Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ - Hiệu quả hoạt động của UBND xã ở huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.54 KB, 129 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các cấp chính quyền ở địa phương nước ta, cấp xã là cấp thấp nhất
và cịn gọi là cấp chính quyền cơ sở. Cấp cơ sở được coi là vùng nhạy cảm
nhất của đời sống xã hội, nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội, có
tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn, thành bại của chế độ. Hồ Chí
Minh đã từng dạy: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xi” [26, tr.371].
Ủy ban nhân dân (UBND) xã là cơ quan nhà nước trong bộ máy của
chính quyền cơ sở ở nơng thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở nông thôn nước ta. Hiệu quả quản lý,
điều hành của chính quyền cơ sở ở nơng thơn suy cho cùng, được quyết định
bởi hiệu quả hoạt động của UBND xã. Thực tế cho thấy, ở đâu và bao giờ
UBND xã vững mạnh thì ở đó, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, chính
trị được ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương được phát triển tồn diện và ngược lại.
Cùng với những thời cơ thuận lợi trong tiến trình thực hiện cơng cuộc đổi
mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. UBND xã ở nước ta đã
không ngừng đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động, do đó hiệu
quả hoạt động của UBND xã được nâng lên. UBND xã ở nhiều nơi đã tập trung
vào việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ, hiệu quả
quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên những thay
đổi rõ rệt cả về chất và lượng bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, trước yêu
cầu đòi hỏi của nhiệm vụ mới; hoạt động của UBND xã đã và đang bộc lộ
những bất cập, do chính đặc thù của một cấp đó là: cấp có địa vị pháp lý thấp
nhất, có tổ chức bộ máy đơn giản, đội ngũ cán bộ thường biến động; là cấp mà
hàng ngày phải trực tiếp giải quyết mọi vấn đề của cuộc sống cộng đồng dân
cư, là nơi gần dân nhất, các yếu tố có tính truyền thống dịng họ, văn hóa làng



2
xã có thể tác động đến q trình quản lý điều hành của UBND xã. Do đó, hiệu
quả hoạt động của UBND xã ít nhiều có ảnh hưởng đáng kể. Mặt khác, do vị
thế của mình, UBND xã thường được ví như là “cái phễu” mà mọi chủ trương,
chính sách, pháp luật đều dồn xuống để tổ chức thực hiện. Đồng thời, mọi “tình
huống có vấn đề” lại cũng từ cơ sở mà phát sinh. Trong khi đó, chính quyền
cấp xã nói chung, UBND xã nói riêng vẫn chưa thực sự được quan tâm theo
đúng vai trị vị trí như Bác Hồ đã khẳng định. Do đó, hoạt động của UBND xã
nhìn chung cịn chưa năng động; quản lý, điều hành cịn nặng về thói quen, tình
cảm; chỉ đạo việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo
dục, y tế cịn biểu hiện lúng túng; tình trạng bng lỏng quản lý Nhà nước trên
một số lĩnh vực, mất đoàn kết, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, vi phạm
pháp luật, tham nhũng còn tồn tại, thậm chí có nơi nghiêm trọng. Trình độ, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) ở cơ sở nhìn chung vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Vì thế để đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng mơ hình chính quyền nơng
thơn xã phù hợp, xây dựng nông thôn mới (XDNTM) theo tinh thần nghị quyết
(NQ) Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra; Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của UBND xã là địi hỏi cấp thiết.
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là huyện đồng bằng ven biển thuộc
miền duyên hải Bắc Trung Bộ. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đã tạo nên địa
thế khắc nghiệt về thiên nhiên, xung yếu về quân sự. Tuy có những thuận lợi,
nhưng cũng khơng ít những khó khăn trong q trình vận động phát triển.
Trong những năm qua hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng Xương đã từng
bước được đổi mới và đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tuy nhiên so với yêu cầu, hoạt động của UBND xã vẫn còn
những hạn chế nhất định như tình trạng chung ở các xã nơng thơn trong cả nước.
Những hạn chế cụ thể đó là: trong quản lý điều hành vẫn còn biểu hiện “cầm tay
chỉ việc”; “gia trưởng”; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; quản lý Nhà nước ở một số
lĩnh vực như: đất đai, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phát triển sự



3
nghiệp văn hóa, cải cách hành chính v.v...chưa đạt u cầu; tình trạng hành
chính hóa, lãng phí, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân vẫn còn.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động của
UBND xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ
nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những vấn đề
nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, nhất là từ khi có NQ Trung ương 8 (khóa VII),
NQ Trung ương 3, Trung ương 4 (khóa VIII) đến NQ Trung ương 5 (khóa IX):
Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã phường thị trấn.
NQ Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã nói
chung, UBND cấp xã nói riêng.
Một số cơng trình tiêu biểu là:
- TS.Trần Nho Thìn (chủ biên), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của
UBND xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
- TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông (đồng chủ biên), “Thực hiện
quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;
- Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ, “Hệ thống
chính trị cơ sở - thực trạng và một số giải pháp đổi mới”, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2004;
- GS.TS Hồng Chí Bảo (chủ biên), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng
thơn nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004;
- TS. Nguyễn Hữu Đức (chủ nhiệm đề tài), “Xây dựng và kiện tồn tổ
chức chính quyền cơ sở xã trong điều kiện cải cách hành chính”, Đề tài

nghiên cứu khoa học cấp bộ, Vụ Chính sách địa phương - Bộ Nội vụ, 2005;


4
- Mạc Đình Sản, “Hồn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở
theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002;
- Võ Cơng Khơi, “Hiệu quả hoạt động của UBND xã ở các tỉnh Tây
Nguyên, thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007;
Nhìn tổng thể, các cơng trình nghiên cứu trên đây, tuy ở những góc độ, phạm
vi tiếp cận khác nhau, đã đạt được những kết quả nhất định trong việc làm sáng
tỏ vị trí chức năng của chính quyền cấp xã và UBND cấp xã trong hệ thống
chính trị ở cơ sở, trong hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt
đã đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã trong thời gian
qua, xác định những mặt yếu kém, hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp
đổi mới tổ chức hoạt động của UBND cấp xã. Trong số đó có những cơng trình
có giá trị thực tế khơng nhỏ. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào đi sâu phân
tích hiệu quả hoạt động của UBND xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa. Do vậy, tác giả kế thừa và phát huy những giá trị, kết quả nghiên
cứu của các cơng trình đi trước để tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả
hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của UBND xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở pháp lý của UBND xã;

- Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng
Xương trong phạm vi nghiên cứu trên các khía cạnh kết quả, những hạn chế


5
yếu kém, những nguyên nhân, đồng thời làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng Xương;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND xã ở
huyện Quảng Xương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của UBND xã trên địa
bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2006 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng mácxít, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối chính sách của Đảng ta về nhà nước pháp quyền XHCN
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây sẽ được áp dụng cho đề tài: phương pháp phân tích,
so sánh, điều tra xã hội học (theo phiếu điều tra), khảo sát và nghiên cứu thực
tế, thống kê và phân tích số liệu, quy nạp và diễn giải.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Trên cơ sở luận chứng khái niệm hiệu quả hoạt động của UBND xã, tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động của UBND xã; đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động
của UBND xã trong huyện, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của UBND xã trên địa bàn huyện Quảng Xương trong thời gian tới;
có thể coi luận văn là cơng trình nghiên cứu trực tiếp, tồn diện và có hệ thống về
hiệu quả hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn có thể được sử dụng để xây dựng luận cứ khoa học cho việc đổi
mới tổ chức và hoạt động của UBND xã ở huyện Quảng Xương góp phần xây
dựng và hồn thiện mơ hình chính quyền xã nơng thôn vùng duyên hải Bắc Trung

Bộ.
- Là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
8. Kết cấu của luận văn


6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương 9 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

1.1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã
Ở mỗi quốc gia đều có hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau, nhưng cho dù
theo hình thức tổ chức Nhà nước nào cũng đều có sự phân chia đơn vị hành
chính và phân cấp quản lý hành chính theo lãnh thổ, chính sự phân chia theo các
đơn vị hành chính và phân cấp quản lý hành chính cho các đơn vị cho nên mỗi
đơn vị hành chính có vai trị rất quan trọng đối với Quốc gia, lãnh thổ.
Ở Việt Nam, theo Điều 118, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001), hệ thống phân cấp hành chính - lãnh thổ của Nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bao gồm bốn cấp: cấp Trung ương, cấp Tỉnh (cấp tỉnh
gồm các tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương); cấp huyện (gồm các
huyện, thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh); cấp xã (bao gồm xã, phường,
thị trấn). Trong hệ thống tổ chức hành chính bốn cấp, cấp xã là cấp thấp nhất,
cấp cơ sở và có số lượng đơn vị hành chính nhiều nhất. Trong cấp xã, xã là
đơn vị hành chính cơ sở ở khu vực nơng thơn.
Tính đến 01/7/2011 cả nước có 9089 xã (nguồn Báo nhân dân 01/6/2012).
Xuất phát từ hệ thống phân cấp theo quy định của Hiến pháp, cho nên

chính quyền cấp xã nói chung, UBND xã nói riêng có vị trí, vai trị, chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động được
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân (HĐND) và UBND năm 2003 quy định.
* Vị trí của UBND xã trong bộ máy nhà nước.


7
UBND xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thuộc hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp).
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại điều
123 quy định: “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND” [34, tr.69]. Vì vậy, UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã và
là cơ quan hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chịu trách nhiệm trước HĐND xã
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
* Chức năng của UBND xã
Tại điều 2 Luật tổ chức HĐND và UBND quy định: “UBND chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn” [33, tr.6].
* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
Luật tổ chức HĐND và UBND tại các điều: 111, 112, 113, 114, 115, 116,
117, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã như sau:
Trong lĩnh vực kinh tế: UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tếxã hội hàng năm; Lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phương án phân bổ dự
toán ngân sách xã, dự toán điều chỉnh ngân sách xã trong trường hợp cần thiết
và lập quyết toán ngân sách xã; Tổ chức thực hiện ngân sách xã phối hợp với
các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa

bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước; Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả qũy đất được để lại phục vụ các nhu cầu cơng ích ở xã, xây dựng và quản lý
các cơng trình cơng cộng, đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng
trình điện, nước; Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng của xã, trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.


8
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ
công nghiệp: UBND xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và
phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi; tổ chức việc xây dựng
các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng,
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại xã; quản
lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề
truyền thống ở xã và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học công nghệ để phát
triển các ngành nghề mới.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: UBND xã tổ chức thực hiện
việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp; quản lý việc
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo
thẩm quyền; tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi xâm phạm đường
giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở xã, huy động sự đóng góp
tự nguyên của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã.

Trong lĩnh vực giáo dục, y tế xã hội, văn hoá và thể dục thể thao: UBND
xã thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở xã; phối hợp với trường
học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ
túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; tổ chức
xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường
mầm non ở xã; phối hợp với UBND huyện quản lý trường tiểu học, trường


9
trung học cơ sở trên địa bàn xã; tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở,
dân số, kế hoạch hố gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh;
phịng, chống các dịch bệnh; xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động
văn hoá, thể dục, thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá
trị của các di tích lịch sử - văn hố và danh lam thắng cảnh ở xã; thực hiện
chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và gia đình
có cơng với nước; tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân
dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cơ đơn, người tàn tật, trẻ mồ cơi
khơng nơi nương tựa; tổ chức các hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối
tượng chính sách ở xã; quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, quy hoạch,
quản lý nghĩa địa ở xã.
Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội và thi hành
pháp luật ở xã: UBND xã tổ chức tun truyền, giáo dục xây dựng quốc
phịng tồn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ xã; thực
hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý
quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
dụng lực lượng dân quân tự vệ ở xã; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ
quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ
nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở xã; quản lý hộ khẩu, tổ
chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngồi ở xã.

Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo, UBND xã tổ
chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân ở xã theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật: UBND xã tổ chức tuyên truyền giáo dục
pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và các vi phạm tranh chấp nhỏ
trong nhân dân; tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân, theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan


10
chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
* Cơ cấu tổ chức của UBND xã:
Căn cứ theo điều 119 Luật tổ chức HĐND và UBND, UBND xã do
HĐND xã bầu ra gồm có chủ tịch (CT), phó chủ tịch (PCT) và các uỷ viên ủy
ban nhân dân (UVUBND). CT UBND là Đại biểu HĐND. Các thành viên
khác của UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
Kết quả bầu các thành viên của UBND xã phải được CT UBND huyện
phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết CT UBND xã thì CT HĐND xã giới thiệu
người ứng cử CT UBND xã để HĐND xã bầu. Người được bầu giữ chức vụ
CT UBND xã trong nhiệm kỳ không nhất thiết là Đại biểu HĐND xã.
* Phương thức hoạt động của UBND xã:
UBND xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
UBND xã hoạt động theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo và
chế độ thủ trưởng.
UBND xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã và UBND
huyện. UBND xã phối hợp với Thường trực HĐND xã chuẩn bị nội dung các kỳ
họp HĐND xã, xây dựng đề án trình HĐND xã xem xét quyết định.
UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Các quyết định của UBND xã

phải được quá nửa tổng số thành viên UBND xã biểu quyết tán thành.
1.1.2. Khái niệm “hiệu quả” hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã
Khái niệm “Hiệu quả” là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là
căn cứ để đánh giá mọi hoạt động nói chung trong đó có hoạt động quản lý
hành chính Nhà nước, thuật ngữ “Hiệu quả” được dùng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau trong đời sống xã hội, như hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả hoạt động chính trị- xã hội v.v. Như vậy, khái niệm “hiệu quả” rất phức
tạp, cho nên có các quan điểm khác nhau.


11
Tiếp cận dưới góc độ quản lý, các nhà quản lý cho rằng: Hiệu quả của mỗi
hoạt động nói chung bao giờ cũng là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra cho hoạt động đó, với việc đảm bảo được những mục tiêu đặt ra cho
nó, sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra hiệu suất của lao động,
có thể so sánh giữa kết quả và chi phí hoạt động theo cả hai phương pháp
tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp tuyệt đối cho biết khối lượng mà hiệu suất hoạt động đạt được.
Phương pháp tương đối cho biết mức độ phấn đấu mà hiệu suất hoạt động
đạt được cho một lượng chi phí nào đó.
Hiệu suất hoạt động càng cao và đảm bảo đầy đủ những mục tiêu ban đầu
đặt ra thì hiệu quả hoạt động càng cao. Nói cách khác, hiệu quả là kết quả của
hoạt động đạt được bảo đảm mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất. Nếu kết quả
hoạt động cao với chi phí thấp nhưng khơng bảo đảm mục tiêu đã định thì
cũng chưa có hiệu quả. Điều này thấy rất rõ trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh ở khơng ít các doanh nghiệp hiện nay đó là: Sản xuất- kinh doanh thu
lợi nhuận rất lớn nhưng lại vi phạm pháp luật nhất là vi phạm về pháp luật
mơi trường.
Báo cáo về tình hình phát triển thế giới năm 1997 của Ngân hàng thế giới
về Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi đã đề cập “khơng thể có sự

phát triển kinh tế, xã hội và bền vững mà khơng có một Nhà nước hoạt động
có hiệu quả” [28, tr.32].
Như vậy, theo các tiếp cận trên, hiệu quả là kết quả phải đạt được theo u
cầu, muốn có hiệu quả thì kết quả phải đạt được nhiều hơn so với chi phí bỏ
ra tương ứng và bảo đảm mục tiêu đặt ra, tức là kết quả đạt ở mức tối đa, chi
phí cho kết quả ở mức tối thiểu và phải đảm bảo mục tiêu đề ra.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của UBND xã là cơng việc khó khăn và
phức tạp; bởi vì UBND xã vừa thực hiện chức năng chấp hành chủ trương,
Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, vừa thực hiện chức năng quản lý hành chính


12
Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực ở xã, cụ thể như: kinh tế, chính trị, văn hố,
xã hội, quốc phòng, an ninh; các hoạt động bên trong bộ máy của UBND xã.
Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước là một hoạt động đặc thù, là lĩnh
vực mà các nhà quản lý xác định: Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý đặc
biệt, mang tính quyền lực Nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Hiệu quả hoạt động hành chính nhà nước có thể được đánh giá bởi bốn chỉ số:
- Hiệu lực: Các chính sách, quyết định quản lý hành chính nhà nước phản
ánh thực tiễn, nguyện vọng và tham vọng của tổ chức có được đưa vào thực
tiễn và tạo ra các tác động thực tiễn không hay chỉ nằm trên giấy hoặc lời nói?
- Hiệu quả: Trong cân đối chi phí / kết quả, các chính sách, quyết định
quản lý nhà nước có tạo ra kết quả dương về kinh tế, xã hội, văn hố,...khơng?
- Tính kinh tế: Tính kinh tế là liên quan đến việc sử dụng một cách khôn
ngoan các nguồn lực vật chất để tạo ra hiệu quả kinh tế cao trên đầu sản
phẩm, dịch vụ và quá trình hoạt động nói chung. Tuy nhiên, tính kinh tế chỉ là
một phần của các tiêu chí chứ khơng phải là tiêu chí tuyệt đối để đánh giá và

địi hỏi đối với hoạt động điều hành của nhà nước.
- Tính cơng bằng: Cơng bằng khơng có nghĩa là cào bằng, mà là sự bảo đảm
cho các đối tượng khác nhau có những cơ hội tương đối cơng bằng trong việc tiếp
cận các cơ hội, các dịch vụ xã hội nhất định để phát triển con người và xã hội.
Công bằng còn liên quan mật thiết với việc đảm bảo an sinh xã hội [40, tr.49-51].
Hiệu quả hoạt động quản lý hành chính Nhà nước nói chung, hoạt động
của UBND xã nói riêng với vai trị là cơ quan hành chính Nhà nước ở cơ sở;
trước hết phải thể hiện bằng hiệu lực các chính sách quyết định quản lý Nhà
nước được thực hiện trên thực tế, được thực tiễn chấp nhận, phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể trong cả quá trình và từng thời điểm mà mục


13
tiêu đặt ra. Các chính sách, quyết định đó phải tạo ra kết quả dương ở tất cả
các lĩnh vực từ kinh tế, đến văn hoá, xã hội (VHXH)... và phải bảo đảm sự
công bằng cho mọi đối tượng, mọi lĩnh vực đều được hưởng lợi từ các chính
sách, quyết định đó một cách chính đáng, hài hồ các lợi ích. Tuy nhiên, trong
thực tế; có những chính sách, quyết định không thể tạo ra kết quả dương
được, nhất là về kinh tế. Cụ thể như: Quyết định của UBND xã về huy động
lực lượng về sức người, tiền của, cơ sở vật chất để phòng tránh thiên tai, bão
lụt xảy ra, chi phí một nguồn kinh phí nhất định để mua sắm cơ sở vật chất,
vật tư dự trữ dự phòng phục vụ cho chống bão, lụt, nhưng sau đó do bão lụt
khơng đến phải thanh lý hoặc để lâu ngày bị hao mịn, hư hỏng; hoặc có
những chính sách, quyết định quản lý Nhà nước nhiều khi được đánh giá bằng
định tính chứ khơng thể định lượng được như: Việc phục hồi các lễ hội để
chứng minh cho lịch sử văn hố truyền thống, cụ thể như: trị “Tú huần” ở
Quảng Xương; “Dân ca” Đông Anh, Đông Sơn; Phục hồi, tơn tạo di tích Lam
Kinh, Thọ xn; Thành nhà Hồ ở Vĩnh Lộc, Thanh Hoá và hiện nay ở Quảng
Xương đang sưu tầm các hiện vật lịch sử, văn hố, truyền thống cách mạng
của huyện.

Do đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động, của UBND xã trước hết phải
xem xét sự phù hợp so với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Mục tiêu, yêu cầu chính là
những nhu cầu và lợi ích của nhân dân địi hỏi hoạt động của UBND xã phải
được thực hiện trên thực tế. Chính vì vậy, kết quả đạt được là sự phản ánh
mức độ đáp ứng những địi hỏi chính đáng của nhân dân, của cộng đồng và
của xã hội.
Theo pháp luật hiện hành, hiệu quả hoạt động của UBND xã được đảm
bảo bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND xã, CT UBND, các thành viên
khác của UBND và của các bộ phận chun mơn thuộc UBND xã. Theo đó, hiệu
quả hoạt động của UBND xã phải được chứng minh bằng kết quả phát triển kinh
tế, xã hội (KTXH), giữ vững Quốc phòng, An ninh (QPAN), bộ máy UBND xã


14
trong sạch vững mạnh (TSVM), đạt được các mục tiêu yêu cầu đề ra trong
từng thời kỳ, bảo đảm tính bền vững trong tương lai.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về XDNTM. Để
phấn đấu đạt mục tiêu XDNTM mà NQ 26 - NQ / TW của Ban chấp hành
Trung ương ngày 5/8/2008 (Khoá X); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI tiếp tục khẳng định là chủ trương lớn vừa đáp ứng trước mắt vừa là
chiến lược lâu dài của Đảng và nhà nước ta. UBND xã trong cả nước đã và đang
tích cực xây dựng đề án tổ chức thực hiện trên thực tế chương trình mục tiêu
quốc gia XDNTM ở địa phương mình. Theo yêu cầu, mục tiêu XDNTM, hiệu
quả hoạt động của UBND xã phải chứng minh được trên thực tế, bằng kết quả
đạt được mục tiêu XDNTM ở xã, theo từng giai đoạn đã được xác định.
Từ những dẫn chứng và phân tích trên, chúng ta có thể hiểu: “Hiệu quả”
hoạt động của UBND xã là kết quả đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra trên tất
cả các lĩnh vực ở địa bàn xã, trong từng giai đoạn được xác định; đảm bảo sự
phát triển bền vững cho cả trước mắt và cho tương lai; đảm bảo việc thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ

Hoạt động quản lý, điều hành là chức năng nhiệm vụ cơ bản của cơ quan nhà
nước nói chung, UBND xã nói riêng đuợc pháp luật quy định. Để đánh giá hiệu
quả hoạt động của UBND xã, cũng như bất kỳ sự đánh giá về sự vật hiện tượng
nào đó cũng cần phải có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí
là căn cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá khách quan và đúng đắn.
Trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả vận dụng bộ tiêu chí quốc gia
XDNTM được ban hành theo Quyết định số: 491/ QĐ- TTg ngày 16/02/2009
của Thủ tướng chính phủ làm căn cứ để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động của UBND xã ở các xã trong huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
1.2.1. Quản lý và điều hành thực hiện theo quy hoạch xây dựng nông
thôn mới


15
Trong XDNTM, vấn đề có tính quyết định trước tiên là làm tốt công tác
quy hoạch. Trong cách nghĩ và cách làm hiện đại, việc quy hoạch phải được
tiến hành đồng bộ trên 3 lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quy
hoạch phải phát hiện được tiềm năng của địa phương, từ đó cụ thể hóa được
“Quy hoạch sản xuất” hay cịn gọi là tái cấu trúc ngành nơng nghiệp hướng
đến ngành nông nghiệp giá trị cao. Đồng thời làm cơ sở cho công nghiệp và
dịch vụ phát triển, nhằm tạo ra việc làm mới, kinh tế mới và thu nhập mới cho
người nông dân. Như vậy mới là quy hoạch, có làm tốt cơng tác quy hoạch,
quy hoạch có đảm bảo các u cầu thì việc quản lý và điều hành thực hiện
theo quy hoạch XDNTM của UBND xã mới đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu quy hoạch XDNTM là phải phù hợp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, từng vùng, gắn với định hướng phát triển
đô thị, phát triển ngành; gắn với giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng

trước mắt và phát triển lâu dài, giữa cải tạo và xây dựng mới, phù hợp với nhu
cầu người dân. Quy hoạch XDNTM thực hiện trên phạm vi tồn xã, phải có
sự tham gia của người dân, của cộng đồng dân cư từ ý tưởng, huy động nguồn
lực, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch nông thôn mới (NTM) phù hợp
với phát triển sản xuất, giải quyết tốt các vấn đề chính của nơng thơn. Quy
hoạch phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá,
phong tục tập quán từng vùng, từng địa bàn, cao hơn nữa là từng dân tộc, giữ
gìn và phát huy giá trị văn hố vật thể.
Để đảm bảo tính pháp lý của quy hoạch. Sau khi hoàn chỉnh quy hoạch,
UBND xã phải trình hồ sơ quy hoạch lên UBND huyện phê duyệt. Khi hồ sơ
quy hoạch được phê duyệt, UBND xã phải công bố quy hoạch cho dân biết và
tổ chức quản lý, điều hành thực hiện theo quy hoạch NTM đã được UBND
huyện phê duyệt.
Quản lý quy hoạch:
a/ Đất quy hoạch các cơng trình hạ tầng (khu dân cư và khu sản
xuất) sau khi được phê duyệt phải cắm mốc chỉ giới để quản lý


16
nhằm tránh xâm hại. Có thể làm từng phần phù hợp với điều kiện
kinh tế; khi có đủ nguồn lực thì làm đủ chuẩn.
b/ UBND xã phải xây dựng quy chế quản lý quy hoạch để đảm bảo xây
dựng đúng quy hoạch, tránh lấn chiếm hoặc làm sai quy hoạch [4, tr.7].
1.2.2. Quản lý và điều hành thực hiện tiêu chí phát triển hạ tầng kinh
tế, xã hội
Nội dung tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội (HTKTXH) bao gồm: Giao thông,
thuỷ lợi, điện, cơ sở vật chất (CSVC) trường học, CSVC văn hố, chợ nơng
thơn, bưu điện, nhà ở dân cư.
Để quản lý và điều hành thực hiện đạt các tiêu chí phát triển HTKTXH
theo quy hoạch XDNTM của xã,căn cứ kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết

hằng năm về huy động các nguồn vốn, thứ tự ưu tiên cho các cơng trình thiết
yếu, trọng tâm. UBND xã phải điều hành các bộ phận chức năng tiến hành
các bước: Lập dự án đầu tư; giám sát thi công xây dựng; nghiệm thu, bàn giao
cơng trình đưa vào sử dụng. Các công đoạn trên phải được thực hiện dân chủ
cơng khai, quản lý chặt chẽ cả về quy trình, thủ tục, thanh quyết toán theo quy
định của pháp luật. Các cơng trình HTKTXH hồn thành đưa vào sử dụng,
hàng năm UBND xã phải lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng.
Huy động nguồn lực XDNTM nói chung, huy động nguồn vốn cho phát
triển kết cấu HTKTXH nói riêng là một trong những tiêu chí khó khăn nhất
khơng thể thực hiện hồn thành ngay trong thời gian ngắn. Do đó UBND xã
cần xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, ngắn hạn, dài hạn, công khai, dân chủ
để mọi người dân được tham gia, huy động nguồn vốn bằng nhiều kênh khác
nhau, trong đó cần có kế hoạch hài hịa khi đưa ra chỉ tiêu đóng góp cho từng
hộ dân, tránh tình trạng đưa ra chỉ tiêu đóng góp q cao so với mức thu nhập
của người dân hoặc không vận động nhân dân đóng góp dẫn đến tâm lý ỷ lại,
trông chờ.


17
Nguồn vốn huy động xây dựng kết cấu HTKTXH dù ở cấp xã quản lý hay
thơn, xóm, nhóm cộng đồng quản lý, UBND xã phải quản lý chặt chẽ và
hướng dẫn thơn xóm quản lý theo quy định.
1.2.3. Quản lý điều hành thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
Nội dung tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong XDNTM là: “Thu nhập
bình quân đầu người/ năm so với bình quân chung của tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ
lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp; các tổ hợp tác và hợp tác xã hoạt động có hiệu quả” [3, tr.15].
Để quản lý, điều hành đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trong nền
kinh tế thị trường theo quy hoạch, kế hoạch, định hướng. UBND xã phải bám
sát NQ của Đảng bộ, NQ của HĐND xã, kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm

và trong thời kỳ của UBND huyện để cụ thể hoá, xây dựng kế hoạch, phương
án cho phù hợp với đặc điểm tình hình, phát huy lợi thế so sánh của xã để tổ
chức thực hiện, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế
phát triển.
UBND xã phải xây dựng kế hoạch, điều hành thực hiện tốt chủ trương
“xóa đói, giảm nghèo”, huy động sức mạnh tổng hợp trong hệ thống chính trị,
vận động các doanh nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, chống tái
nghèo. Xây dựng phương án cụ thể, đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ,
thương mại, công nghiệp, xây dựng, tạo việc làm để chuyển số lao động dôi
dư ở ngành nông nghiệp chuyển sang làm ở lĩnh vực dịch vụ thương mại, xây
dựng, công nghiệp. Xây dựng làng nghề theo quy hoạch để phát triển các
nghề truyền thống, du nhập nghề mới. Xây dựng phương án đổi điền dồn
thửa, tạo ra “cánh đồng mẫu”, đưa cơ giới hóa vào nơng nghiệp, áp dụng các
biện pháp khoa học công nghệ vào sản xuất, tăng năng xuất, chất lượng sản
phẩm nông nghiệp.


18
Để đạt được chỉ tiêu thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, vấn đề đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp trong XDNTM hết sức quan trọng. Do đó, UBND xã phải tạo mọi điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hiện có mở rộng sản xuất kinh doanh trên
địa bàn như; thuận lợi về thủ tục hồ sơ, đất đai, giải phóng mặt bằng cho các
doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án. Cũng cố phát triển các hợp tác
xã, các tổ hợp tác sản xuất đảm bảo sản xuất, khuyến khích phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hành hóa.
1.2.4. Quản lý và điều hành thực hiện tiêu chí văn hố, xã hội, mơi trường
Nội dung tiêu chí văn hóa xã hội môi trường (VHXHMT) là: Đạt phổ cập
giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) được

tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ túc, nghề) là 85%, tỷ lệ lao động qua
đào tạo trên 35%. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là
30%, đạt xã chuẩn quốc gia về y tế. Có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt chuẩn
làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa- thể thao và du lịch. Tỷ lệ hộ sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 85%, cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi trường, khơng có các hoạt động suy giảm
môi trường. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, chất thải, rác thải
được thu gom và xử lý theo quy định.
UBND xã phải tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát
triển giáo dục, đào tạo của xã. Đẩy mạnh xã hội hóa , tăng cường CSVC trang
thiết bị dạy học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đẩy mạnh khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình,
xã hội và nhà trường, để các cấp học ngành học nâng cao chất lượng toàn diện
cho người học, nhất là đối tượng thanh thiếu niên trong độ tuổi phải đạt chuẩn
phổ cập giáo dục phổ thông trung học (PTTH). Quan tâm, chú trọng tăng tỷ lệ
lao động qua đào tạo của xã bằng các hình thức như liên kết với các tổ chức
đào tạo nghề cho người lao động theo yêu cầu XDNTM.


19
UBND xã phải tranh thủ được các nguồn lực đầu tư, để tăng cường CSVC
thiết bị cho trạm y tế xã. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, động viên để
nhân viên y tế đi bồi dưỡng đào tạo chuyên mơn, trạm trưởng trạm y tế xã
phải có trình độ Bác sỹ. Đồng thời quản lý tốt các cơ sở hành nghề y dược tư
nhân trên địa bàn. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, thực hiện mỗi cặp
vợ chồng chỉ có từ 1 đến 2 con, giảm tỷ lệ mất cân đối về giới tính. Xây dựng
lộ trình để phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế xã. Đa dạng hóa các hình
thức bảo hiểm y tế toàn dân.
UBND xã phải xây dựng được các thiết chế văn hóa, trung tâm văn hóa
thơng tin thể thao ở xã và trung tâm văn hóa ở các thơn, làng. Trùng tu, tơn tạo

các di tích lịch sử danh thắng của xã, khôi phục, phát triển vốn văn hóa phi vật
thể truyền thống. Quản lý tốt đối với các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa,
nếp sống văn hóa trong việc cưới, tang và lễ hội. Nâng cao chất lượng công tác
thông tin tuyên truyền việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của xã. Đẩy mạnh phong trào “Tồn dân đồn
kết xây dựng đời sống văn hóa” nâng cao chất lượng làng văn hóa, gia đình văn
hóa, khu dân cư tiên tiến. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao.
UBND xã cần phải xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để đầu tư vào cơng trình
nước sạch vệ sinh mơi trường ở thơn, xóm và từng gia đình, phấn đấu mỗi gia
đình đều có cơng trình nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày, nhà tắm, hố
xí hợp vệ sinh. Quản lý tốt để các cơ sở sản xuất kinh doanh có cơng trình xử
lý chất thải đạt chuẩn về môi trường. Quản lý thực hiện nghiêm quy hoạch để
các thơn xóm, liên thơn, xóm có bãi rác thải, cơng trình thốt nước thải và
nghĩa trang đưa vào hoạt động đúng yêu cầu. Thường xun tổ chức cho nhân
dân trong thơn, xóm, trong xã tham gia làm vệ sinh môi trường, thu gom rác
thải trong khu dân cư, rác thải như vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật ngoài đồng
ruộng, rác thải ở các dịng sơng, kênh mương để xử lý theo quy trình. Phát
động phong trào trồng cây xanh tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp.


20
1.2.5. Giữ vững an ninh trật tự, xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn
sàng chiến đấu
UBND xã phải tổ chức sắp xếp, kiện toàn ban chỉ đạo an ninh trật tự
(ANTT) ở xã, lực lượng công an viên, lực lượng dân quân tự vệ, đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, xây dựng lực lượng cơng an và dân quân
tự vệ ở xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, luật pháp để đáp ứng nhiệm vụ. Phối hợp với lực
lượng các xã bạn, với các cơ quan quân sự, công an tuần tra, ngăn chặn các

hành vi vi phạm pháp luật. UBND xã phải huy động được sức mạnh của cả hệ
thống chính trị ở cơ sở dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, xây dựng khu dân cư an
toàn về ANTT tại các thơn, xóm; phát huy vai trị, chức năng, nhiệm vụ của tổ
hịa giải, tổ an ninh xã hội thơn, xóm trong lĩnh vực giải quyết các tệ nạn xã
hội, phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật... Đẩy mạnh phong trào quần
chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc cả trên đất liền và trên biển.
Xây dựng cơ sở an toàn làm chủ (CSATLC), sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ),
ứng phó với mọi tình huống kịp thời, chủ động nắm chắc tình hình từ cơ sở.
Trong quản lý và điều hành UBND xã phải xây dựng và củng cố được thế trận
quốc phịng tồn dân gắn liền với thế trận an ninh nhân dân (đối với các xã
biên giới biển), liên kết với UBND xã bạn để xây dựng thành cụm tuyến an
tồn làm chủ, SSCĐ, chủ động phịng ngừa khơng để phát sinh điểm nóng đột
xuất, bất ngờ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương, quân đội, giải quyết tốt
các chính sách cịn tồn đọng sau chiến tranh đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Quản
lý tốt các hạng mục và các cơng trình quốc phịng trên địa bàn xã được phân
cấp, quản lý tốt quân dự bị động viên và các đối tượng nam thanh niên trong
diện nhập ngũ làm nghĩa vụ quân sự theo luật nghĩa vụ quân sự.
Phong trào “Cả nước chung tay XDNTM” cũng cần phải có một môi
trường thuận lợi để phát triển bền vững. Càng địi hỏi cao hơn về cơng tác
quản lý, điều hành của UBND xã trong việc giữ vững ANTT, xây dựng


21
CSATLC, SSCĐ ngay tại địa bàn xã, thơn, xóm. Đồng thời tiếp tục quán triệt,
tuyên truyền đến CBCC UBND xã, đến các đối tượng cán bộ, Đảng viên và
nhân dân trong xã nhận thức sâu sắc các chủ trương, NQ của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước về nhiệm vụ QPAN, nâng cao tinh thần cảnh giác
cách mạng, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu “Diễn
biến hịa bình”, “Bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch.
1.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy Uỷ ban nhân

dân xã trong sạch vững mạnh
Xây dựng đội ngũ CBCC trong bộ máy UBND xã TSVM, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ là đòi hỏi vừa cấp bách, vừa lâu dài đối với chính bộ máy
UBND xã, từng CBCC. Nội dung tiêu chí cần tập trung:
Thứ nhất: Xây dựng đội ngũ CBCC trong bộ máy UBND xã trong sạch về
chính trị tư tưởng:
Lập trường tư tưởng, chính trị là yêu cầu quan trọng nhất, cơ bản nhất
của người CBCC, quyết định đến chất lượng, năng lực quản lý, điều hành
Nhà nước của CBCC. Để giữ vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng đòi hỏi người CBCC phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống lại
các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, suy thoái về tư tưởng, chính trị, những quan
điểm trái đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của cơng dân. Giữ
vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng của người CBCC
UBND xã còn thể hiện sự trung thành với lý tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê
nin, của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh, hết lòng, hết sức phục vụ nhân
dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Thứ hai: Xây dựng đội ngũ CBCC UBND xã TSVM về đạo đức, lối sống.


22
Bác Hồ đã dạy “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có
nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách
mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân” [51, tr.35-36].
Người CBCC UBND xã phải rèn luyện, xây dựng cho mình có đạo đức,
lối sống lành mạnh, giản dị, gần gũi với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình cảm

của nhân dân, động viên nhân dân kịp thời trong khó khăn cũng như thuận lợi.
CBCC UBND xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với nhân
dân. Cho nên đạo đức, lối sống của CBCC sẽ có tác động rất lớn đối với
người dân, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước của UBND
xã. Nếu CBCC có đầy đủ các phẩm chất “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ
tư” theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin vào sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhà nước. Ngược lại nếu CBCC UBND xã khơng có
đủ phẩm chất trên thì họ sẽ mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng.
CBCC trong bộ máy UBND xã còn phải là người gương mẫu trong việc
chấp hành đường lối, chủ trương chính sách, tích cực đấu tranh chống tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về đạo đức, lối sống.
Thứ ba: Xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ học vấn, chun mơn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước vững vàng.
Về trình độ học vấn, trình độ học vấn là kiến thức nền tảng cho việc nhận
thức, tiếp thu chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà
nước; đồng thời tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật
của Đảng và nhà nước vào cuộc sống. Do đó, địi hỏi đội ngũ CBCC trong bộ
máy UBND xã phải có trình độ học vấn cơ bản làm tiền đề để nâng cao trình
độ mọi mặt ở các lĩnh vực được phân cơng, phụ trách.
Về trình độ chun mơn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là
những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định, đây là những kiến


23
thức mà CBCC trong bộ máy UBND xã phải có để phục vụ cho việc giải
quyết công việc hàng ngày của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì CBCC sẽ
lúng túng trong việc giải quyết cơng việc, khó hồn thành nhiệm vụ, hiệu
quả thấp.
Về trình độ lý luận chính trị: CBCC trong bộ máy UBND xã phải có trình

độ lý luận chính trị nhất định để làm cơ sở cho việc nhìn nhận xem xét, đánh
giá, một cách biện chứng, tồn diện, lịch sử cụ thể những vấn đề có liên quan
đến các lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở đó để vận dụng vào
hồn cảnh cụ thể những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước thành hành động trên thực tế.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của UBND xã, của CBCC trong bộ
máy UBND xã, do đó địi hỏi CBCC trong bộ máy UBND xã phải có trình độ,
kỹ năng và phương pháp quản lý nhà nước, kiến thức QPAN, có trình độ sử
dụng máy vi tính thành thạo.
Tiêu chí xây dựng đội ngũ CBCC trong bộ máy UBND xã TSVM là yếu
tố có tính quyết định nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND xã theo pháp
luật. Đồng thời góp phần tích cực vào việc ngăn chặn đẩy lùi sự suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống theo tinh thần NQ TW4 (K XI) về “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
1.3. YÊU CẦU ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ

1.3.1. Xây dựng nông thôn mới là yêu cầu đảm bảo hiệu quả hoạt
động của Uỷ ban nhân dân xã
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã [3, tr.9].
Xác định nơng thơn có vai trị to lớn, mỗi sự biến động dù tích cực hay
tiêu cực đều ảnh hưởng đến tình hình KTXH, QPAN của đất nước. Do đó
Đảng và nhà nước ta ln xác định “Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có


24
vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc” [9, tr.139].
Những thành tựu của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự nghiệp

đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được khá toàn diện và to
lớn: “Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản phẩm lương
thực đã đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống
nông dân được cải thiện hơn trước” [13, tr.151].
Tuy nhiên, đứng trước địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH), hội nhập quốc tế, nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
đang bộc lộ những khó khăn hạn chế đó là: Pháp luật đến với nơng dân thiếu
đồng bộ, chính sách kinh tế và mơi trường khơng hài hịa (được kinh tế thì vi
phạm mơi trường). Nơng thơn một mặt là sân sau của đô thị và khu công
nghiệp, mặt khác do thiếu hiểu biết, thiếu quy hoạch, nên vấn đề ô nhiểm môi
trường hiện nay đang là vấn đề bức xúc, tài nguyên nước cạn kiệt. Môi trường
kinh doanh chưa thu hút được doanh nghiệp về nông thôn do rủi ro cao, hạ
tầng thấp kém, manh mún. Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến mảnh đất thuận
lợi của nông dân, các khu công nghiêp, khu vui chơi giải trí, các sân gơn, khu
biệt thự…mọc lên khắp nơi, lấn chiếm dần diện tích đất nơng nghiệp. Tổ chức
sản xuất ở nơng thơn vẫn cịn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, có phần manh
mún. Hầu như các ngành nghề nông nghiệp của nông dân đang bị thách thức.
Đầu vào của sản xuất nông nghiệp tăng, giảm rất tùy tiện, trong khi đầu ra lại
bấp bênh… Những nông dân bị thu hồi đất do quá trình CNH, HĐH như: việc
làm, thu nhập để đảm bảo cuộc sống là khó khăn cả trước mắt và còn kéo dài
cả cuộc đời, nhất là những nơng dân khơng có khả năng học nghề, chuyển
nghề. Từ những vấn đề trên có 3 nguy cơ xảy ra đối với nông dân: mất ruộng,
chán ruộng, chán chốn q.
Nhìn tổng thể, nơng thơn là nơi cịn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém và
thiệt thịi nhất.


25
Để khắc phục những khó khăn, hạn chế, yếu kém và thiệt thịi của nơng
thơn. Đảng và nhà nước ta đã chủ trương XDNTM là đòi hỏi tất yếu, khách

quan của chính bản thân nơng thơn nước ta và đáp ứng xu thế phát triển của
thời đại:
XDNTM có kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nơng nghiệp với phát
triển nhanh cơng nghiệp với dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường [9, tr.145].
Bộ tiêu chí quốc gia gồm 19 tiêu chí NTM được quy thành năm nhóm tiêu
chí, là chuẩn mực làm căn cứ chỉ đạo và đánh giá kết quả của các địa phương
về xây dựng thực hiện NTM từng thời kì.
Mối quan hệ giữa 5 nhóm tiêu chí NTM là mối quan hệ hữu cơ; như muốn
phát triển sản xuất phải có hạ tầng kinh tế, nếu hạ tầng kinh tế khơng đảm bảo
thì xã hội cũng không phát huy được và ngược lại… Trong mối quan hệ đó:
Nhóm hạ tầng, quy hoạch là điều kiện, nhóm tổ chức sản xuất là quyết định,
nhóm hệ thống chính trị và VHXHMT là cơ sở.
Địa bàn XDNTM là cấp xã, chủ thể XDNTM là người dân theo cơ chế:
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nguyên tắc XDNTM:
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư là chính. Nhà nước đóng
vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế, hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.


×