Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tich những nội dung cơ bản về quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở ? Liên hệ thực tiễn tại địa phương hoặc cơ quan nơi đồng chí công tác.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.9 KB, 11 trang )

Phân tich những nội dung cơ bản về quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở ? Liên hệ
thực tiễn tại địa phương hoặc cơ quan nơi đồng chí cơng tác.
PHẦN MỞ ĐẦU

Việc lựa chọn, bố trí và cán bộ, cơng chức là khâu rất quan trọng vì cán bộ quyết
định đến chất lượng và hiệu quả công tác. Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ khơng
được thực hiện một cách tùy tiện theo cảm tính, chủ quan mà phải dựa trên những căn cứ
khoa học. Trong công tác cán bộ phải coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng đã nhấn mạnh: “Việc
bố trí và sử dụng cần bộ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Đề bạt
cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc”. Những qụan điểm của Đảng về công tác
cán bộ là những định hướng hết sức quan trọng cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Ngày nay, đất nước ta đang tiến
hành đổi mới mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng thế giới, việc lựa chọn, bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức cấp cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Vì
vậy để đáp ứng u cầu mới, địi hỏi chúng ta cần nắm vững những nội dung cơ bản về
quản lý cán bộ, cơng chức ở cơ sở, qua đó nhằm góp phần xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh từ cơ sở.
NỘI DUNG
1.Khái niệm cán bộ, công chức.
1.1.Khái niệm cán bộ:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ, trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1


1.2.Khái niệm công chức:


Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định do pháp luật quy đinh. Theo quy định tại Điều 5,
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 công tác quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ theo
các nguyên tắc cơ bản sau:
2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công tác cán bộ là khâu quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng. Đảng lãnh
đạo thống nhất, toàn diện đối với cơng tác cán bộ, trong đó có cơng tác quản lý cán bộ,
công chức. Quản lý cán bộ, công chức phải dựa trên những quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Cụ thể:
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát
huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị
về công tác cán bộ.
- Cán bộ, công chức là chủ thể thực thi công vụ, phục vụ mục tiêu chính trị của Nhà nước
do đó phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Quản lý cán bộ, công chức phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
2



Để bộ máy hoạt động tinh gọn hợp lý và hiệu quả thì việc xây dựng bộ máy cần có
sự kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Vị trí việc làm là công việc cụ thể của từng cá nhân gắn với chức danh, chức vụ,
cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí con người trong cơ quan, tổ
chức của Nhà nước. Việc xác định vị trí việc làm là để bố trí đúng người, đúng việc trong
bộ máy, tránh dư thừa nhân lực không cần thiết, gây lãng phí và đồng thời là căn cứ để
xác định chỉ tiêu biên chế và cũng là căn cứ để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ, công chức và tinh giản biên chế.

Chỉ tiêu biên chế là tổng số người làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có vị trí quan trọng bậc nhất trong xây
dựng Đảng, trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước nói chung và trong hoạt động quản
lý cán bộ, cơng chức nói riêng. Các Nguyên tắc đó là:
(1)Bảo đảm việc hình thành các chức danh cán bộ thơng qua chế độ bầu cử. Bầu
cử cán bộ một mặt thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mặt khác thể hiện được ý chí
của đại đa số. Qua bầu cử, lựa chọn được cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để bố trí, sắp
xếp vào những vị trí trong các cơ quan Đảng, Nhà nước trong và các tổ chức chính trị xã hội;
(2) Bảo đảm sự lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, số ít phục tùng đa số. Tập thể
lãnh đạo là nhằm phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể. Cá nhân phụ trách là để đề cao vai
trò trách nhiệm cá nhân của người đứng dầu. Mỗi đảng viên, trước hết là người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền cùng cấp và từng bộ phận phải trên cơ sở nghị quyết của Đảng và
theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đề cao trách nhiệm cá nhân, tích cực,
chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ, nhưng phải chịu trách nhiệm trước tập thể và
chịu sự kiểm tra, giám sát của tập thể. Có như thế mới tránh được “căn bệnh” quan liêu,
độc đoán, chuyên quyền, xa dân.
3



(3) Cấp dưới phải phục tùng cấp trên nhằm bảo đảm sự thống nhất về ý chí và
hành động trong hoạt động quản lý cán bộ, cơng chức, phải có sự thống nhất giữa các cấp
trong hoạt động quản lý và điều này đỏi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
2.4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực thi hành công vụ và gắn với phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức.
Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, họ phải lĩnh hội đầy đủ hai yếu tố
đức và tài; đức bao gồm phẩm chất chính trị và đạo đức, tài là năng lực thi hành cơng vụ.
Nếu sử dụng người khơng có khả năng chun mơn, khơng có khả năng thực thi cơng vụ
thì cho dù họ có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lênin
thì cũng khơng thể hồn thành nhiệm vụ. Ngược lại, nếu sử dụng người tài giỏi nhưng
khơng có phẩm chất chính trị và đạo đức thì họ sẽ là những cán bộ, công chức xa dân,
quan liêu, tham nhũng.
Việc đánh giá cán bộ, công chức là hoạt động được tiến hành hàng năm, trước khi
bổ nhiệm, trước, sau khi luân chuyển, đánh giá để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và để bố trí sắp xếp, đào tạo, bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức. Việc đánh giá cần căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả cơng việc,
mức độ hồn thành nhiệm vụ.
2.5. Thực hiện bình đẳng giới.
Trong hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, từ khi thành lập nước đến
nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng giữa nam và nữ. Năm
2006, Luật Bình đẳng giới được ban hành với những quy định về biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới. Theo đó, cán bộ, cơng chức dù là nam hay nữ đều được bình đẳng trong tất cả
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...
Đặc biệt, theo quy định tại Điều 13 Luật Bình đẳng giới nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn,
độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; bình
đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành,
nghề có tiêu chuẩn chức danh. P hải thực hiện nghiêm các biện pháp lồng ghép vấn đề

bình đẳng giới trong cơng tác quản lý cán bộ, công chức ngay từ trong quá trình xây dựng
4


văn bản quy phạm pháp luật đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quản
lý cán bộ, công chức theo đúng quy định tại Điều 21, Luật Bình đẳng giới.
3. Nội dung và thực tiễn trong công tác quản lý cán bộ, công chức
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị đều thực hiện các bước trong công tác quản lý cán
bộ, công chức gồm: Tuyển dụng; sử dụng (bố trí, luân chuyển, điều động, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ việc, nghỉ hưu); đánh giá; và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3.1. Tuyển dụng cán bộ, cơng chức.
Tuyển dụng là q trình tìm kiếm, thu hút, bổ sung những người đủ tiêu chuẩn,
điều kiện vào đội ngũ cán bộ, công chức.
Đối với cán bộ, hình thức tuyển dụng họ chính là bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan
hành chính), thuộc biên chế của một cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Đối với cơng chức, tuyển dụng là một q trình thường xun và cần thiết để xây
dựng và phát triển đội ngũ, thông qua thi tuyển và xét tuyển. Theo tinh thần đổi mới,
tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Những người có đủ các điều kiện, khơng phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tơn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức. Các điều kiện tuyển dụng đó
là: Có quốc tịch Việt Nam;Đủ 18 tuổi trở lên; Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;Có văn
bằng, chứng chỉ phù hợp; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Đủ sức khỏe để thực hiện
nhiệm vụ và một số điều kiện khác phù hợp quy định của pháp luật.
Ngoài ra, những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: Không
cư trú tại Việt Nam; Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tịa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Bên cạnh đó, để thu hút người có tài năng, có trình độ tham gia vào hoạt động
cơng vụ, Chính phủ đã quy định cho phép người đứng đầu cơ quan quản lý công chức
tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có
5


thẩm quyền tuyển dụng cơng chức đối với từng nhóm đối tượng đặc biệt như: Cam kết
tình nguyện làm việc từ năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt
nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa
học trẻ tài năng.
3.2. Sử dụng cán bộ, công chức.
Sử dụng cán bộ, cơng chức là q trình sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức vào các
vị trí công việc của cơ quan, tổ chức, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của
cán bộ, công chức nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc, thơng qua đó đạt được mục
tiêu của cơ quan, tổ chức đề ra. Một số hoạt động chủ yếu trong sử dụng cán bộ, cơng
chức sau:
- Bố trí cán bộ, công chức là hoạt động sắp xếp cho cán bộ, cơng chức vị trí làm việc.
Tùy theo các trường hợp cụ thể để bố trí cơng việc cho phù hợp nhằm phát huy được tối
đa hiệu quả làm việc của cán bộ, cơng chức. Có một số trường hợp bố trí cơng việc cần
được quan tâm như: Tuyển dụng cho một vị trí cơng việc cịn trống; chuyển đến từ cơ
quan khác theo sự điều động hoặc do sáp nhập tổ chức; trường hợp dôi dư do sắp xếp lại
tổ chức.
- Luân chuyển cán bộ, công chức: Nhằm tạo điều kiện rèn luyện để cán bộ, cơng chức
có thể đảm nhận được nhiều vị trí cơng việc khác nhau trong tổ chức. Đây là cách thức
nhằm tạo ra nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức mang tính “đa dạng hơn”. Khoản 11,
Điều 7 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định:
“Luân chuyển là việc công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức
danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ”. Như vậy, khái niệm luân chuyển thường chỉ

áp dụng đối với đối tượng là lãnh đạo, quản lý. Họ sẽ được luân chuyển tới vị trí lãnh đạo
quản lý khác nhằm rèn luyện, bồi dưỡng và trong thực tế, thông thường sau một thời gian
những công chức này sẽ được bổ nhiệm vào vị trí cao hơn.
- Điều động cán bộ, công chức: Là việc cán bộ, cơng chức được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác.
6


- Biệt phái: Cũng mang ý nghĩa chuyển từ một vị trí từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này
sang một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhưng “biệt phái” ln gắn với việc chuyển đi có
thời hạn và “biên chế” vẫn thuộc cơ quan, đơn vị cũ. Khoản 12, Điều 7, Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 quy định: “Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị
này được cử đến làm việc tại cơ quan, chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ”. Bộ
Ngoại giao có biệt phái cán bộ làm cơng tác cơ yếu trong thời hạn 6 tháng tại Sở để đảm
bảo công tác bảo mật an ninh.
- Khen thưởng, kỷ luật: Trong quản lý cán bộ, công chức, khen thưởng và kỷ luật là
những công cụ rất quan trọng. Cán bộ, cơng chức có thành tích trong cơng vụ thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, cơng
chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc cơng trạng thì được nâng lương
trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu. Theo Luật Thi đua khen thưởng năm 2013 có các hình thức khen
thưởng sau: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự nhà nước; “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; Kỷ niệm chương, huy hiệu; Bằng khen;Giấy khen.
Bên cạnh đó, kỷ luật cán bộ, công chức là việc áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với
cán bộ, cơng chức khi có hành vi vi phạm các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị trong
q trình thực thi cơng vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác mà theo quy định của
pháp luật cần phải xử lý kỷ luật. Mục tiêu của kỷ luật là nhằm định hướng hành vi của
cán bộ, công chức, tạo ra sự hợp tác giữa các cá nhân cán bộ, công chức và các bộ phận
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo quy trình làm việc được thực hiện một cách

nghiêm túc, qua đó đạt được năng suất và hiệu quả cao trong thực thi công vụ.Theo quy
định tại khoản 1, Điều 79, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2019), tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong 6 hình thức kỷ luật sau:
(1) Khiển trách;(2) Cảnh cáo;(3) Hạ bậc lương; (4) Giáng chức;(5) Cách chức; (6) Buộc
thơi việc.
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
Cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác nhưng sau khi nghỉ
việc, nghỉ hưu mới phát hiện thì vẫn bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 5, Điều
7


84, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: “Căn cứ
vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự,
hành chính hoặc xử lý kỷ luật”. Đồng thời, “tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm
nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật”.
- Thơi việc, nghỉ hưu: Thôi việc là quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá
nhân người lao động và tổ chức. Trong nhiều trường hợp, việc chấm dứt quan hệ lao
động này chỉ mang tính tạm thời. Nghỉ hưu là trường hợp cán bộ, công chức hết tuổi làm
việc theo quy định của pháp luật thôi không tiếp tục làm việc cho tổ chức theo quy định
tuổi về hưu của pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tuy chưa hết tuổi làm việc theo quy
định của pháp luật, song nếu đủ điều kiện để nghỉ hưu, cán bộ, cơng chức có thể nghỉ hưu
nếu họ tự nguyện nghỉ hưu nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Ở Việt Nam,
trong một thời gian dài, tuổi nghỉ hưu được quy định từ đủ 60 tuổi đối với lao động nam
và từ đủ 55 tuổi đối với lao động nữ. Đến tháng 11-2019, Bộ luật Lao động sửa đổi, được
Quốc hội thông qua có điều chỉnh tuổi nghỉ hưu: điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ
62 tuổi đối với nam (vào năm 2028) và đủ 60 tuổi đối với nữ (vào năm 2035).
3.3. Đánh giá cán bộ, công chức.

Đánh giá cán bộ, cơng chức có vai trị quan trọng trong cơng tác cán bộ của Đảng
và Nhà nước, là cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đề bạt, bổ
nhiệm, thực hiện chính sách cán bộ... chính xác, phù hợp, giúp phát huy được điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu của người cán bộ, công chức.
Nhận thức việc đánh giá cán bộ, công chức là hết sức quan trọng trong công tác
cán bộ, thời gian qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành
nhiều nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn về công tác đánh giá cán bộ và được luật hóa thành
các quy phạm pháp luật của Nhà nước. Nhờ đó, cơng tác đánh giá cán bộ ngày càng được
đổi mới, có nhiều chuyển biến về nội dung, phương pháp so với trước đây; từng bước
góp phần vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước đáp ứng tốt hơn yêu
cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.
Thực hiện Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13-8-2020 của Chính phủ về đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá cán bộ, công chức gắn
8


với các nội dung như nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc cán bộ, cơng
chức khơng được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; tiêu chuẩn chức
vụ/chức danh của cán bộ, công chức; chương trình, kế hoạch cơng tác năm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình hoặc được cấp có thẩm
quyền quản lý trực tiếp của mình hoặc cấp có thẩm quyền giao phê duyệt hoặc phân
công.
Nếu như cán bộ đánh giá được tập trung vào năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao... thì đối với công chức, nội dung đánh giá tập trung vào năng lực, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân...
Ngồi ra, cơng chức lãnh đạo, quản lý cịn được đánh giá theo các nội dung sau
đây: Kết quả hoạt động của cơ quan, chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; năng lực
lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đồn kết cơng chức.

3.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực của người lao động nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công việc trong tổ chức ở hiện tại và tương lai.
Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức hiện nay tập trung vào một số nội dung bao
gồm: Lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo
đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo một số nguyên tắc:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị
trí việc làm; gắn với cơng tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, phù hợp với kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong
tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.

9


- Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo u cầu vị trí
việc làm của cán bộ, công chức.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phân công tổ chức bồi
dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Đảng và Nhà nước đó là: Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Chính trị tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương...
4. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị.
Trước đây, công tác tuyển dụng của đa số các đơn vị, trong đó có đơn vị của chúng
tơi có vi phạm trong cơng tác tuyển dụng đó là tuyển dụng khơng dựa vào vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế, hầu hết là thực hiện nhận người trước, sau đó thì đào tạo và bố trí

việc làm. Chính vì thế, thực trạng đơn vị đang rơi vào tình trạng thừa biên chế nhưng
thiếu biên chế chun mơn để đảm nhận vị trí cơng việc. Hơn thế nữa, một bộ phận
không nhỏ tại đơn vị đang được ký kết hợp đồng, chưa thông qua các kỳ tuyển dụng công
chức của ngành ngoại giao. Trước thực trạng đó, cơng tác cán bộ tại đơn vị đang được
củng cố, điều chỉnh lại, bằng cách tạo điều kiện tổ chức các kỳ thi tuyển công chức để
những người lao động đã có thâm niên làm việc, có cơ hội tham gia thi tuyển để chuyển
sang công chức theo đúng quy định của Luật công chức, viên chức.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động chương trình hành động từ đầu năm,
làm cơ sở để đánh giá công tác thi đua vào cuối năm gắn liền với kết quả đánh giá công
tác đơn vị, đánh giá từng cán bộ, công chức. Bộ Ngoại giao ban hành quy chế về xét thi
đua khen thưởng, trong đó quy định rõ về tỷ lệ đạt chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến và
lao động khá nhằm tránh tình trạng cào bằng. Sở là đơn vị trực thuộc Bộ Ngoại giao lại
đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cơng tác thi đua của Sở phải thực hiện, tham
gia vào các hoạt động thi đua của Bộ cũng như là của Thành phố. Tuy nhiên, các thành
tích thi đua của tập thể, cá nhân đạt được do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận là cơ sở
để được xem xét khen thưởng như là việc nâng hạng thi đua, nâng lương trước hạn cho
cán bộ, công chức….

10


Công tác đánh giá cán bộ, công chức được tiến hành định kỳ vào tháng 11, là cơ
sở để đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, căn cứ để thực hiện quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, thực hiện chính sách cán bộ...
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng. Bộ Ngoại
giao đã xây dựng một hệ thống đào tạo qua cổng thông tin riêng của ngành, nhằm tạo
điều kiện cho cán bộ ít nhất phải tham gia 2 lớp học, là cơ sở xét đánh giá cán bộ và thi
đua cuối năm. Bên cạnh đó, Sở thường xuyên mời các chun gia có buổi nói chuyện về
các vấn đề, chính sách đối ngoại, tình hinh kinh tế- chính trị- đối ngoại đang diễn ra,
nhằm củng cố, cung cấp thông tin cho các cán bộ, cơng chức. Ngồi ra, cử các cán bộ,

cơng chức tham gia vào các chương trình học ngắn hạn ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện
nâng cao trình độ ngoại ngữ, chun mơn để nâng cao chất lượng cán bộ đối ngoại trong
tình hình mới.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nhận thức rõ được tầm quan trọng trong việc chú trọng về
công tác cán bộ. Về cơ bản thì mỗi cán bộ nói riêng, Đảng chúng ta nói chung hầu hết đã
nêu cao tinh thần trách nhiệm, chỉ đạo thực tiễn, nâng cao năng lực lãnh đạo và đổi mới
những phong cách và lề lối làm việc cho phù hợp trong công tác cán bộ. Công tác cán bộ
cần được chú trọng nhằm hình thành đội ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên, bộ máy tổ
chức được tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

11



×