Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ TOÀN CẦU HÓA ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC THI QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY Ở ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐỒNG CHÍ CÔNG TÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.81 KB, 10 trang )

Chủ đề:
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ
VÀ TỒN CẦU HĨA ĐẾN Q TRÌNH THỰC THI QUYỀN LỰC
CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY
Ở ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐỒNG CHÍ CƠNG TÁC.
BÀI LÀM
Tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển
lịch sử nhân loại. Đó là q trình nhất thể hóa nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội, dặc biệt là kinh tế - khoa học và kỹ thuật. cơn lốc của toàn cầu hóa làm gia
tăng phân cơng lao động quốc tế, kinh tế thị trường phát triến sâu rộng trên phạm
vi toàn thế giới, khoa học và công nghệ phát triển nhanh, mạnh tác động tới tính
chất và trình độ cuả lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại hóa, xã hội hóa và
quốc tế hóa. “ làng thơng tin tồn cầu” đã rút ngắn khoảng cách không gian và
thời gian giữa các quốc gia dân tộc, làm cho mối quan hệ chở nên vơ cùng rộng
mở Bên cạnh đó những mặt khách quan, tích cực mà tồn cầu hóa đem lại, tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quốc gia dân tộc thì cịn có
mặt trái của tồn cầu hóa, đó là sự cạnh tranh bất bình đẳng, sự lũng đoạn của tư
bản độc quyền, là sự loại trừ xã hội với sự giàu sang vơ hạn độ cho những người
có lợi thế, biết tận dụng cơ hội do tồn cầu hóa mang lại; là sự thất nghiệp, nghèo
đói, bần cùng hóa của những người “yếu thế” bị đặt ra ngoài lề của sự phát triển.
mặt trái của tồn cầu hóa đặt các quốc gia dân tộc đang phát triển đứng trước
nguy cơ bị các giá trị phương tây, nhất là các giá trị văn hóa mỹ xâm nhập ồ ạt,
làm tổn hại bản sắc văn hóa dân tộc. mặt trái của tồn cầu hóa còn tạo nguy cơ
đe dọa độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia
dân tộc.
Kế thừa chủ trương hội nhập quốc tế của các Đại hội VIII, IX, X, XI và
XII, đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (1-2021), Đảng nhấn mạnh:
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm
cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hiệp quốc và luật pháp quốc tế…, chủ động và tích cực hội nhập


quốc tế tồn diện, sâu rộng; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên tích
cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. Có thể nói, hội nhập quốc tế là
quyết sách chính trị quan trọng, là định hướng mới trong đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước ta khi đất nước bước sang thời kỳ mới, phản ánh bước phát
triển mới trong tư duy đối ngoại của Đảng trên cơ sở nhận thức sâu sắc về các xu
thế lớn của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Bối cảnh tồn cầu hóa và
q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam đã đem lại những
thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện cả những thách thức, nguy cơ thực
sự đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; đặc biệt là ảnh hưởng đến q
trình thực thi quyền lực chính trị ở Việt Nam hiện nay.

1


1. Một số khái niệm
- Khái niệm “quyền lực”: Quyền lực là mối quan hệ diễn ra phổ biến
trong đời sống xã hội. Mọi tổ chức, kể cả tổ chức phi chính trị đều có thể coi là
một tổ chức quyền lực với phương thức hoạt động riêng (bao gồm cách thức ra
quyết định và thi hành quyết định)
-Khái niệm “Quyền lực Chính trị”
Quyền lực chính trị là: là quyền lực của các giai cấp, các tổ chức Chính trị
trong xã hội, trong đó có quyền lực Nhà nước đóng vai trò trung tâm. Quyền lực
này đảm bảo mọi người trong xã hội sống với nhau trong hịa bình, trật tự và an
tồn. Quyền lực Nhà nước có tính độc quyền cưỡng chế và có khả năng sử dụng
vũ lực một cách hợp pháp.
-Khái niệm “Cuộc Cách mạng Khoa học – Công nghệ”
Cách mạng khoa học - công nghệ là cuộc cách mạng có sự biến đổi về chất
và sự kết hợp giữa những phát minh lớn lao trong các ngành khoa học và những
phát triển trong kĩ thuật sản xuất, tạo thành một lực lượng sản xuất mạnh mẽ,
trong đó nhấn mạnh yếu tố cơng nghệ. ... Khoa học gắn liền với kĩ thuật.

-Khái niệm “Tồn Cầu hóa”
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy
mơ tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để
chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do
thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dịng chảy tư
bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng chảy thương mại, kỹ thuật, cơng
nghệ, thơng tin, văn hóa.
2. Phân tích ảnh hưởng của cách mạng khoa học – cơng nghệ và tồn cầu
hóa đến q trình thực thi quyền lực chính trị ở việt nam hiện nay
2.1.Ảnh hưởng của cách mạng khoa học – công nghệ đến q trình
thực thi quyền lực chính trị ở việt nam hiện nay
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự phát triển của khoa học cơng
nghệ đã có những bước phát triển nhảy vọt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tự đã làm thay đổi về cơ bản phương thức sản xuất của con người và được dự
báo sẽ tạo ra những thay đổi mang tính đột phá, tác động tới tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội.
Thực tế cho thấy, sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ đã thúc
đẩy xã hội phát triển với những bước tiến vượt bậc.Trong xu thế công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ, internet xuất hiện đã làm thay đổi căn bản những
hình thức tương tác giữa người dân và chính quyền, thơng qua các mơ hình chính
phủ điện tử, làm cho chất lượng dịch vụ của chính quyền được cải thiện đáng kể,
chính quyền hoạt động ngày càng minh bạch. Hơn nữa, mạng xã hội còn tạo ra
cuộc cách mạng cho các ngành thông tin truyền thông. Với đặc tính mở, tương
2


tác cao, internet, mạng xã hội đã trở thành diễn đàn quan trọng để mọi người có
thể chi sẻ thơng tin. Nó trở thành yếu tố ảnh hưởng tới tư tưởng, hành vi của cá

nhân, nhóm, tổ chức, thậm chí tồn xã hội. Nó đã phá vỡ giới hạn của không
gian địa lý cũng như các phương thức truyền bá thông tin truyền thống, Với thực
tế này, sự ra đời của internet và mạng xã hội đã thúc đẩy quá trình xây dựng một
nền chính trị dân chủ, trong đó đặc biệt tác động tới quyền được biểu đạt ý kiến
và quyền được tiếp cận thông tin của người dân. Trong các hoạt động chính trị,
internet sẽ trở thành cơng cụ để người dân tham gia và ảnh hưởng tới các quyết
định chính trị, góp phần thúc đẩy q trình dân chủ hóa.
Từ góc độ vĩ mơ, sự phát triển của internet và mạng xã hội cũng tạo ra
những áp lực lên các chủ thể quyền lực chính trị ở các quốc gia. Quá trình này
đồng thời đang tạo ra những thách thức cho các cơ quan quyền lực nhà nước.Tốc
độ nhanh của internet cũng khiến cho tất cả mọi chính phủ có ít cơ hội kiểm sốt
các chương trình nghị sự. Các nhà lãnh đạo chính trị sẽ có ít thời gian tự do hơn
trước khi phản ứng với các sự kiện. Nó đặt ra u cầu các chính khách giờ đây
phải có một tri thức nền tảng, kỹ năng linh hoạt và quyết định chính xác để ứng
phó kịp thời với các sự kiện đang diễn ra.
Nhân tố quyết định trong việc vận dụng và phát triển Cách mạng Khoa
học Công nghệ hiện đại không phải là nguồn lực tài chính, khơng phải là hệ
thống máy móc thiết bị, cũng không phải là điều kiện tự nhiên và lịch sử văn
hóa, mặc dù chúng vẫn đóng vai trị quan trọng, mà đó là nguồn lực con người và
thể chế. Tuy nhiên, khi nói đến nguồn lực con người thì đó khơng phải là nguồn
lực con người nói chung mà chính là nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ, quản lí và kinh doanh. Đó là những lực
lượng đầu tàu, vừa giữ vai trò định hướng, vừa giữ vai trò động lực thúc đẩy việc
xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và cơng nghệ của quốc gia. Khơng có
nguồn nhân lực chất lượng cao trong những lĩnh vực đó thì khơng thể vận dụng
có hiệu quả các thành tựu của Cách mạng Khoa học Công nghệ, càng không thể
tiếp nhận Cách mạng Khoa học Công nghệ hiện đại vào nước ta. Nguồn nhân lực
chất lượng cao trong lĩnh vực này khơng phải là những người có bằng cấp cao
hoặc có chức vụ quản lí trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội mà là
những chuyên gia đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực chuyên mơn của

mình, có năng lực, có tài năng đã được thực tiễn xác nhận, có đóng góp cho sự
phát triển của khoa học, công nghệ và công nghiệp. Đây là đội quân chủ lực của
Cách mạng Khoa học Công nghệ, của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang
đến.
Tuy nhiên, việc sử dụng, bao gồm tuyển dụng, đãi ngộ, sắp xếp nguồn
nhân lực chất lượng cao để phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và công
nghiệp, lại phụ thuộc vào thể chế khoa học, công nghệ và công nghiệp của đất
nước. Nhưng thể chế lại phụ thuộc vào nguồn nhân lực chất lượng cao đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực quản lí mà cụ thể ở đây là quản lí
khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ và công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức hoạt
động và ứng dụng khoa học, kĩ thuật, công nghệ. Họ là những người xây dựng
các quy trình, quy tắc, luật pháp, chính sách và trực tiếp điều hành việc vận dụng
3


và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ của các cơ quan, xí nghiệp, cơ sở đào
tạo, bệnh viện, đơn vị sản xuất, dịch vụ,… Thể chế cho hoạt động khoa học, kĩ
thuật và cơng nghệ đóng vai trị quyết định cả về định hướng lẫn quy mô, tốc độ
phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và công nghiệp của quốc gia. Đây là một
loại thể chế đặc biệt vừa mang tính chất thị trường vừa mang tính chất phi thị
trường. Tính cực đoan trong tạo dựng và áp dụng thể chế, hoặc nghiêng quá về
phía thị trường, hoặc nghiêng q về phía phi thị trường đều khơng có tác dụng
thúc đẩy, mà lại có tác dụng kìm hãm, thậm chí phá hoại tiềm lực khoa học, kĩ
thuật và công nghệ của đất nước.
Ở nước ta hiện nay, qua nhiều thập kỉ phát triển, một mặt, đội ngũ nguồn
nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học, kĩ thuật và công nghệ đã được
xây dựng và phát triển đơng đảo chưa từng có. Nhiều thành tựu khoa học, kĩ
thuật và công nghệ to lớn, thúc đẩy sự phát triển đất nước gắn liền với đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này. Nhưng, trên nhiều bình diện,
đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đó vẫn chưa đáp ứng được những địi hỏi

của cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước ở giai đoạn mới hiện nay của
Cách mạng Khoa học Công nghệ, đặc biệt trong giai đoạn cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang đến.
Mặt khác, việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hành
chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước đòi hỏi bước chuyển thể chế quản lí phải đồng bộ và thích hợp để tạo tiền
đề cho sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực khoa học,
kĩ thuật, cơng nghệ và cơng nghiệp. Thêm nữa, chính Cách mạng Khoa học
Cơng nghệ cũng địi hỏi phải thường xun hồn thiện thể chế quản lí thì mới có
thể vận dụng các thành tựu và thúc đẩy Cách mạng Khoa học Công nghệ phát
triển. Khơng cải cách và hồn thiện thể chế thường xun thì khơng thể thúc đẩy
khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ và cơng nghiệp phát triển liên tục. Điều đó cho
phép nhận định rằng trong thời đại Cách mạng Khoa học Công nghệ, phát triển
con người, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực hoạt động
khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ và cơng nghiệp có ý nghĩa rất quyết định đến sự
phát triển cách mạng công nghiệp và Cách mạng Khoa học Cơng nghệ. Đồng
thời, chính việc vận dụng tốt các thành tựu và thúc đẩy sự phát triển của Cách
mạng Khoa học Công nghệ sẽ thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của con người
và xã hội. Cách mạng khoa học - công nghệ đang mang cơ hội đến với đất nước
và con người Việt Nam, nhưng nếu khơng tích cực, chủ động, tận dụng cơ hội và
khơng nắm bắt được cơ hội thì cơ hội sẽ không lặp lại, tàu tốc hành của nhân
loại với đầu máy Cách mạng Khoa học Công nghệ và cách mạng công nghiệp sẽ
bỏ qua chúng ta, con người và đất nước ta sẽ tụt hậu xa hơn.
2.2.Ảnh hưởng của tồn cầu hóa đến q trình thực thi quyền lực
chính trị ở việt nam hiện nay
Các nhà quan sát khẳng định rằng tồn cầu hóa làm suy yếu chính phủ các
quốc gia không chỉ bằng cách thu hẹp các nguồn lực nằm dưới sự quản lý của

4



nhà nước để kiểm sốt tình hình kinh tế - xã hội mà cịn bằng cách làm giảm tính
chính danh và quyền lực của chính phủ trong mắt cơng chúng:
- Dịng vốn đầu tư, hàng hóa, cơng nghệ và lực lượng lao động chuyển
dịch trên phạm vi toàn cầu. Các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống chính trị.
Các thách thức an ninh phi truyền thống xuất hiện nhiều hơn với các hoạt động
ngày càng tinh vi, có ảnh hưởng rộng lớn hơn.
- Việt Nam và các quốc gia trên thế giới phụ thuộc lẫn nhau trên cả
phương diện kinh tế, thương mại và những vấn đề mang tính tồn cầu mà các
quốc gia và cộng đồng quốc tế đang phải giải quyết như như: biến đổi khí hậu,
tội phạm xuyên quốc gia, di dân, dịch bệnh, môi trường, tội phạm xuyên biên
giới, khủng bố…Đối với các vấn đề này, không một quốc gia nào tự mình có thể
giải quyết, mà cần có sự hợp tác, tham gia của nhiều nước. Do đó, hiện nay xuất
hiện ngày càng nhiều các tổ chức, các thế hệ quốc tế liên kết giữa các quốc gia
một cách chính thức hoặc phi chính thức để giải quyết những vấn đề vượt khỏi
phạm vi quốc gia.
- Những khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia ngày càng giảm và thói
quen sinh hoạt của người dân cũng có sự thay đổi theo chiều hướng đồng nhất
hóa. Quá trình tồn cầu hóa cũng có thể làm lu mờ bản sắc văn hóa của các quốc
gia.
- Vai trị của quốc gia với tư cách là chủ thể chính trong quan hệ quốc tế
cũng bị suy giảm. Chính sách kinh tế của quốc gia khơng thể chỉ đóng khung
trong phạm vi biên giới lãnh thổ của riêng mình, mà cịn phải tính đến thị trường
tồn cầu - những yếu tố nằm ngồi khả năng kiểm sốt của các nhà nước.
- Về bản chất, tồn cầu hóa chính là sự mở rộng hệ thống phân cơng lao
động tất yếu ra tồn cầu dẫn tới sự kết nối và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia ngày càng chặt chẽ. Nó tạo ra sự liên kết giữa các cá nhân, tổ chức và các
quốc gia trên quy mơ tồn cầu, làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia trong quá trình tồn tại, phát triển. Quá trình này, như Mác đã từng nhận xét là

“kéo dài vô tận” và khiến tính xã hội của q trình tái sản xuất ngày càng cao.
- Sự phổ biến của thông tin làm cho quyền lực được phân tán rộng rãi hơn,
những thiết chế khơng chính thức có thể phá vỡ thế độc quyền của những cơ
quan nhà nước truyền thống.Tồn cầu hóa đang phổ biến khắp thế giới với
những thước đo mới, những tiêu chuẩn mới. Những tiêu chuẩn chung đó chính là
cơ sở hình thành hệ giá trị tồn cầu và sẽ đóng vai trị chi phối, kiểm sốt hoạt
động của con người. Do sự phân tán quyền lực này, các chủ thể nắm giữ quyền
lực chính trị bị cương tỏa hơn trong cách thức sử dụng quyền lực, cùng lúc vừa
phải đối mặt với sự thách thức và cạnh tranh, vừa phải chịu sự ảnh hưởng đến từ
bên ngoài hệ thống chính trị tiêu chuẩn.
Có hai khuynh hướng thay đổi rất rõ ràng, trái ngược nhau trong phạm vi
quyền lực nhà nước hiện đại: một mặt, ngày càng có các vấn đề truyền thống do
nhà nước chịu trách nhiệm điều tiết được chuyển sang tư nhân. Nhà nước và
5


chính phủ quốc gia vẫn là chủ thể hàng đầu, khơng thể thay thế trong cơ cấu
quyền lực chính trị hiện đại, nhưng khơng phải là duy nhất, tồn năng và phải
gắn với hàng loạt trách nhiệm ngày càng lớn, ngày càng nặng nề. Việc sử dụng
quyền lực mang tính cưỡng bức, có tính tập trung, thứ bậc từ một trung tâm
quyền lực không thể giải quyết được tất cả các vấn đề. Quyền lực cần chuyển
thành quản trị hơn là cưỡng ép, tức cần sự tham gia của xã hội.
Trong bối cảnh chung đó, Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng của các quốc
gia và các thể chế toàn cầu trong việc thực thi quyền lực chính trị. Bản thân nhà
nước cũng bị áp lực phải thay đổi cách thức tổ chức, quản lý, điều hành đối với
các lĩnh vực. Q trình ra các quyết sách chính trị cũng khơng thể bó hẹp và
khép kín trong nhóm các nhà lãnh đạo như trước đây, mà có sự tham gia và ảnh
hưởng của nhiều chủ thể khác nhau trong và ngoài nước. Để đạt mục tiêu phát
triển đất nước, việc thực thi quyền lực chính trị ở Việt Nam ngày càng phải dựa
vào sự tham gia của các khu vực ngoài nhà nước cũng như sự cộng tác của toàn

xã hội. Việt Nam cần dung hòa giữa các giá trị và chuẩn mực mới từ thực tiễn
với các giá trị và chuẩn mực cũ mang đậm tính hệ tư tưởng. Người dân phải
được đặt vào trung tâm quá trình hoạch định và thực thi chính sách trở thành một
yêu cầu mang tính nguyên tắc. Đảng cộng sản cầm quyền và Nhà nước cần cùng
lúc củng cố bộ máy tổ chức trong khi cần tạo dựng sự đồng thuận trong xã hội để
củng cố địa vị thống trị của mình trong xã hội. Thu hút sự tham gia mạnh mẽ của
các chủ thể trong xã hội vào q trình chính sách và thực thi công quyền.
3. Liên hệ thực tiễn ảnh hưởng của cách mạng khoa học - công nghệ và tồn
cầu hóa đến thực thi quyền lực chính trị ở huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng
Tháp
3.1. Khái qt q trình thực thi quyền lực chính trị ở ở huyện Tam Nơng,
tỉnh Đồng Tháp
Q trình thực thi quyền lực chính trị ở huyện hiện nay đảm bảo theo cơ
chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Huyện ủy Tam Nông
cùng các cấp ủy Đảng đã xây dựng, ban hành, chỉ đạo thực hiện các chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị… phát triển tồn diện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng địa phương. Thực hiện lãnh đạo thông qua công tác cán bộ; lãnh đạo công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội, kiểm tra các tổ chức đảng, cán bộ, cơng chức nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đúng đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, những
biểu hiện tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước cũng như trong đời sống xã hội;
Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng chức danh quyền lực
trong hệ thống chính trị.
Cơng tác quản lý nhà nước trên địa bàn luôn đúng theo các chỉ đạo của
Đảng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Cơng tác
quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân từ cấp huyện đến cơ sở có tiến bộ hơn;
tổ chức bộ máy được kiện toàn ngày càng tin gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
từng bước khôi phục được sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Kỷ
6



luật, kỷ cương hành chính được siết chặt; tác phong, lề lối làm việc, tinh thần
trách nhiệm với công việc được giao của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh có chuyển biến tích cực…
Bên cạnh, việc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý thì vấn đề nhân dân làm
chủ ln được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm đặc biệt như nhân dân
thực hiện quyền làm chủ trực tiếp thơng qua các hình thức tự quản, tự quyết định
các vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc sống của mình ở cộng đồng, địa phương;
tham gia bầu cử Hội dồng nhân dân các cấp, bầu cử Quốc hội Tham gia các buổi
sinh hoạt dân chủ họp dân lấy ý kiến, đóng góp vào chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có quan hệ trực tiếp đến đời sống của
dân, là nội dung mà người dân được biết, được bàn, được thực hiện và được
kiểm tra, giám sát và được thụ hưởng
Ví dụ: Q trình tham gia của nhân dân trong phịng trào xây dựng nông
nông mới của huyện và nay đang xây dựng nơng thơn mới nâng cao, đều có sự
tham gia của nhân dân và kết quả là nhân dân là người thụ hưởng.
3.2.Tác động tích cực của cách mạng khoa học - cơng nghệ và tồn cầu hóa đến
thực thi quyền lực chính trị ở huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp

Thứ nhất, là thúc đẩy làm cho quá trình thực thi quyền lực chính trị của
huyện Tam Nơng ngày càng dân chủ hơn.
Nhờ các kênh thông tin, mạng internet nên thơng tin giữa người dân và cơ
quan chính quyền mang tính hai chiều. Người dân có nhiều phương tiện, cơng cụ
để thể hiện tiếng nói của mình đến với Đảng, Nhà nước.
Người dân huyện Tam Nông hiện nay không chỉ tham gia các hình thức sinh
hoạt dân chủ truyền thống như các buổi sinh hoạt dân chủ ra dân, tham gia các buổi
tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp... mà còn qua nhiều kênh như
đánh giá trực tuyến về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.


Đồng thời, sự phát triển khoa học – cộng nghệ giúp có nhiều kênh để
nhanh chóng và kịp thời tiếp cận các thơng tin về hoạt động, các văn bản chỉ đạo,
điều hành, giám sát, quản lý nhà nước... mới nhất của các chủ thể quyền lực
chính trị thơng qua cổng thơng tin điện tử của huyện, các hộp thư điện tử đường
dây nóng…Từ đó có thể làm chủ tốt hơn về quá trình thực thi quyền lực chính trị
địa phương.
Thứ hai, từ sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ và tồn cầu
hóa, làm cho các chủ thể trong q trình thực thi quyền lực chính trị (các tổ chức
Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội của huyện) phải ln hồn thiện để
đáp ứng tốt nhiệm vụ thực thi quyền lực chính trị.
Các đơn vị, địa phương đã kiện toàn tổ chức, bộ máy nhân sự, đồng thời
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu công việc, nhất là
trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp. Nhờ ứng dụng khoa học công
nghệ đã giúp cho huyện thực hiện số hóa thủ tục hành chính để áp dụng cho các
bộ phận một cửa, một cửa điện tử theo tinh thần thực hiện Chính phủ điện tử góp
7


phần giải quyết thủ tục hành chính nhanh, gọn, hiệu quả, giảm phiền hà cho tổ
chức, cá nhân đến giao dịch trực tiếp. Đồng thời, sự phát triển khoa học – cơng
nghệ đã giúp cho bộ máy hành chính của huyện giảm bớt số lượng văn bản giấy
thông qua kết nối mạng nội bộ để chuyển văn bản đi, văn bản đến…,
Thứ ba, tồn cầu hóa sẽ tạo ra nhiều mối liên hệ, hợp tác, cơ hội để hiện thực
hóa những những mục tiêu của quá trình thực thi quyền lực chính trị.

Tồn cầu hóa đã thúc đẩy q trình trao đổi thông tin, chuyển giao công
nghệ giữa huyện với các huyện trong và ngoài tỉnh nhất là các kinh nghiệm tổ
chức và thực thi quyền lực chính trị. Huyện Tam Nông đã tổ chức nhiều đợt cán
bộ, sinh viên trao đổi, học tập, tập huấn về chuyển đổi số, hành chính cơng, quản
lý nhà nước... tại nhiều tỉnh, thành trong cả nước có nền quản lý cơng hiệu quả

như: Bình Dương, Quảng Ninh… Từ đó tăng cường hoạt động của hệ thống
chính trị, nhất là hoạch định chính sách phát triển kinh tế, giáo dục, khoa học và
công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao...
3.3.Thách thức từ cách mạng khoa học - cơng nghệ và tồn cầu hóa đến
thực thi quyền lực chính trị ở huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp
Thứ nhất, thành tựu cách mạng khoa học - công nghệ gia tăng áp lực lên
việc ứng dụng và sử dụng các công cụ, phương tiện khoa học công nghệ mới
trong bộ máy hệ thống chính trị.
Nếu chậm ứng dụng và sử dụng công cụ, phương tiện khoa học công nghệ
mới trong bộ máy hệ thống chính trị, sẽ dẫn đến không thể theo kịp sự phát triển
của xã hội, không theo kịp tinh thần dân chủ và đổi mới của nhân dân. Từ đó dẫn
đến khơng kịp tiếp nhận đóng góp từ nhân dân để điều chỉnh hoạt động của hệ
thống chính trị phù hợp thực tiễn, khơng phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân. Để đáp ứng được điều này, đòi hỏi sự đầu tư lớn và có chiến lược về
thiết bị, cơng nghệ, nhân lực.
Thứ hai, là tạo ra nhiều thách thức cho các chủ thể quyền lực chính trị trong
việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thực thi quyền lực chính trị trong bối cảnh
gắn liền cách mạng khoa học công nghệ.
Việc ứng dụng thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, đơn cử
như cơng nghệ thơng tin, cũng có nhiều rủi ro từ việc bị tấn công, ăn cắp dữ liệu.
Điều này địi hỏi các chủ thể quyền lực chính trị phải thay đổi cách thức tổ chức,
quản lý, điều hành... đối với các lĩnh vực.
Trước tác động của cách mạng khoa học – cơng nghệ địi hỏi bộ máy hành
chính của huyện Tam Nơng phải thực hiện tinh giảm biên chế theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và thống nhất nhưng quá trình thực hiện đến
nay chưa đạt mục tiêu theo lộ trình. Do đó, sự phát triển của cách mạng khoa học
– cơng nghệ địi hỏi các chủ thể quyền lực chính trị của tỉnh phải thực hiện đảm
bảo trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thực thi quyền lực chính trị một
cách quyết liệt đáp ứng hoàn thành mục tiêu đề ra nhưng thực sự không dễ thực
hiện.

8


Thứ ba, q trình thực thi quyền lực chính trị để giải quyết các vấn đề
mang tính tồn cầu địi hỏi phải hợp tác, liên kết, chia sẻ… từ đó đặt ra thách
thức trong việc đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc, vùng miền.
Ví dụ như: giải quyết vấn đề sử dụng nguồn nước sông Mekong, qua việc
xây đập thủy điện của các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia... khiến cho vùng
hạ lưu đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hưởng: mực nước xuống thấp, xâm
nhập mặn ngày càng sâu. Giải quyết vấn đề này ảnh hưởng nhất định đến thực
thi quyền lực chính trị trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Tam
Nơng nói riêng, tỉnh Đồng Tháp nói chung.
Hay trong vấn đề hợp tác phịng chống dịch COVID-19 hiện nay, vai trị
của truyền thơng đại chúng và mạng xã hội đã gây ảnh hưởng đến việc thực thi
quyền lực chính trị của địa phương như về Nghị quyết 128 của Chính phủ về Ban
hành quy định tạm thời “thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19”, sau khi đã tham vấn các nhà khoa học, chúng ta không thực hiện
chiến lước Zero Covid mà chuyển sang thích ứng linh hoạt, sống chung với dịch
bệnh.
Thứ tư, tồn cầu hóa cũng đang đặt ra thách thức về bảo vệ cơ chế thực thi
quyền lực chính trị của tỉnh bởi một số tổ chức nước ngoài lợi dụng nhân quyền
phủ nhận cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền lực chính trị ở huyện Tam
Nơng, tỉnh Đồng Tháp dưới ảnh hưởng của cách mạng khoa học - cơng nghệ
và tồn cầu hóa.
Thứ nhất, là nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội của huyện về tác động, thách thức
của cách mạng khoa học - công nghệ và tồn cầu hóa đến thực thi quyền lực
chính trị. Từ đó, gắn cơng tác này với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ mơi trường, bảo đảm quốc phịng, an ninh của địa

phương.
Thứ hai, là chú trọng xây dựng đội ngũ của hệ thống chính trị đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư và tồn cầu hóa.
Thứ ba, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn làm nền tảng cho việc
ứng dụng thành tựu cách mạng khoa học - cơng nghệ và tồn cầu hóa trong hoạt
động của các chủ thể quyền lực chính trị. Tạo lập đồng bộ và kịp thời khung
pháp lý và hệ thống các chính sách để triển khai và phát triển công tác này.
Thứ tư, là xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các chủ thể
quyền lực chính trị nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ, thực hiện chuyển đổi số,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trong bối cảnh tồn cầu
hóa. Thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và
đồng bộ.
9


Thứ năm, đầu tư trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo
vệ dữ liệu công. Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh
mạng.
Thứ sáu là xây dựng cơ sở dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để
mọi cơng dân có thể cập nhật thơng tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà
nước.
Thứ bảy, tăng cường mở rộng mạng internet… phủ rộng khắp vùng sâu
trong huyện….để người dân có nhiều hơn cách tiếp cận các kênh, thông tin nhằm
phát huy quyền làm chủ cũng như cập nhật những thơng tin, tương tác với chính
quyền ngày nhiều hơn. Đồng thời, chuyển giao khoa học công nghệ sâu rộng đến
các tầng lớp nhân dân vì hiện nay nông dân đang cần nhiều ứng dụng khoa học
phục vụ cho sản xuất công nghệ cao để bắt kịp và tạo ra nhiều sản phẩm chất
lương cao phục vụ thị trường thế giới.
Như vậy, có thể thấy cách mạng khoa học – cơng nghệ và tồn cầu hóa có

tác động mạnh mẽ và gây ra những thay đổi trong cấu trúc phân bổ, phương thức
thực thi và phương thức kiểm sốt quyền lực chính trị ở Việt Nam. Thực tiễn tại
huyện Tam Nông cho thấy, hai nhân tố này vừa mang đến nhiều mặt tích cực
nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức trong quá trình thực thi quyền lực
chính trị. Cụ thể hơn, Khoa học cơng nghệ là một lĩnh vực quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khoa
học công nghệ không chỉ là nền tảng, mà còn là kết quả, minh chứng hiện thân
của một đất nước phát triển, của một đất nước công nghệ hiện đại. Với mục đích
đổi mới mơ hình tăng trưởng, mơ hình phát triển từ mơ hình tăng trưởng theo
chiều rộng sang mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu, tăng trưởng dựa trên năng
suất, chất lượng và hiệu quả, thì con đường và giải pháp phải làm, là phát triển
Khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ cần được phát triển, cần được ứng
dụng trong mọi hoạt động của nền kinh tế, của xã hội, cả trong sản xuất kinh
doanh, trong văn hóa, giáo dục, trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội, trong
hoạt động đối ngoại, trong giữ gìn an ninh quốc phịng và bảo vệ đất nước.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cần tiếp tục kiên định, tổ chức triển khai tốt
cơ chế thực thi quyền lực chính trị ở Việt Nam, đảm bảo: “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, tận dụng những thành tựu cách mạng khoa học
– công nghệ và tồn cầu hóa mang lại, đồng thời chủ động đối phó với các thách
thức đặt ra trong q trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN nói riêng.

10



×