Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh phú nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRẦN THỊ VÂN ĐÀI

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

TRẦN THỊ VÂN ĐÀI

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐ: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

download by :


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG
KINH DOANH
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
1.1.1.1. Khái niệm về vốn chủ sở hữu
Xét về mặt kinh tế, VCSH là nguồn vốn thuộc sở hữu hợp pháp của người chủ
NHTM. Giống như các loại hình doanh nghiệp (DN) khác, ngưởi chủ NHTM có
quyền tăng, giảm, thay đổi cơ cấu hoặc quyết định chính sách phân phối lợi nhuận
có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ nguồn vốn này. Còn xét về phương diện quản lý,
VCSH còn bao gồm cả nợ dài hạn. Thành phần chủ yếu của VCSH bao gồm:
-

Cổ phần thường, có giá trị được xác định bằng mệnh giá của tổng số cổ phần

thường hiện hành. Chúng đem lại cho chủ sở hữu một khoản thu nhập thay đổi tùy
theo quyết định về chính sách chi trả cổ tức của Hội đồng quản trị.
-


Cổ phần ưu đãi, có giá trị được xác định bằng mệnh giá của tổng số cổ phần

ưu đãi hiện hành. Cổ phiếu ưu đãi có tỷ lệ chi trả cổ tức cố định.
-

Thặng dư vốn, thể hiện khoản tiền mà cổ đơng đã đóng góp khi họ mua cổ

phần thường với giá trị vượt trội hơn mệnh giá của mỗi cổ phần.
-

Lợi nhuận không chia, phản ánh phần lợi nhuận phát sinh trong quá trình

hoạt động kinh doanh của NHTM, chưa được phân chia cho cổ đông dưới dạng cổ
tức bằng tiền mặt.
-

Dự trữ vốn, thể hiện phần vốn tích lũy theo thời gian để bù đắp các tình

huống bất thường có thể xảy ra, để lập quỹ thanh tốn cổ tức theo kế hoạch hoặc để
lập quỹ thanh toán cổ phiếu trong tương lai. Nổi bật trong các khoản dự trữ vốn này
là quỹ dự phịng tổn thất tín dụng vì nó giúp NHTM bù đắp thua lỗ trong kinh
doanh.

download by :


2

1.1.1.2.


Đặc điểm của vốn chủ sở hữu

VCSH có một số đặc điểm như sau:
-

VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn NHTM. Theo Edward W.

Reed và Edward K. Gill, VCSH chỉ chiếm khoảng 8% tổng số tài sản nợ của
NHTM. Trong khi đó, một hãng sản xuất kinh doanh tiêu biểu, chỉ có khoảng 1/3 tài
sản nợ được tài trợ bằng quỹ đi vay. [3]
-

Mặc dù, VCSH chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn nhưng quy mô vốn lại

rất lớn. Thông thường, để thành lập một NHTM, các cơ quan quản lý NH thường
yêu cầu một quy mô vốn tuyệt đối. Điều này là bởi vì các NHTM nắm giữ số tiền
gửi của hàng triệu người dân và cung ứng tín dụng có lợi cho mỗi gia đình và mỗi
DN và chúng liên quan đến việc thực thi chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia.
-

VCSH có tính chất ổn định và luôn được bổ sung trong quá trình kinh doanh

của NHTM.
1.1.2. Tiền gửi của khách hàng
1.1.2.1.

Khái niệm tiền gửi của khách hàng

Khoản mục nợ chủ yếu của các NHTM là tiền gửi của KH, thể hiện các yều cầu

tài chính đối với NHTM từ phía DN, hộ gia đình và Chính phủ. Trong trường hợp
NHTM bị thanh lý, số tiền thu được trước tiên phải được thanh tốn cho KH gửi
tiền. [9] Các loại hình tiền gửi bao gồm:
-

Tiền gửi giao dịch là loại tiền gửi đòi hỏi NHTM phải thanh toán ngay lập

tức các lệnh rút tiền của bên thứ ba, được chỉ rõ là người thụ hưởng (sẽ được trình
bày chi tiết hơn ở mục 1.2.3.1).
-

Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền gửi không địi hỏi NHTM phải thanh tốn

ngay lập tức các lệnh rút tiền của bên thứ ba, được chỉ rõ là người thụ hưởng (sẽ
được trình bày chi tiết hơn ở mục 1.2.3.1).
1.1.2.2.

Đặc điểm của tiền gửi khách hàng

Tiền gửi KH có một số đặc điểm như sau:

download by :


3

-

Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn kinh doanh của NHTM.


Theo Edward W. Reed và Edward K. Gill, tiền gửi là nguồn vốn vay mượn chính,
chiếm tới hơn 75% tất cả tài sản nợ của NHTM. [3]
-

Bản chất của tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của KH gửi tiền, NHTM chỉ có

quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
và lãi cho KH khi đến hạn thanh toán.
-

Về mặt lý thuyết, tiền gửi là nguồn vốn có tính chất khơng ổn định vì KH có

thể rút lại tiền của họ, thậm chí là gửi tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH). Do đó, NHTM
phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho nguồn vốn tiền gửi này trước khi thực
hiện cho vay và đầu tư.
-

Đây là nguồn vốn nhạy cảm với những biến động kinh tế như lạm phát, lãi

suất, tỷ giá, tỷ lệ tiết kiệm dân cư…
1.1.3. Các khoản vay phi tiền gửi
Các khoản vay phi tiền gửi là quỹ vay từ các tổ chức tài chính, bao gồm
Ngân hàng Trung ương. Sự phát triển của các khoản vay phi tiền gửi này chủ yếu là
để đáp ứng các nhu cầu xin vay chất lượng tốt và thỏa mãn những đòi hỏi về dự trữ
đối với tiền gửi. Thành phần của các khoản vay phi tiền gửi này bao gồm các khoản
vay đô la Châu Âu, các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng cho KH, chứng
khoán theo hợp đồng mua lại, vay quỹ liên bang hay còn gọi là vay trên thị trường
liên ngân hàng và vay từ Ngân hàng Trung ương.
Trong khn khổ luận văn này, tác giả xin trình bày khoản vay quỹ liên bang và
khoản vay Ngân hàng Trung ương. Trong đó:

-

Vốn vay trên thị trường quỹ liên bang là một trong những phương pháp phổ

biến của việc sử dụng tín dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của NHTM. Trên
thị trường quỹ liên bang ban đầu chỉ bao gồm các khoản tiền gửi của NHTM tại
Ngân hàng Trung ương. Những khoản tiền gửi này thuộc sở hữu của NHTM và
được giữ tại Ngân hàng Trung ương để đáp ứng nhu cầu dự trữ pháp định, thanh
toán séc hoặc mua chứng khốn của Chính phủ. Số dư tài khoản dự trữ liên bang có

download by :


4

thể được dịch chuyển từ NHTM này sang NHTM khác thông qua mạng lưới chuyển
vốn điện tử của Ngân hàng Trung ương.
-

Khoản vay Ngân hàng Trung ương là ân huệ cuối cùng đối với NHTM.

Chính vì thế, trong trường hợp NHTM đang trong tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt
buộc hoặc mất khả năng thanh tốn tạm thời thì mới xin vay vốn từ Ngân hàng
Trung ương thông qua cửa sổ chiết khấu.
1.1.4. Nguồn vốn khác
-

Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động giữa NHTM với các tác nhân kinh tế

như các khoản thuế phải nộp, các khoản lương phải trả, các khoản tiền phong tỏa do

NHTM chấp nhận hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời này được tính
vào tài khoản khác chờ xử lý nên được xem là tiền nhàn rỗi.
-

Vốn điều chuyển là nguồn vốn mà chi nhánh (CN) được điều chuyển từ Hội

sở trong cùng hệ thống khi nguồn vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh
của CN. Nguồn vốn này không thuộc bộ phận nguồn vốn của NHTM mà chỉ tồn tại
ở các CN NH.
-

Vốn tài trợ – ủy thác đầu tư là khoản vốn NHTM nhận được từ phía Chính

phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để tài trợ cho các dự án, chương
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Mặc dù NHTM chỉ đóng vai trị là người
trung gian giải ngân và hưởng phí nhưng trên thực tế việc ủy thác này được thực
hiện theo tiến độ cơng việc nên NHTM có thể sử dụng tạm thời khoản tiền đó vào
kinh doanh.
1.2. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Chức năng cơ bản của hệ thống NH ngày nay là tạo ra và cung cấp những
dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan trọng
nhất là dịch vụ nhận tiền gửi. Bằng cách cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi mà NHTM

download by :


5


huy động được lượng tiền nhàn rỗi từ cá nhân và các tổ chức kinh tế – xã hội
(TCKT – XH). Như vậy, hoạt động HĐV của NHTM là hoạt động thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp dịch vụ nhận
tiền gửi.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.2.2.1.
-

Đối với nền kinh tế

Xuất phát điểm là một định chế tài chính tham gia vào q trình điều tiết

cung – cầu tiền tệ, hoạt động HĐV của NHTM thực hiện chức năng điều tiết vốn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Chính vai trị này của hoạt động HĐV đã làm gia
tăng quá trình đầu tư, gia tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất kinh doanh
cho tồn xã hội.
-

Khơng chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, hoạt động HĐV cịn đóng

vai trị chi phối và quyết định đối với việc thực hiện chức năng tạo tiền của NHTM.
Chức năng này được thể hiện qua việc NHTM nhận tiền nhàn rỗi từ các chủ thể
thừa vốn và cấp tín dụng cho các chủ thể thiếu vốn. Như vậy, nếu khơng có hoạt
động HĐV thì NHTM khơng thể nào sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
lượng tiền phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển kinh tế.
-

Ngoài các vai trị trên, hoạt động HĐV của NHTM cịn là cơng cụ giúp điều

tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thông qua việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt

buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu đối với nguồn vốn huy động (VHĐ) mà
Ngân hàng Trung ương có thể điều hịa lượng tiền lưu thơng trong nền kinh tế.
1.2.2.2.
-

Đối với ngân hàng

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên

là nhận tiền gửi của KH và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư. Do đó, hoạt động
HĐV quyết định đến quy mơ hoạt động tín dụng của NH.
-

Ngồi việc quyết định đến quy mơ hoạt động tín dụng, hoạt động HĐV còn

quyết định đến khả năng thanh toán của NHTM. Thực tế đã cho thấy, VHĐ lớn tạo

download by :


6

điều kiện cho NHTM tập trung nguồn vốn nên ứng phó kịp thời trong trường hợp
KH rút tiền gửi lớn hơn so với dự kiến ban đầu. Chính khả năng thanh tốn này
giúp NHTM nâng cao uy tín trên thị trường.
1.2.2.3.
-

Đối với khách hàng


Thông qua hoạt động HĐV của NHTM mà KH có được một kênh tiết kiệm

và đầu tư an toàn, nhằm đảm bảo sinh lời cho đồng tiền nhàn rỗi của họ.
-

Ngồi ra, thơng qua hoạt động HĐV của NHTM, KH có cơ hội để tiếp cận

với dịch vụ thanh toán NH hiện đại như (séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, lệnh thu, ủy
nhiệm thu và thẻ tín dụng) và dịch vụ tín dụng khi KH có nhu cầu.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1.

Huy động từ tiền gửi

Giống như các loại hình DN khác, NHTM cũng cung ứng đa dạng các sản phẩm
để phù hợp với thị hiếu của KH gửi tiền. Tuy nhiên, các sản phẩm tiền gửi này đều
được tạo ra từ hai loại hình tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch.
 Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi giao dịch, hay còn gọi là tiền gửi theo yêu cầu, tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có thể phát séc hay tiền gửi khơng kỳ hạn (TGKKH), là loại tiền gửi đòi hỏi
NHTM phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút tiền của bên thứ ba, được chỉ rõ là
người thụ hưởng. Tiền gửi giao dịch có một số đặc điểm như sau:
-

Tiền gửi giao dịch là loại tiền gửi phục vụ cho nhu cầu thanh toán của KH

gửi tiền như thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát séc, rút tiền mặt và chuyển
khoản thông qua hệ thống máy rút tiền tự động (ATM). Do đó, tính tiện ích, nhanh
chóng, chính xác và an tồn của dịch vụ mà NHTM cung ứng chính là công cụ để
thu hút loại tiền gửi này.

-

Tiền gửi giao dịch là loại tiền gửi, có kỳ hạn tiềm năng rất ngắn nên lãi suất

phải trả cho loại tiền gửi này thường rất thấp, thậm chí là khơng có lãi. Chính vì vậy,

download by :


7

NHTM nên tập trung huy động nguồn vốn này thì hoạt động kinh doanh của NHTM
mới hiệu quả.
-

Tiền gửi giao dịch là nguồn vốn có tính chất linh hoạt cao nên rất phù hợp để

đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn của NHTM. Ngồi ra, NHTM cũng có thể sử
dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn với một tỷ lệ nhất định.
Phần lớn tiền gửi giao dịch do TCKT – XH, cá nhân nắm giữ. Tuy nhiên, các
NHTM khác cũng nắm giữ của nhau để thanh tốn cho các dịch vụ đại lý. Ví dụ,
một NH tại khu trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu, vi tính hóa hoạt động ghi
sổ, tham gia cho vay, thanh toán bù trừ và thu séc cho các tổ chức nhận tiền gửi nhỏ
ở nông thôn và những khu xa trung tâm. [9]
 Tiền gửi phi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch, hay còn gọi là tiền định kỳ hay TGCKH, là loại tiền gửi
khơng địi hỏi NHTM phải thanh toán ngay lập tức các lệnh rút tiền của bên thứ ba,
được chỉ rõ là người thụ hưởng. Tiền gửi phi giao dịch có một số đặc điểm như sau:
-


Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền gửi phục vụ cho mục tiêu tích lũy cho nhu

cầu tài chính được dự tính trong tương lai. Chính vì thế, kỳ hạn tiềm năng của loại
tiền gửi này tương đối dài. Do đó, lãi suất cao và hấp dẫn chính là cơng cụ để gia
tăng nguồn vốn tiền gửi này.
-

Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn có tính chất ổn định nên phù hợp với

nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn của NHTM sau khi đã được dự trữ bắt buộc.
Hai sản phẩm tiền gửi chủ yếu của loại hình tiền gửi này là tiền gửi tiết kiệm
(thường do cá nhân nắm giữ) và tiền gửi có kỳ hạn (thường do các TCKT nắm giữ).
1.2.3.2.

Phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là phiếu nợ do NHTM chủ động phát hành, bao gồm chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu và kỳ phiếu. Các loại giấy tờ có giá này thường được
tượng trưng bằng chứng chỉ tiền gửi và được ghi rõ cả mức lãi suất, thời gian đáo
hạn và số lượng. Giấy tờ có giá có một số đặc điểm như sau:

download by :


8

-

Giấy tờ có giá là cơng cụ tài chính phục vụ cho mục tiêu đầu tư tài chính cho
tương lai vì nó hứa hẹn đem lại thu nhập lãi tốt hơn so với các loại hình tiền

gửi truyền thống.

-

Giấy tờ có giá là nguồn vốn có tính ổn định khá cao nên rất phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn trung và dài hạn của NHTM.

-

Giấy tờ có giá thường có mệnh giá lớn nên thuận tiện cho các nhà đầu tư xin
chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu tại bất cứ một NHTM nào.

1.3.

LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động huy động vốn
Theo định nghĩa trong cuốn Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, Kinh tế lượng Anh
– Việt thì “hiệu quả là mối quan hệ tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm
với đầu ra hàng hóa và dịch vụ và khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài
nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào. Như vậy, có thể hiểu hiệu
quả là mức độ thành cơng mà các DN nói chung và NHTM nói riêng đạt được trong
việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp
ứng một mục tiêu nào đó”. [10]
Như vậy, trong hoạt động HĐV: “Hiệu quả hoạt động HĐV là kết quả HĐV mà
NHTM đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn
và sinh lợi cao nhất cho NHTM trong từng thời kỳ”. [11]
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.2.1.

-

Xuất phát từ lợi ích mà hoạt động huy động vốn mang lại

Đối với nền kinh tế, hoạt động HĐV của NHTM đóng vai trị quan trọng

trong việc kích thích q trình ln chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn. Để làm tốt vai trò này, NHTM
thực hiện chức năng trung gian tín dụng, sử dụng cơng cụ lãi suất để tập trung
nguồn vốn nhằm hỗ trợ cho việc kinh doanh của các TCKT – XH như mua máy

download by :


9

móc, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ… Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động HĐV chính
là nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
-

Đối với bản thân NHTM, hoạt động HĐV không chỉ cung cấp năng lực tài

chính cho NHTM mở rộng phạm vi hoạt động mà còn giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh. Thực tế cho thấy, quy mơ VHĐ càng lớn thì NHTM càng chủ động hơn trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mơ, khối lượng,
thời gian, thậm chí là lãi suất cho vay. Không chỉ chủ động trong việc mở rộng quan
hệ tín dụng mà NHTM cịn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham
gia vào các hoạt động khác như liên doanh, liên kết, đầu tư trên thị trường vốn và
thị trường tiền tệ… với một nguồn vốn khả dụng lớn. [2]
1.3.2.2.


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của nền kinh tế

Đối với bất kỳ quốc gia nào, vấn đề đầu tư vốn cho nền kinh tế nói chung và cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói riêng ln được đặt lên hàng đầu. Mặc
dù, trên thị trường có rất nhiều kênh đầu tư vốn cho nền kinh tế nhưng khi những
DN cần vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình thì họ thường được cung
cấp vốn bởi các NHTM. Điều này đã được thể hiện rõ trong một bài nghiên cứu về
Những trung gian tài chính quan trọng như thế nào đối với thị trường chứng khoán:
một sự so sánh quốc tế của Frederic S. Mishkin. [7] Chính vì thế, việc nâng cao
hiệu quả hoạt động HĐV của NHTM chính là góp phần thực hiện chính sách kinh tế
của quốc gia.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.3.1.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Vấn đề đầu tiên được quan tâm khi xem xét hiệu quả hoạt động HĐV của một
NHTM chính là quy mơ vốn mà NHTM đó huy động được. Quy mơ VHĐ sẽ quyết
định quy mô hoạt động cho vay và đầu tư, góp phần gia tăng lợi nhuận và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nếu quy mô VHĐ cho biết độ lớn của lượng vốn mà NHTM HĐV được tại từng
thời điểm thì tốc độ tăng trưởng VHĐ phản ánh sự tăng (giảm) của VHĐ tại các

download by :


10

thời điểm khác nhau cũng như sự tăng (giảm) đó nhiều hay ít. Tốc độ tăng trưởng

VHĐ được thể hiện qua cơng thức sau:

(1.1)

Trong đó: i = 1,2,3,…
k(i): Tốc độ tăng trưởng VHĐ
y(i): Mức độ HĐV năm thứ i
y(i-1): Mức độ HĐV năm thứ i – 1
Chỉ tiêu này phản ảnh trình độ biến động của VHĐ của NHTM qua các năm.
1.3.3.2.

Cơ cấu nguồn vốn huy động

Một chỉ tiêu khác thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động HĐV
của NHTM là cơ cấu nguồn VHĐ. Cơ cấu nguồn VHĐ được phản ánh thông qua tỷ
trọng từng loại VHĐ (phân chia theo đối tượng, loại tiền gửi, kỳ hạn…) trong tổng
nguồn VHĐ của NHTM. Tỷ trọng từng loại VHĐ được thể hiện qua cơng thức sau:

(1.2)
Trong đó: i = 1,2,3, ….
Thông qua cơ cấu nguồn VHĐ, người ta có thể nhận thấy chính sách tăng trưởng
nguồn vốn của NHTM. Đồng thời, người ta cũng có thể đánh giá được NHTM có
đạt được mục tiêu trong trường hợp thay đổi cơ cấu vốn hay khơng.
1.3.3.3.

Chi phí huy động vốn

download by :



11

Quản lý chi phí nguồn vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
NH, vì mỗi sự thay đổi về cơ cầu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi chi
phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NH.
Với chỉ tiêu này, để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động HĐV, cần phân tích
hai chỉ tiêu sau:
Chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động

(1.3)
Trong đó: TC: Chi phí lãi phải trả cho nguồn VHĐ
x(i): Lãi suất loại VHĐ thứ i
d(i): Tỷ trọng loại VHĐ thứ i
H: Tổng mức HĐV
Chi phí huy động vốn bình qn
NHTM là một DN đặc biệt, chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tuy nhiên,
nguồn VCSH thường không đủ thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NHTM. Do
đó, NHTM phải tăng cường huy động nguồn vốn từ bên ngoài với một mức lãi suất
mà thị trường u cầu. Chính vì thế, việc xác định chi phí HĐV bình qn là một
vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM. Chi phí HĐV bình quân thấp sẽ tạo điều
kiện cho NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh và từ đó gia tăng lợi nhuận cho
mình. Ngược lại, chi phí HĐV bình qn cao sẽ cản trở NHTM mở rộng hoạt động
kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Chi phí HĐV bình quân được thể hiện qua công thức sau:

(1.4)

download by :



12

Trong đó: Chi phí lãi bao gồm nhiều loại như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi
phí hoa hồng đại lý, chi phí quảng cáo tiếp thị…
Lãi suất HĐV bình quân được thể hiện qua công thức sau:

(1.5)
1.3.3.4.

Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn

HĐV từ KH là cơ sở chính để NHTM thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế –
đây là nguồn gốc sâu xa của mọi lợi nhuận và phát triển trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi các NHTM phải vạch ra một chiến
lược HĐV đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của NHTM trong từng thời
kỳ hay còn gọi là hoạt động cân đối vốn. Hoạt động này giúp NHTM nắm bắt được
thực trạng về khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong từng thời kỳ và đồng
thời có những điều chỉnh cho phù hợp trong trường hợp bị thiếu hụt nguồn vốn. Bởi
vì, trong hoạt động kinh doanh NH, mỗi yêu cầu xin vay được đáp ứng thường đồng
nghĩa với việc sẽ có thêm những khoảng tiền gửi mới cũng như những yêu cầu về
các loại hình dịch vụ khác của NH.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ xin đề cập đến mối tương quan giữa
HĐV và sử dụng vốn để cho vay nền kinh tế.
1.3.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.4.1.
-

Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế


Theo Edward W. Reed, Ph.D và Edward K. Gill, Ph.D, các khoản tiền gửi
thường phát triển nhanh trong các thời kỳ hưng thịnh của chu kỳ sản xuất so với các
giai đoạn suy thoái. Trong giai đoạn hưng thịnh, kinh tế phát triển, chi phí tiêu dùng

download by :


13

tăng dẫn đến cầu về hàng hóa và dịch vụ của các hãng sản xuất kinh doanh cũng
tăng theo. Chính sự gia tăng này đã làm tăng các khoản tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tại NH. Ngược lại, sự giảm giá của các hàng hóa dịch vụ sẽ dẫn đến sự suy
giảm các khoản tiền gửi của họ. [3]
Mức độ hoạt động kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của các tổ
chức kinh tế mà còn ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của dân cư vào hệ thống NHTM.
Trong giai đoạn kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập của người dân sẽ được đảm
bảo và có xu hướng gia tăng, khi đó nhu cầu tích lũy của người dân sẽ cao hơn. Đây
là cơ sở đầu tiên cho việc quyết định lựa chọn các kênh đầu tư như bất động sản,
chứng khoán hay gửi tiền vào NH của người dân. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế
suy thối, sản xuất bị đình trệ, lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tích trữ
tiền mặt, vàng hoặc ngoại tệ để đảm bảo an toàn tài sản. Chính sự tích lũy này đã
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của tiền gửi vào hệ thống NHTM.
-

Tình hình chính trị – xã hội

Tình hình chính trị – xã hội của một quốc gia có tác động rất lớn đến tâm lý của
các nhà đầu tư và người dân. Một quốc gia có tình hình chính trị – xã hội ổn sẽ thúc
đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế trong và ngoài nước, tăng thu nhập quốc

dân, tăng tiết kiệm và khuyến khích đầu tư. Đây là tiền đề cho sự tăng trưởng các
khoản tiền gửi NH. Ngược lại, đối với một quốc gia có tình hình chính trị – xã hội
bất ổn sẽ làm cho các hoạt động kinh tế cũng bị ảnh hưởng theo. Kết quả là làm hạn
chế tăng trưởng quy mô tiền gửi của NHTM.
-

Môi trường pháp lý

Giống như các ngành nghề kinh doanh khác, ngành NH cũng chịu sự giám sát
của pháp luật. Tuy nhiên, ít có ngành nghề nào bị giám sát chặt chẽ như ngành NH.
Đó là bởi vì các NHTM nắm giữ số một số lượng lớn tiền gửi của hàng triệu người;
cung ứng tín dụng có ích cho mỗi người dân, mỗi DN và liên quan chặt chẽ đến
nguồn cung ứng tiền tệ của quốc gia. Vì những yếu tố đó, việc giám sát NHTM xem
chúng có hoạt động phù hợp với các quy định hành chính và pháp luật là để đảm

download by :


14

bảo lợi ích của cộng đồng. Chính vì thế, u cầu đối với khung pháp lý đối với các
định chế tài chính nói chung và đối với các NHTM nói riêng là phải thống nhất,
minh bạch, rõ ràng. Ngoài ra, các tiêu chuẩn xây dựng khung pháp lý cũng phải
được thừa nhận trên phạm vi quốc tế. Nếu khơng thì sẽ dẫn đến tình trạng cạnh
tranh khơng lành mạnh giữa các NH. [8] Chính việc này sẽ làm cho tâm lý của các
nhà đầu tư và người dân trở nên bất ổn. Kết quả là việc gửi tiền vào hệ thống
NHTM không phải là chọn lựa của KH.
-

Môi trường cạnh tranh


Mặc dù các NHTM đã và đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh,
nhưng những năm gần đây, cạnh tranh đã được đẩy lên chưa từng thấy. [3] Thực tế
đã cho thấy, sự bùng nổ các định chế tài chính đã làm cho các NHTM khơng chỉ
cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ khác như các quỹ tiết
kiệm, quỹ đầu tư, công ty tài chính, cơng ty bảo hiểm và cả bưu điện. Về mặt lý
thuyết, sức cạnh tranh này chính là động lực cho sự phát triển ngành NH. Tuy nhiên,
về mặt thực tế, nó lại làm cho thị phần HĐV của các NHTM bị chia sẻ và từ đó, ảnh
hưởng đến quy mô tiền gửi chảy vào hệ thống NHTM.
-

Tâm lý và thói quen của người dân

Tâm lý xã hội và thói quen của người dân có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử
dụng dịch vụ thanh toán hiện đại qua NH nói chung và tốc độ tăng trưởng HĐV nói
riêng. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu,… người dân có thói quen
sử dụng tài khoản NH để thanh tốn cho các hàng hóa và dịch vụ. Chính thói quen
này của người dân đã làm cho một lượng lớn tiền gửi giao dịch chảy vào hệ thống
NH.
Ngược lại, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, một số lượng lớn
người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh tốn. Chính điều này đã làm
cản trở quá trình khai thác vốn của các NHTM.

download by :


15

1.3.4.2.
-


Nhóm nhân tố chủ quan

Lãi suất cạnh tranh

Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh không chỉ với các NHTM khác mà còn
với tổ chức tiết kiệm, thị trường tiền tệ và người phát hành các công cụ nợ khác đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì các
khoản tiền gửi hiện có. Việc này càng trở nên cấp thiết khi các quy định về lãi suất
tối đa đã bị loại bỏ. Đặc biệt, trong các giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những
khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy KH gửi tiền chuyển từ công cụ
đầu tư này sang công cụ đầu tư khác, hay từ tổ chức tiết kiệm này sang một tổ chức
tiết kiệm nào khác.
-

Các đặc điểm đội ngũ nhân sự

Nói chung, KH mong muốn giao dịch với một hãng sản xuất kinh doanh có trụ
sở bề thế, kiên cố và hấp dẫn với đội ngũ nhân viên duyên dáng và dễ mến hơn.
Nhiều NHTM đã nhận ra đặc điểm này và thực hiện những cải tiến quan trọng.
Những chiếc ghế đá và nền nhà bằng chất liệu thô giờ đây đã được thay thế bằng
những chiếc ghế tiện nghi và rải thảm nơi làm việc. Đội ngũ nhân viên khơng chỉ
chun nghiệp mà cịn thân thiện và lịch sự.
-

Công nghệ ngân hàng

Đã từ lâu, công nghệ thông tin (CNTT) được ứng dụng vào nhiều ngành nghề
của nền kinh tế nhằm nâng cao khả năng sản xuất, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
NHTM là một DN đặc biệt, chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì việc ứng

dụng CNTT vào hoạt động, quản lý lại càng quan trọng hơn. Việc ứng dụng CNTT
hiện đại giúp các NHTM tự hóa được các quy trình cung ứng dịch vụ NH cho KH
từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận thông tin nhu cầu của KH tại các đơn vị bán cho đến khi
hồ sơ được phê duyệt và quản lý hồ sơ sau phê duyệt. Tất cả các quy trình này,
NHTM đều có thể theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ trực tuyến, giảm thiểu mất mác,
sai sót do trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), điện thoại hay chuyển hồ sơ vật

download by :


16

lý. Hiệu quả hoạt động được nâng cao, nhờ đó mà NHTM giảm thiểu được chi phí,
giá thành và giá bán đến với KH.
Ngồi ra, việc ứng dụng CNTT cịn đem lại nhiều tiện ích cho KH. Thơng qua
hệ thống thanh toán như ATM, hệ thống máy bán hàng và tính tiền tự động (POS)
hay dịch vụ NH điện tử như dịch vụ NH qua internet (Internet Banking), dịch vụ
NH tại nhà (Home Banking), dịch vụ NH qua tin nhắn (SMS Banking), dịch vụ NH
qua điện thoại di động (Mobile Banking),… KH có thể giao dịch nhanh chóng và an
tồn mà không phải đến NH. Như vậy, CNTT không chỉ giúp NHTM tự động hóa
được quy trình, giảm giá thành sản xuất mà còn giúp NHTM thu hút được nhiều KH
đến giao dịch với NH hơn.
-

Lệ phí tiền gửi

Những nghiên cứu gần đây cho biết, khi các hộ gia đình lựa chọn NHTM để mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, họ thường ưu tiên cho tính thuận tiện, sự đa dạng và
độ an toàn của dịch vụ. Ngược lại, các DN lại quan tâm đến chất lượng cán bộ NH
và chất lượng dịch vụ tư vấn. Tuy nhiên, việc hiểu rõ những sức ép về mặt chi phí

mà NHTM yêu cầu họ chi trả cho việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH là vấn đề
quan tâm chung của cả DN và hộ gia đình. [9]
-

Địa điểm thuận lợi

Trong khi một nhà kinh doanh thường có xu hướng đi đến những NHTM khác
nhau, không phụ thuộc vào địa lý, để được đáp ứng nhu cầu xin vay thì người tiêu
dùng có khuynh hướng ít hơn. Đối với người tiêu dùng, các NHTM đều giống nhau.
Chính vì thế, trong điều kiện các yếu tố khác tương tự nhau thì khả năng dẫn đến
quan hệ giao dịch đối với NHTM là yếu tố được đặt lên hàng đầu.
-

Mức độ thâm niên của ngân hàng

Mức độ thâm niên của một NHTM được thể hiện qua thương hiệu và uy tín của
NH trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, một thương hiệu vững
mạnh sẽ giúp định vị NHTM trên thị trường và tạo ra sự khác biệt rõ ràng so với đối

download by :


17

thủ. Chính điều này sẽ giúp NHTM tạo nên được lợi thế cạnh tranh mà không chỉ
phụ thuộc vào giá cả và dịch vụ cung ứng. [8]
1.4.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY


ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN
1.4.1. Bài học kinh nghiệm về đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo nhóm khách
hàng của The National Bank (New Zealand)
The National Bank chia KH cá nhân thành các nhóm sau: Học sinh trung học,
Sinh viên đại học, Nhân viên bắt đầu đi làm, Nhân viên làm việc lâu năm, Người
hưu trí. Mỗi nhóm KH đều có nhu cầu tiết kiệm và gửi tiền khác nhau. Chẳng hạn:
Học sinh trung học có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an tồn hơn sinh lợi. Do
nhóm đối tượng KH này chủ yếu nhận thu nhập từ gia đình nên số dư tiền gửi
thường khơng cao, nhưng học sinh vẫn có nhu cầu gửi tiền chủ yếu vì mục đích an
tồn và được hưởng dịch vụ khác của NH như mua hàng hóa hoặc rút tiền bằng thẻ
thanh tốn.
Sinh viên đại học có nhu cầu và động thái gửi tiền tương tự học sinh trung
học, ngoại trừ số dư tiền gửi của nhóm này cao hơn và ngồi việc sử dụng dịch vụ
thanh tốn, nhóm này cịn có nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng khác như vay
tiền đi học hoặc vay tiền mua xe hơi.
Nhân viên bắt đầu đi làm thường có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi để nhận
tiền lương trực tiếp (direct credit), đồng thời chuyển tiền trực tiếp (direct debit) chi
trả cho các khoản như trả nợ tiền đi học, trả nợ vay góp mua xe và các tiện nghi sinh
hoạt hàng tuần, trả phí bảo hiểm xe hơi hàng tháng…
Nhân viên đi làm lâu năm cũng có nhu cầu và động thái tương tự như nhân
viên mới đi làm, ngoại trừ nhóm KH này thường có nhiều tiền hơn và bắt đầu có
nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng mua nhà và trả góp tiền mua nhà hàng tuần.

download by :


18


Người hưu trí thường có nhu cầu gửi tiết kiệm để có thu nhập ổn định theo
định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng để bổ sung thêm tiền thu nhập hưu trí và để duy
trì sức sống cao như lúc cịn đi làm. Họ cũng có nhu cầu và động thái gửi tiền tương
tự lúc còn đi làm, ngoại trừ ở tuổi này hầu như khơng cịn ai quan tâm đến tín dụng
mua nhà trả góp nữa. [6]
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về mở tài khoản tiền gửi cá nhân của Ngân hàng
Phƣơng Đông
Năm 2001, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh kêu gọi Ngân
hàng Phương Đơng (Orientbank) mở CN giao dịch đặt trong khuôn viên trường –
CN Nguyễn Tri Phương; đồng thời mở tài khoản cá nhân cho toàn bộ giảng viên và
nhân viên của trường giao dịch. Theo thỏa thuận giữa hai bên, Trường Đại học Kinh
tế ủy quyền cho Orientbank tự trả lương cho giảng viên và nhân viên qua tài khoản
mở ở Orientbank và Orientbank tiến hành cấp miễn phí cho giảng viên và nhân viên
thẻ ATM để họ có thể rút tiền lương qua máy ATM đặt trong khuôn viên trường. Sự
phối hợp này mang lại lợi ích đáng kể cho cả hai bên và trở thành tình huống điển
hình cho các NH và trường đại học khác làm theo.
Về phía Đại học Kinh tế, ngồi lợi ích tài chính, việc này còn giúp Nhà
trường cải thiện phần nào hiệu quả quản lý khắc phục khơng ít khó khăn của việc
trả lương qua Phịng Tài vụ của trường. Mặt khác, góp phần hạn chế chu chuyển
tiền mặt, vốn gây ra khơng ít bất tiện. Cụ thể, Nhà trường thỏa thuận ủy quyền cho
Orientbank thu học phí của sinh viên và các nguồn thu khác trực tiếp vào tài khoản
của trường mở ở Orientbank. Việc này làm giảm đáng kể giao dịch tiền mặt và khối
lượng tiền đang chuyển trên đường. Song song đó, từ tài khoản này, Orientbank
nhận ủy thác trả lương cho giảng viên và nhân viên. Kết quả là, hầu hết tiền đều chu
chuyển qua Orientbank bằng hình thức chuyển khoản. Nhờ vậy, giảm đáng kể giao
dịch tiền mặt và do lúc nào tiền cũng chu chuyển qua tài khoản NH nên tiền luôn
sinh lợi tức (0,25%/tháng) cho trường và những người hưởng lương qua trường.

download by :



19

Về phía Orientbank, lợi ích chủ yếu là huy động được khối lượng tiền gửi
khá lớn từ trường và những người hưởng lương của trường. Ngồi ra, Orientbank
cịn có được lợi ích mà các NH khác khơng thể nào có được đó là quảng bá hình ảnh
và thương hiệu Orientbank cho đối tượng khách hàng rất tiềm năng: giảng viên và
sinh viên của trường. [6]
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về đầu tƣ cho chất lƣợng dịch vụ của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Đông Nam Á
NHTM Cổ phần Đông Nam Á (SeABank) được biết đến là một trong nhóm
dẫn đầu các NHTM cổ phần lớn nhất Việt Nam về quy mô vốn điều lệ, mạng lưới
hoạt động, mức độ nhận thức thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Với mục tiêu trở thành NH bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ và
đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho KH cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,
DN nhỏ và vừa, tối ưu hóa lợi ích cho KH và cổ đơng, đảm bảo phát triển bền vững,
đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội. SeABank đã
đặt ra chiến lược phát triển cho riêng mình là tập trung đặc biệt vào KH cá nhân và
đồng thời phát triển mảng KH DN nhỏ và vừa cũng như DN lớn. Các sản phẩm dịch
vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính
của từng đối tượng và phân khúc KH.
Riêng về mảng KH DN nhỏ và vừa, để tạo ra sự khác biệt, ngày 23/06/2012,
SeABank đã cho ra đời gói sản phẩm tài khoản ưu đãi SeAPlus. Khác với các sản
phẩm trước đo, gói sản phẩm này tập trung đầu tư nhiều tiện ích cho DN nhỏ và vừa
hơn như lãi suất khơng kỳ hạn trên tài khoản thanh tốn lên tới 4%; các dịch vụ đi
kèm như SeANet, SeACall đều miễn phí, miễn phí một năm đầu dịch vụ và giảm
10% biểu phí dịch vụ SeAPOS…
Kết quả là năm 2012, SeABank được Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng
giải thưởng “Sản phẩm Vàng – Dịch vụ Vàng Việt Nam năm 2012” dành cho các
dịch vụ NH tự động (AutoBank) và gói tài khoản ưu đãi (SeAPlus).


download by :


20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết cơ bản có liên quan đến
hoạt động HĐV và hiệu quả hoạt động HĐV. Cụ thể như sau:
-

Những lý luận cơ bản về nguồn vốn NHTM trong kinh doanh như VCSH,
tiền gửi, các khoản vay phi tiền gửi và một số nguồn vốn khác.

-

Những lý luận cơ bản về hoạt động HĐV của NHTM như khái niệm, vai trị,
các hình thức HĐV.

-

Những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động HĐV của NHTM như khái niệm,
vai trò, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động HĐV, các chỉ tiêu đánh
giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động HĐV của
NHTM.

-

Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động HĐV của một số
NHTM và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank Phú Nhuận.


Những lý luận cơ bản trên hình thành khung lý thuyết nhằm định hướng cho quá
trình nghiên cứu và thực hiện mục tiêu của đề tài.

download by :


21

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Trước tình hình nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng lớn, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã ký Quyết định số
110/QĐHĐQT – TCCB ngày 21/02/2002 về việc mở Agribank Phú Nhuận là CN
cấp II trực thuộc Agribank Sài Gịn.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn Quận Phú
Nhuận, Chủ tịch Hội đồng quản trị Agribank lại ký Quyết định số 421/QĐHĐQT –
TTCP ngày 24/12/2004 về việc mở Agribank Phú Nhuận là CN cấp I trực thuộc
Agribank. Ngày 28/03/2005, Agribank Phú Nhuận chính thức khai trương CN cấp I,
có trụ sở tại 207B Hồng Văn Thụ, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngày 03/04/2006, Agribank Phú Nhuận chuyển trụ sở giao dịch đến 135A
Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh do những bất lợi về địa
điểm kinh doanh và hoạt động cho đến ngày nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động

Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Nhuận bao gồm Ban Giám đốc và 09 phòng ban
trực thuộc (xem hình 2.1).

download by :


22

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng
Kế tốn &
Ngân quỹ

Phịng
Dịch vụ &
Marketing

Phịng
Kiểm tra
& Kiểm
sốt nội bộ

Phó Giám đốc

Phịng
Kinh
doanh

ngoại hối

Phịng Tín
dụng

Phịng Hành chính
& Nhân sự

Các Phịng
giao dịch
mảng tín
dụng

Phịng
Điện tốn

Các Phịng
giao dịch
bộ phận
Kế tốn &
Ngân quỹ

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Nhuận
Nguồn: Agribank Phú Nhuận 2013 – 2015
Trong hoạt động kinh doanh của CN, Ban Giám đốc trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động của các phòng ban trực thuộc. Mỗi phịng ban có nhiệm vụ và chức
năng riêng trước Ban Giám đốc. Cụ thể như sau:
 Phịng Tín dụng
Phịng Tín dụng thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất với Ban Giám đốc một
số mảng công việc liên quan đến tín dụng như:

-

Chiến lược marketing KH như thiết lập, mở rộng và phát triển hệ thống KH;

giới thiệu các sản phẩm tín dụng và dịch vụ cho KH; chăm sóc, tiếp nhận ý kiến
phản hồi và hướng dẫn, giải thích quy trình tín dụng cho KH.

download by :


23

-

Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân loại và lập báo cáo về

cơng tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
-

Chủ động và thường xuyên tìm kiếm nguồn vốn, HĐV từ các TCKT – XH

và cá nhân theo phương châm “đi vay để cho vay”.
 Phịng Kế tốn và Ngân quỹ
Phịng Kế tốn và Ngân quỹ thực hiện một số chức năng như sau:
-

Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán trong nước theo quy định, cụ

thể như sau: thực hiện nghiệp vụ mở tài khoản đối với KH trong và ngoài nước;
hạch toán tất cả các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ và các loại dịch vụ khác

được Agribank cho phép và đồng thời thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo luật định.
-

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định

của NHNN và Agribank. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch
thu, chi tài chính trình Agribank phê duyệt. Phối hợp với Phịng Hành chính và
Nhân sự quyết tốn quỹ tiền lương trình Agribank phê duyệt.
-

Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ về hạch toán, kế toán và kho quỹ; quyết tốn và báo

cáo theo quy định.
 Phịng Điện tốn
Phịng Điện tốn có chức năng thực hiện việc tổng hợp, thống kê và lưu trữ số
liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của CN. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hạch toán kế toán, thống kê, nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ khác
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung
cấp số liệu, thông tin theo quy định.
 Phịng Hành chính và Nhân sự
Phịng Hành chính và Nhân sự thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất với Ban
Giám đốc một số mảng công việc liên quan đến nhân sự như:

download by :


×