta là một tất yếu lịch sử.
Khả năng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
bao gồm những khả năng khách quan và chủ quan:
a. Về khả năng khách quan
Trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới.
Nhân tố thời đại đóng vai trị tích cực làm thức tỉnh các dân tộc, các quốc gia, không
những làm cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trở thành một tất yếu mà còn
đem lại những điều kiện và khả năng khách quan cho sự quá độ này. Q trình quốc
tế hố sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như
sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ về khách quan đã tạo ra
những khả năng để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu và vận dụng vào
nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và những kinh nghiệm của
các nước đi trước để thực hiện "con đường phát triển rút ngắn". Xu thế tồn cầu hố,
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy có chứa
đựng những nguy cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan cho việc
khắc phục khó khăn về nguồn vốn và kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển,

nếu như có đường lối, chính sách đúng đắn. Trong điều kiện đó, cho phép và buộc
chúng ta phải biết tranh thủ cơ hội, tận dụng, khai thác, sử dụng có hiệu quả những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
b. Về những tiền đề chủ quan:
- Việt Nam là nước có số dân tương đối đơng, nhân lực dồi dào, tài nguyên đa dạng.
Nhân dân ta đã lập nên chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, làm nhiệm vụ lịch sử của chun chính vơ sản, đã xây dựng những
cơ sở ban đầu về chính trị, kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo - một đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo,
khoa học và trí tuệ, có đường lối đúng đắn và gắn bó với quần chúng - đó là nhân tố


chủ quan có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bảo đảm cho thắng lợi của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã từng chiến đấu, hy
sinh khơng chỉ nhằm mục đích giành lại độc lập dân tộc, mà cịn vì cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc. Những yêu cầu đó chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được. Vì
vậy, quyết tâm của nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất đủ sức vượt qua mọi khó
khăn và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
- Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt đầu từ Đại hội
Đảng lần thứ VI đến nay đã thu được những kết quả bước đầu khả quan, giữ vững ổn
định chính trị; tạo mơi trường hợp tác đầu tư; phát triển kinh tế; đời sống nhân dân
được cải thiện... điều đó đã củng cố và khẳng định con đường lựa chọn lên chủ nghĩa
xã hội của chúng ta là đúng đắn.
Nhận thức về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Đây chính là con đường phát triển "rút ngắn" lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Về
chính trị, bỏ qua chế độ tư bản là bỏ qua giai đoạn thống trị của giai cấp tư sản, của
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Về kinh tế, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhưng phải biết tiếp thu,

kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại. Đó chính là sự rút ngắn thời gian thực hiện q trình xã hội hố sản
xuất tư bản chủ nghĩa bằng con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
tức là rút ngắn một cách đáng kể quá trình phát triển lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Chủ nghĩa tư bản đã có vai trò lịch sử là phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xã
hội hoá lao động dựa trên nền tảng chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Quá trình này đã
diễn ra một cách tự phát, tuần tự, kéo dài hàng thế kỷ cùng với những đau khổ đối
với con người. Ngày nay, trong những điều kiện lịch sử mới, chúng ta có thể đi con
đường phát triển rút ngắn, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tránh cho
nhân dân ta những đau khổ của con đường tư bản chủ nghĩa. Sự rút ngắn này được
thực hiện thông qua việc sử dụng biện pháp kế hoạch đồng thời với việc sử dụng biện
pháp thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ
sở xây dựng, phát triển kinh tế nhà nước vững mạnh đóng vai trị chủ đạo đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự rút ngắn này chỉ có thể thực hiện thành cơng với
điều kiện chính quyền thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tuy nhiên, cần nhận thức đầy đủ rằng sự rút ngắn ở đây không phải là cơng
việc có thể làm nhanh chóng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "tiến lên chủ nghĩa
xã hội, khơng thể một sớm một chiều. Đó là cả một công tác tổ chức và giáo dục"
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo cách nói tóm tắt và mộc mạc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là: trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Quán triệt tư
tưởng cơ bản đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: "Xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.



- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: xây dựng một xã hội dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 8. Làm rõ nội dung chính trị của liên minh cơng -nơng - trí thức trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ thực tế tại địa phương? Trang 316
Để thực hiện tốt các nội dung của liên minh, trong quá trình thực hiện liên
minh cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Phải “kết hợp đúng đắn lợi ích của các chủ thể trong khối liên
minh.
Quan hệ giữa nhu cầu, lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội là khách quan,
mang tính quy luật, nhưng việc “kết hợp lợi ích” lại là những hoạt động chủ quan của
các chủ thể lợi ích, của việc lãnh đạo, quản lý kinh tế, xã hội. Thực chất của quá trình
kết hợp lợi ích” là q trình liên tục phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn giữa
các nhu cầu, các lợi ích. Kết hợp đúng các lợi ích thì sẽ tạo ra được động lực căn bản
nhất cho khối liên minh phát triển, trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược
lại, kết hợp sai các lợi ích sẽ tạo ra những lực cản làm suy giảm động lực và ảnh
hưởng xấu đến quan hệ liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh,
vì Đảng khơng chỉ có vai trị là tập hợp lực lượng để tiến hành cách mạng, mà còn


×