Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.39 KB, 88 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của các làng nghề đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng “ly nơng bất ly hương”, góp
phần mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động, kéo theo sự
phát triển của nhiều ngành nghề khác và làm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau 5 năm thực
hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP (ngày 7/7/2006) của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn, trên địa bàn cả nước có khoảng 4.500 làng nghề, tốc
độ phát triển làng nghề tăng bình quân từ 6% đến 15%/năm. Đến nay, các
làng nghề trong cả nước đã tạo việc làm cho hơn 11 triệu lao động. Hoạt
động ngành nghề nông thôn thu hút gần 30% lực lượng lao động tham gia
vào các cơ sở sản xuất tại các làng nghề.
Ở tỉnh Bắc Ninh, các làng nghề truyền thống xuất hiện rất sớm và tồn
tại lâu đời trong lịch sử, như làng rèn Đa Hội, thủ công mỹ nghệ Đồng Kỵ,
Hương Mạc, Phù Khê, sơn mài Đình Đảng, dệt Tương Giang, đúc nhơm Văn
Mơn, giấy dó Phong Khê, gạch Đáp Cầu, đúc đồng Đại Bái, gốm Phù Lãng,
tranh dân gian Đông Hồ, tơ tằm Vọng Nguyệt, sắt thép Đa Hội...
Xác định phát triển làng nghề là bước đi đúng đắn để phát triển kinh tế
địa phương nên từ nhiều năm nay tỉnh Bắc Ninh đã đề ra nhiều chủ trương,
chính sách để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Đến nay,
tồn tỉnh có 140 làng đủ tiêu chuẩn công nhận làng nghề. Giá trị sản xuất
công nghiệp trong các làng nghề chiếm khoảng 75 - 80% giá trị sản xuất cơng
nghiệp ngồi quốc doanh và chiếm từ 25 - 30% giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Qua đó đã tạo và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao
động ở nơng thơn, sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có, hạn chế sự di dân tự do
ra thành thị…


2


Thực tiễn khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh cho thấy, CLNL đóng vai trị quyết định, đặc biệt đối với
các làng nghề truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ địi hỏi
trình độ kỹ thuật và tính mỹ thuật cao, tay nghề khéo léo, sự bền bỉ và sức
dẻo dai, sự tâm huyết say mê với nghề của người lao động..., trong đó vai trị
của các nghệ nhân được coi là nịng cốt của q trình sản xuất và sáng tạo
nghệ thuật. Tuy nhiên, cũng như ở các làng nghề truyền thống khác trong cả
nước, CLNL ở các làng nghề truyền thống trên địa tỉnh hiện còn bộc lộ
nhiều hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh các làng nghề của tỉnh đang cùng cả
nước hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thực tế nói trên địi hỏi phải nghiên cứu tìm giải pháp hỗ trợ nâng cao
CLNL ở các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm góp
phần tạo điều kiện để các làng nghề của tỉnh phát triển bền vững hơn trong
điều kiện mới.
Với lý do đó, đề tài “Hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề CLNL nói chung và CLNL tại các làng
nghề truyền thống ở Việt Nam đã được quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một
số cơng trình nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
- Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, Hà Nội.
- Phạm Thanh Đức (2002), “Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam
hiện nay”, Nghiên cứu con người - Đối tượng và những xu hướng chủ yếu,
Niên giám nghiên cứu số 1 (in lần thứ hai).
- Nguyễn Duy Hà (2007) Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.



3
- Hoàng Thị Thu Hải (2008) Giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng
nhân lực trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Mai Thế Hởn (2003), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá
trình CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Phương Mai (2007), Nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi
trường các làng nghề trên địa bàn huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh, luận văn
thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
- Nguyễn Việt Sáng (2006), Tăng cường quản lý nhà nước nhằm giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường để thúc đẩy phát triển bền vững các làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
- Nguyễn Sỹ Toàn (2006), “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2010”, Báo Bắc Ninh.
- Nguyễn Sỹ (2001), Sự phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Nguyễn Quang Việt (chủ biên) (2010), Định hướng đào tạo nghề cho
lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống, NXB Lao động - Xã hội.
Các cơng trình nói trên tiếp cận, nghiên cứu về nâng cao chất lượng
NNL, lao động để phát triển làng nghề dưới các góc độ, điều kiện thực tế của
mỗi địa phương và tại các thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề truyền thống, đề tài đề xuất các



4
giải pháp hỗ trợ của tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao CLNL ở các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài
tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về hỗ trợ nâng cao
CLNL ở các làng nghề truyền thống trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2011.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2015 và định
hướng đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ phía các cấp chính quyền ở
tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được đề cập trong luận văn bao gồm hỗ trợ
của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh.
Nhân lực ở các làng nghề truyền thống được hiểu là đội ngũ người lao
động ở các làng nghề truyền thống.
Các làng nghề truyền thống được khảo sát bao gồm làng nghề mộc,
làng nghề đúc đồng, làng nghề giấy, làng tranh Đông Hồ, làng nghề gỗ mỹ
nghệ, làng nghề gốm, làng nghề mây tre đan... trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thực trạng được nghiên cứu cho giai đoạn 2006 - 2011, các phương
hướng và giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2012 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và những nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận
văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các



5
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp... Bên cạnh đó, luận văn cũng tiếp
thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng trình liên quan
đã được cơng bố.
Ngồi ra, luận văn cịn dựa vào các chủ trương, đường lối, quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
làng nghề truyền thống ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có một số đóng góp chủ yếu sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ nâng cao CLNL ở các
làng nghề truyền thống trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hỗ trợ nâng cao CLNL tại các
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những mặt tích cực,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được phương hướng và giải pháp hỗ trợ nâng cao CLNL ở
các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
Ở CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. NHÂN LỰC, CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC Ở CÁC LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhân lực ở các làng
nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm nhân lực
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về nhân lực.
Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường thì nhân lực được hiểu là lực lượng
và năng lực những người làm lao động sản xuất (bao gồm cả lao động thể lực
và lao động trí tuệ) [46, tr.1063].
Theo TS Đỗ Minh Cương và PGS, TS Nguyễn Thị Doan: “Nhân lực là
những cá nhân có nhân cách, có khả năng lao động sản xuất” [13, tr.22].
Nhân lực còn được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng tương ứng
sử dụng các nguồn lực khác nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của
thị trường và xã hội.
Thống nhất với các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng, nhân lực là
tổng thể năng lực cá nhân được sử dụng vào quá trình hoạt động, bao gồm
cả số lượng các cá nhân cũng như tất cả các tiềm năng của cá nhân một con
người sẵn sàng hoạt động trong một tổ chức hay xã hội. Nói cách khác,
nhân lực là tổng hợp tất cả các kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử và giá trị
đạo đức của họ để thành lập, duy trì, đóng góp cho sự phát triển của tổ
chức, của xã hội.


7
Từ định nghĩa chung này, có thể xem xét thuật ngữ nhân lực dưới một
số khía cạnh:
Nhân lực theo nghĩa rộng: Là con người của một quốc gia, một vùng
lãnh thổ, một tổ chức, một doanh nghiệp có thể tham gia vào quá trình phát
triển đất nước, lãnh thổ, doanh nghiệp.
Nhân lực theo nghĩa hẹp: Là bộ phận dân số trong độ tuổi theo quy
định của pháp luật đang tham gia lao động.

Nhân lực được hiểu trên hai mặt: Số lượng và chất lượng. Về số lượng,
nhân lực là tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc
có thể huy động được của họ. Về CLNL, thể hiện ở giới tính, sức khỏe, trình độ
chun môn, ý thức, tác phong, thái độ làm việc... của NLĐ [14, tr.38].
Khi nói đến nhân lực, người ta bàn đến trình độ, cơ cấu, khả năng đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động. CLNL phản ánh trong trình độ kiến
thức, kỹ năng và thái độ của người lao động... Nhân lực có thể được phân loại
theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, tính chất hoạt động... Mỗi loại nhân lực
có những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Muốn tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, cần nâng cao CLNL.
Tóm lại, nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số
lượng, chất lượng và cơ cấu lao động.
1.1.1.2. Đặc điểm của nhân lực ở các làng nghề truyền thống
Nhân lực ở các làng nghề truyển thống có một số đặc điểm nổi bật sau:
Một là, sự khéo léo. Người thợ thủ công trong các làng nghề truyền
thống là những người có đơi bàn tay khéo nhất so với những người thợ khác.
Điều đó được thể hiện qua các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ như tượng Phật
nghìn tay, nghìn mắt; tượng Quan Công cưỡi ngựa, những bộ lư đồng; những
tấm tranh vẽ, tranh thêu… Những khúc gỗ, những miếng đồng... “vô tri, vô
giác” khi qua bàn tay tài hoa của họ đã trở thành những sản phẩm nghệ thuật có
hồn.


8
Hai là, tính cần cù, chịu thương, chịu khó. Người lao động trong các
làng nghề truyền thống là những người thợ thủ cơng có sự đam mê với cơng
việc, thậm chí quên mọi vất vả, mệt nhọc, sự độc hại... để tạo ra những sản
phẩm tốt cho xã hội, như người thợ làm nhang, thợ đúc đồng...
Ba là, sự nỗ lực. Người thợ thủ công trong các làng nghề luôn tranh thủ
mọi thời gian để làm nghề. Họ sẵn sàng bỏ những giờ nghỉ trưa, hoặc thường

xuyên thức khuya, dậy sớm để làm việc với mong muốn có được những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng.
Bốn là, lao động ở các làng nghề truyền thống mang tính gia truyền, lực
lượng lao động chủ yếu là người nông dân bản địa, hoặc thuộc gia đình, dịng họ.
Địa điểm sản xuất là tại gia đình. Họ tự quản lý, phân công lao động và sắp xếp
thời gian lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp (những lúc mùa vụ
và lúc nông nhàn).
Năm là, lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống bao gồm
cả lao động trong và ngoài độ tuổi lao động, phân cơng theo hướng chun
mơn hố từng khâu, từng cơng đoạn của q trình sản xuất. Trong đó, có một
bộ phận là nghệ nhân và thợ với tay nghề cao, có bí quyết nghề nghiệp.
Sáu là, lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống chủ yếu là
lao động thủ công ở hầu hết các công đoạn, kể cả những công đoạn nặng nhọc
và độc hại nhất.
Bảy là, trình độ văn hóa, chun mơn của lao động ở các làng nghề
truyền thống nhìn chung cịn thấp, chủ yếu là lao động có trình độ văn hóa
phổ thơng, lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Tám là, sự hiểu biết và ý thức chấp hành về pháp luật lao động, kỷ luật
về vệ sinh, an toàn lao động trong làm việc, ý thức về bảo vệ môi trường sống
và làm việc rất thấp.


9
1.1.2. Chất lượng nhân lực và các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng nhân lực
1.1.2.1. Chất lượng nhân lực
CLNL là một khái niệm mở, dễ thay đổi theo yêu cầu của các ngành
kinh tế. Có thể hiểu, một tập thể có CLNL cao là một tập thể NLĐ trong đó
các cá nhân đạt tới trình độ mà lĩnh vực hoạt động địi hỏi về chun mơn,
kinh nghiệm làm việc và khả năng thích ứng tính cách cá nhân đối với cơng

việc. Nói cách khác, CLNL được thể hiện ở kiến thức, kỹ năng và thái độ đủ
để hoàn thành xuất sắc các cơng việc chủ yếu, mang tính chiến lược của tổ
chức. Hơn nữa, CLNL thể hiện khả năng của nhân lực trong việc đạt được
thành tích nhất định trong bản đánh giá lịch sử cơng việc của chính họ. CLNL
là trạng thái nhất định của đội ngũ nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành bản chất bên trong của nhân lực.
Tóm lại, CLNL chính là sức mạnh của lực lượng lao động; sức
mạnh của độ ngũ lao động của các tổ chức, tập thể. Sức mạnh đó là sức
mạnh hợp thành của sức người và khả năng lao động của từng người lao
động. Khả năng lao động của một người là khả năng đảm nhiệm, thực
hiện, hồn thành cơng việc bao gồm các nhóm yếu tố: sức khỏe ( nhân
trắc, độ lớn và sức bền...), trình độ (kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm),
tâm lý, mức độ cố gắng... Nói cách khác, CLNL của một con người gồm
thể lực và trí lực. Về mặt thể lực, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ
của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế chăm sóc sức khoẻ... Thể lực của con người cịn
phụ thuộc vào tuổi tác, thời gian cơng tác, giới tính... Trí lực là mặt tiềm
của con người, đó là trí tuệ, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm,
nhân cách, lòng tin...


10
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nhân lực
Thứ nhất, thể lực của nhân lực. Thể lực được biểu hiện qua tình trạng
sức khỏe. Theo Tổ chức Y tế thế giới, sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải đơn thuần là khơng có bệnh tật. Sức
khỏe được tạo nên bởi tổng hòa nhiều yếu tố, cả bên trong và bên ngoài, cả
thể chất và tinh thần.
Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay. Sức
khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động

của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn. Sức khỏe của con người
chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế - xã hội và được phản ánh
bằng một hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe, các
chỉ tiêu về bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe.
Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, vừa là điều kiện của sự phát
triển. Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, nhân lực có sức khỏe tốt có
thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc.
Thứ hai, trí lực của nhân lực. Khi tham gia vào q trình sản xuất, con
người khơng chỉ sử dụng chân tay mà cịn sử dụng cả trí óc. Bên cạnh sức
khỏe, trí lực là một yếu tố khơng thể thiếu của nhân lực. Sự phát triển như vũ
bão của khoa học, cơng nghệ u cầu nhân lực phải có trình độ học vấn cơ
bản, trình độ chun mơn kỹ thuật và kỹ năng làm việc tốt để tiếp thu và áp
dụng cơng nghệ mới, có khả năng làm việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo, sử
dụng được các công cụ, phương tiện lao động tiên tiến, hiện đại. Nhân tố trí
lực thường được xem xét, đánh giá trên hai giác độ: trình độ văn hóa, chun


11
môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành. Việc đánh giá hai yếu tố này
thường dựa trên một số tiêu chí cơ bản sau:
- Trình độ văn hố: Là trình độ học vấn cao nhất của nhân lực. Chỉ tiêu
này đánh giá khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến
thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản nhằm duy trì cuộc sống. Trình độ
văn hóa được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khơng chính quy,
qua q trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân.
- Trình độ chun mơn kỹ thuật: Là trình độ nghiệp vụ được đào tạo
về lĩnh vực nào đó, có thể là đào tạo nghề, đào tạo từ bậc sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học... hoặc trong các chuyên ngành của hệ thống giáo dục

quốc dân nhằm giúp cho nhân lực đáp ứng yêu cầu tuyển mộ của doanh
nghiệp. Trình độ chuyên mơn cịn biểu hiện ở kiến thức và những kỹ năng
cần thiết để đảm đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh cũng như các
hoạt động nghề nghiệp.
Chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ chun mơn kỹ thuật của nhân lực là
tỉ lệ nhân lực đã qua đào tạo, tức % số nhân lực đã qua đào tạo so với tổng số
nhân lực hiện có. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khái quát về trình độ
chuyên môn của nhân lực trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức, vùng lãnh thổ,
quốc gia.
Thứ ba, phẩm chất tâm lý - xã hội của nhân lực. Ngoài yếu tố thể lực
và trí tuệ, q trình làm việc địi hỏi ở mỗi cá nhân hàng loạt phẩm chất như
tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động cơng nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm cao... Những phẩm chất này gắn liền với truyền
thống văn hóa dân tộc. Phẩm chất tâm lý xã hội của nhân lực được đánh giá
chủ yếu bằng phương pháp định tính hoặc đánh giá qua mức độ chấp hành kỷ
luật của NLĐ trong doanh nghiệp, trong tổ chức (thường căn cứ vào số người
vi phạm kỷ luật trong năm).


12
Thứ tư, chỉ tiêu tổng hợp: Nhân cách, đạo đức lối sống; khả năng sẵn
sàng làm việc; khả năng cạnh tranh; khả năng thích ứng…
Tổ chức phát triển Liên hợp quốc đã khuyến nghị và đưa ra áp dụng
nhiều phương pháp để đánh giá sự phát triển con người, trong đó phương
pháp xác định chỉ số phát triển con người (HDI) được sử dụng phổ biến.
Theo phương pháp này, sự phát triển của con người được xác định theo ba
yếu tố cơ bản nhất và tổng hợp nhất: Sức khỏe, trình độ học vấn và thu nhập.
Vì chỉ số phát triển con người đề cập đến những yếu tố cơ bản của CLNL
nên cũng có thể dùng nó làm chỉ tiêu tổng hợp đánh giá CLNL của doanh
nghiệp, của tổ chức...

Ngồi các tiêu chí chung về CLNL, đối với đặc thù sản xuất của các
làng nghề truyền thống, CLNL cần được xem xét thêm trên 2 tiêu chí. Đó là:
Thứ nhất, chỉ tiêu về mức độ khéo léo.
Trên thực tế, mức độ khéo léo của người lao động thủ công được xác
định thông qua mức độ thuần thục, tỉ lệ sản phẩm lỗi, hỏng trong tổng số sản
phẩm được tạo ra. Do vậy, mức độ khéo léo của người lao động có vai trị
rất lớn trong việc giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống. Lao động
khéo léo sẽ tạo ra sản phẩm có độ hồn thiện hơn, độ tinh xảo cao hơn, từ đó
giá trị sản phẩm tạo ra cao hơn, đặc biệt đối với các làng nghề sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ, tranh vẽ, tranh thêu...
Thứ hai, chỉ tiêu về mức độ u thích nghề.
Có thể nói, lao động trong làng nghề truyền thống có chất lượng khi
những lao động đó có sự u thích với nghề, muốn bảo tồn, duy trì và phát
triển làng nghề, xem làng nghề như là niềm tự hào. Bởi lẽ, sự yêu thích nghề
là cơ sở, tiền đề cho việc đào tạo ra những lao động có chất lượng. Sự u
thích nghề truyền thống giúp có sự đam mê, phấn đấu trong nghề và kích
thích khả năng sáng tạo, qua đó sẽ giúp tay nghề ngày càng hoàn thiện hơn.


13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực ở các làng
nghề truyền thống
Một là, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực của làng nghề.
Thực chất chính sách này là phương án phân chia lợi ích giữa người sử dụng
lao động, người lao động và các bên có liên quan nhằm có đủ nhân lực đảm
bảo chất lượng để sử dụng và sử dụng tốt nhất, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện các mục tiêu, chủ trương hoạt động của cả làng nghề.
Hai là, chính sách trả cơng cho những người có cơng với làng nghề.
Thực tế ở tất cả các làng nghề cho thấy, người ta chỉ làm việc (lao động) tích
cực sáng tạo khi được đảm bảo đồng thời 2 điều kiện: Cơng việc có nội dung

phù hợp và thu nhập hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc tổ chức chi trả cho những
người có cơng với làng nghề phải đảm bảo tương đối cơng bằng, hài hồ lợi
ích. Khi làng nghề đáp ứng các yêu cầu nêu trên, nó sẽ có sức thu phục to lớn
đối với người lao động, làm cho họ tích cực, sáng tạo trong việc thực hiện tốt
các cơng việc được giao, góp phần quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của
sản phẩm, tăng hiệu quả của làng nghề, phòng ngừa các xung đột.... làm cho
người lao động yên tâm làm việc và cống hiến cho làng nghề.
Ba là, chính sách đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động ở làng
nghề. Muốn có CLNL cao cần phải đầu tư để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đào tạo một cách bài bản, khoa học, theo cơ cấu kiến thức và cách thức thích
hợp. Cần đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, người quản lý một
cách đồng bộ về cả số lượng và chất lượng.
Bốn là, môi trường lao động. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên chất lượng lao động. Mơi trường lao động gồm nhiều nhóm yếu
tố hợp thành, như khí hậu, vệ sinh - y tế, thẩm mỹ, khơng khí tập thể... Trong
q trình lao động, khi bị tác động bởi những yếu tố môi trường không thuận
lợi, con người phải chịu những tổn thất sinh lực to lớn, bị mệt mỏi... dẫn đến


14
khả năng lao động và kết quả lao động giảm. Ngược lại, một môi trường lao
động thoải mái sẽ mang lại hứng khởi cho người lao động, dẫn đến kết quả
kinh tế của công việc cao.
Năm là, sự phân công lao động một cách khoa học, phù hợp với năng lực,
sở trường của người lao động. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến CLNL.
Sáu là, tổ chức hợp lý quá trình lao động. Việc tổ chức luân đổi giữa
hoạt động lao động với nghỉ ngơi một cách hợp lý có tác dụng ngăn ngừa mệt
mỏi quá mức, đảm bảo cho người lao động có thể duy trì và nâng cao thể lực
và CLNL. Việc tổ chức quá trình lao động khơng hợp lý sẽ làm suy giảm thể
lực một cách nhanh chóng, qua đó ảnh hưởng xấu đến CLNL.

1.1.4. Vai trò của chất lượng nhân lực đối với sự phát triển của các
làng nghề truyền thống
Nói đến nhân lực là nói đến con người. Con người có vai trị quyết định
đối với mọi q trình phát triển kinh tế - xã hội. V.I Lênin đã khẳng định: “Lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là NLĐ” [23,
tr.30]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định, nâng cao
dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của CNH, HĐH. Thực tế sản xuất cho thấy, con người sáng tạo
ra cơng nghệ mới, nhưng vì thiếu nhân lực có trình độ, kỹ năng tương ứng,
khơng kịp đổi mới cơ chế quản lý, điều hành nên đã dẫn đến không thể phát
huy được hiệu quả sản xuất, cho dù trang thiết bị hiện đại, tiên tiến… Nhiều
tổ hợp sản xuất tự động hóa ở mức cao khơng chứng tỏ được hiệu quả so với
các xí nghiệp chỉ cơ giới hóa.
Nói cách khác, nhân lực có chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đối với sự bền vững của quá trình phát triển. Thực tiễn ở các nước có
nhiều thành cơng trong phát triển kinh tế - xã hội như Nhật Bản, Hàn Quốc...
đã khẳng định điều này.


15
Thực tiễn khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống ở Việt
Nam trong thời gian qua cho thấy: Nhân lực và CLNL của làng nghề là yếu tố
đầu vào độc lập, quyết định chất lượng và chi phí sản xuất của các sản phẩm
trung gian, sản phẩm bộ phận và sản phẩm cuối cùng của làng nghề. Bởi lẽ,
tất cả các hoạt động của làng nghề đều do con người thực hiện, từ phân tích,
dự báo nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh đến quyết định chiến lược,
kế hoạch, phương án sản xuất sản phẩm...
Thực tiễn khôi phục và phát triển các làng nghề cũng cho thấy, CLNL
trong các làng nghề được coi là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi
quá trình sản xuất - kinh doanh, là yếu tố đóng vai trị quan trọng quyết định

trực tiếp đến sự bảo tồn và phát triển của làng nghề truyền thống.
1.2. HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC Ở CÁC LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.2.1. Khái niệm hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các làng
nghề truyền thống
Theo Từ điển Hán Việt, hỗ trợ là giúp lẫn nhau [1, tr.183].
Theo Từ điển Tiếng Việt, hỗ trợ là sự giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm
vào, giúp đỡ một cá nhân, tập thể hay một tổ chức nào đó [28, tr.457].
Hỗ trợ nâng cao CLNL cho các làng nghề là tạo điều kiện thuận lợi
để NLĐ, làng nghề nâng cao chất lượng lao động của họ. Nhìn chung,
CLNL có được nâng cao hay khơng phụ thuộc trước hết vào bản thân NLĐ,
sau đó là vào việc các làng nghề có chú trọng đào tạo và sử dụng để có
nhân lực chất lượng cao hay không. Tuy nhiên, NLĐ và các làng nghề
không thể nâng cao chất lượng NNL nếu khơng có sự hỗ trợ và tạo điều
kiện của các cơ sở đào tạo nghề, chính sách của Nhà nước và sự cổ cũ động
viên, khuyến khích của các đồn thể, gia đình. Chính vì thế, hỗ trợ nâng
cao CLNL cho các làng nghề được hiểu là hoạt động hỗ trợ nhằm nâng


16
CLNL của các làng nghề từ phía các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư,
các ban ngành và đoàn thể.
Hỗ trợ nâng cao CLNL phải đáp ứng được yêu cầu sản xuất - kinh
doanh của các làng nghề trong từng giai đoạn phát triển gắn với đặc thù của
từng làng nghề cụ thể. Hỗ trợ nâng cao CLNL phải tạo điều kiện cho làng
nghề phát triển, tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của làng nghề.
Hỗ trợ nâng cao CLNL phải giúp cho bản thân người lao động nhận
thức được đầy đủ vai trò, nội dung của CLNL để từ đó người lao động ln có

ý thức tự giác khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, bảo vệ
sức khỏe, tăng cường thể lực bản thân để hồn thành cơng việc với kết quả
cao nhất, qua đó giúp làng nghề tăng hiệu suất hoạt động, rút ngắn thời gian
tạo ra sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường...
Hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề phải được coi là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa
phương, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Hỗ trợ nâng cao CLNL là một hoạt động bao gồm nhiều nội dung vừa
có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ ràng buộc, chi phối và phụ thuộc
lẫn nhau.
Tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ, mỗi hoạt động hỗ trợ cụ thể
mang tính chun mơn và gắn với lĩnh vực chun mơn cụ thể đó. Ví dụ, hỗ
trợ về khoa học, cơng nghệ khác với hỗ trợ về tài chính.
Tính phụ thuộc, quan hệ và chi phối lẫn nhau thể hiện ở chỗ, mỗi hoạt
động hỗ trợ thuộc lĩnh vực cụ thể phụ thuộc và bị ràng buộc bởi nhiều thể chế,
chính sách liên quan tới các lĩnh vực khác. Ví dụ, hỗ trợ khoa học, cơng nghệ
phải có vốn, liên quan tới bảo vệ môi trường sinh thái...


17
Trong điều kiện sân chơi chung, có tính quốc tế của WTO, các hỗ trợ phải
đảm bảo phù hợp với quy định của WTO mà mỗi quốc gia đã cam kết, mặt khác,
phải phù hợp với luật pháp và những quy định pháp lý của mỗi nước.
Hỗ trợ nâng cao CLNL trong các làng nghề truyền thống là một nội
dung quan trọng trong công tác hỗ trợ của Nhà nước, của các cấp, các ngành,
các tổ chức đoàn thể nhằm khôi phục, bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống đã hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ gắn liền với cộng
đồng dân cư, truyền thống và phong tục tập quán, bản sắc văn hóa dân tộc,
văn hóa làng xã.

1.2.2. Các nguyên tắc hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các
làng nghề truyền thống
Một là, hỗ trợ cho đúng đối tượng: Việc xác định đúng đối tượng hỗ trợ
là điều kiện tiên quyết để hỗ trợ có chất lượng. Khi xác định đúng đối tượng
thì sự hỗ trợ đó mới có tác dụng kích thích, khích lệ. Đồng thời, việc xác định
và hỗ trợ đúng đối tượng cịn giúp tránh thất thốt lãng phí.
Hai là, hỗ trợ đủ về lượng, đảm bảo về chất: Việc hỗ trợ phải được tiến
hành thường xuyên, định kỳ, đều đặn. Hỗ trợ những gì thiết thực nhất cho sự
phát triển nhân lực làng nghề trên cở sở chính sách, pháp luật của Nhà nước
đã được ban hành.
Ba là, hỗ trợ nâng cao chất lượng phải kèm theo việc khai thác và sử
dụng nhân lực: Sau khi thực hiện xong việc hỗ trợ, phải tiến hành sử dụng lao
động ngay sau đó. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo để lao động sau khi được
hỗ trợ khơng bỏ phí thời gian, được thực hành làm việc, qua đó nâng cao hiệu
quả hỗ trợ.
Bốn là, hỗ trợ phải được thực hiện một cách tập trung: Nguyên tắc này
giúp giảm thiểu chi phí hỗ trợ, tạo ra môi trường cộng đồng thân thiện, sự tương
trợ lẫn nhau giữa các đối tượng được hỗ trợ.


18
Năm là, hỗ trợ phải được giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng
kết dựa trên cơ sở thực tiễn, trung thực và khách quan.
1.2.3. Các phương thức hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các
làng nghề truyền thống
Phương thức hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề là cách thức mà
Nhà nước tiến hành hỗ trợ cho họ. Phương thức hỗ trợ đúng, phù hợp và kịp
thời sẽ khuyến khích, tạo điều kiện để lao động ở các làng nghề nâng cao
CLNL, tức là đạt được hiệu quả hỗ trợ cao. Ngược lại, phương thức hỗ trợ
không phù hợp không những không đạt hiệu quả như kỳ vọng, mà cịn gây

lãng phí vốn và kinh phí đã bỏ ra.
Hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
Thứ nhất, phương thức hỗ trợ trực tiếp: Là phương thức hỗ trợ thông
qua các biện pháp hỗ trợ có tác động trực tiếp đến nâng cao CLNL, như:
- Hỗ trợ để nhân lực có trình độ trực tiếp tới địa bàn hướng dẫn, chỉ
bảo người lao động theo lối “cầm tay chỉ việc”.
- Hỗ trợ vốn, kinh phí đào tạo.
- Tổ chức các chương trình đào tạo miễn phí tới tận người lao động ở
từng cụm làng nghề.
- Hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện học tập, phương tiện làm việc.
- Hỗ trợ về cải thiện mơi trường làm việc, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và các điều kiện vật chất, tinh thần khác cho người lao
động ở các làng nghề...
Thứ hai, phương thức hỗ trợ gián tiếp:
Đây là phương thức mà trong đó Nhà nước sử dụng các cơng cụ trợ
giúp như xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách.... nhằm tạo
những điều kiện khách quan thuận lợi để các làng nghề và người lao động


19
trong các làng nghề nâng cao CLNL. Phương thức hỗ trợ này phát huy được
tính chủ động sáng tạo của các làng nghề và người lao động trong việc không
ngừng nâng cao CLNL.
Thứ ba, phương thức hỗ trợ kết hợp: Là phương thức được kết hợp
giữa hai phương thức hỗ trợ trực tiếp và phương thức hỗ trợ gián tiếp.
Trên thực tế, nếu quá chú trọng hỗ trợ trực tiếp sẽ dẫn đến tình trạng người
nơng dân thụ động, trơng chờ vào Nhà nước, hoặc Nhà nước sẽ không đủ nguồn
lực để hỗ trợ. Ngược lại, nếu chỉ chú trọng vào biện pháp hỗ trợ gián tiếp thì sẽ
khơng tháo gỡ triệt để những khó khăn, vướng mắc để nâng cao CLNL ở các làng

nghề. Do vậy, hỗ trợ thường được thực hiện kết hợp giữa phương thức hỗ trợ trực
tiếp và phương thức hỗ trợ gián tiếp. Mức độ kết hợp tùy thuộc vào điều kiện thực
tế của người lao động tại các làng nghề và các chủ thể thực hiện hỗ trợ.
1.2.4. Nội dung hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực ở các làng
nghề truyền thống
1.2.4.1. Hỗ trợ đào tạo nghề
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động ở các làng nghề truyền thống là hết sức cần thiết, cấp bách và cần được
thực hiện với các nội dung cơ bản sau:
- Định hướng nghề nghiệp cho người lao động: Nhằm đáp ứng nhu cầu
của sản xuất, người lao động cần được đào tạo với ngành nghề phù hợp, kỹ
năng đáp ứng yêu cầu thực tế. Việc định hướng nghề nghiệp là rất cần thiết,
điều này quyết định đến kết quả của việc đào tạo nghề có chất lượng hay
khơng? Do vậy, cần xây dựng các định hướng nghề nghiệp cụ thể, giới thiệu
và phổ biến tới từng cụm làng nghề nhằm giúp họ nhận thức được năng lực
bản thân, quyết định lựa chọn nghề phù hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến về kỷ luật lao động: Hỗ trợ nâng cao nhận
thức của người lao động về ý thức, tác phong, kỷ luật trong lao động là một


20
trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm hạn chế, đẩy lùi các mặt yếu,
hạn chế của đội ngũ nhân lực trong các làng nghề hiện nay.
- Quy hoạch, xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, các hình thức tổ
chức và các chính sách khuyến khích đào tạo nghề:
Nhằm giúp cho người lao động trong các làng nghề có điều kiện
thuận lợi học nghề và học tập nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề, kỹ
năng, kỹ xảo phù hợp với điều kiện thực tế, cần thực hiện các nội dung hỗ
trợ cụ thể sau:
+ Tập trung xây dựng và hoàn thiện các cụm, trung tâm đào tạo nghề

truyền thống tập trung, đầu tư cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện để người lao
động tham gia đào tạo tập trung, giảm thiểu chi phí, tăng cường khả năng
giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.
+ Hỗ trợ cung cấp thơng tin về đường lối, chính sách, luật pháp về phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển làng nghề.
+ Hỗ trợ cập nhật thông tin, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất ở các làng nghề.
+ Tổ chức các chương trình giao lưu học hỏi kinh nghiệm làm nghề
giữa những lao động trong các làng nghề.
+ Thực hiện chính sách khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức có
thành tích xuất sắc trong sản xuất và học tập nhằm kịp thời động viên, khích
lệ tinh thần hăng say học tập, rèn luyện tay nghề.
+ Xây dựng các dự án đào tạo lao động các nghề đặc biệt.
+Tạo điều kiện, khuyến khích, thúc đẩy các nghệ nhân dạy nghề, truyền
nghề cho người lao động.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp xã, làng về kiến thức quản lý
và phát triển làng nghề nông thôn.


21
+ Thực hiện chính sách thu hút các nghệ nhân, chuyên gia, cán bộ khoa
học - kỹ thuật giỏi tham gia vào phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
+ Thực hiện chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động tư vấn, thiết kế
sản phẩm tại các làng nghề nông thôn.
+ Định kỳ hàng năm tổ chức các cuộc thi sáng tạo sản phẩm thủ cơng.
1.2.4.2. Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và điều kiện làm việc cho người
lao động ở các làng nghề truyền thống
CLNL không chỉ được thể hiện ở trình độ tay nghề mà cịn thể hiện ở
thể lực, sức khoẻ. Điều kiện làm việc tại các làng nghề có ảnh hưởng lớn
đến sức khoẻ của NLĐ, dễ dẫn đến các bệnh nghề nghiệp, hoặc làm suy
giảm khả năng lao động. Do đó, cần phải có các cơ sở y tế thực hiện việc

khám, chữa bệnh cho NLĐ định kỳ hoặc xử lý kịp thời những tình huống
tai nạn lao động có thể xẩy ra, đồng thời hỗ trợ để cải thiện các điều kiện
làm việc cho người lao động để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các nhân
tố bên ngoài đến thể lực, sức khỏe và trí lực của người lao động trong các
làng nghề.
Nhà nước, chính quyền địa phương hỗ trợ hình thành các cơ sở khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ thông qua:
- Hỗ trợ mặt bằng để xây dựng các cơ sở y tế.
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị để nâng cấp các cơ
sở y tế cấp xã, phường. Đào tạo đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở và có các chính
sách thu hút đội ngũ y, bác sỹ về công tác tại cơ sở.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm nâng cao ý thức chấp hành của
các chủ cơ sở sản xuất, người lao động trong các làng nghề đối với các quy định
pháp luật về an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
cho người lao động.


22
1.2.4.3. Hỗ trợ cải thiện môi trường, điều kiện sống cho người lao
động ở các làng nghề truyền thống
Cải thiện môi trường, điều kiện sống cho người lao động tại các cụm
làng nghề, làng nghề không chỉ là giải pháp giúp khu vực kinh tế này ổn định
sản xuất, kinh doanh, duy trì đà tăng trưởng, đóng góp to lớn vào giá trị sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của Bắc Ninh, góp phần
bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh, mà cịn
góp phần nâng cao CLNL ở các làng nghề. Hỗ trợ cải thiện môi trường và
điều kiện sống cho người lao động ở các làng nghề truyền thống bao gồm các
biện pháp sau:
- Cung cấp nước sạch, hỗ trợ xử lý chất thải, nước thải, phổ biến thơng
tin, kiến thức giúp người dân có nhận thức cao hơn về bảo vệ môi trường,

điều kiện sống.
- Xây dựng hệ thống đường giao thông, điện, trường học, bệnh viện
tuyến địa phương.
- Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sống.
- Tăng cường liên kết, hợp tác xây dựng các kênh hỗ trợ về tiêu thụ sản
phẩm nhằm giúp các làng nghề tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng
để tái đầu tư sản xuất và cải thiện điều kiện sống cho người lao động.
- Tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm của làng nghề; hỗ trợ xây dựng
các chỉ tiêu quy cách về sản phẩm... nhằm góp phần nâng cao giá trị của sản
phẩm, qua đó đem lại lợi ích cao hơn cho người lao động, giúp họ có thêm
điều kiện cải thiện cuộc sống.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân
lực ở các làng nghề truyền thống


23
Thứ nhất, quan điểm và cơ chế chính sách của các cấp chính quyền
về phát triển làng nghề và nâng cao chất lượng nhân lực ở các làng nghề.
Quan điểm và nhận thức của các cấp chính quyền về phát triển làng
nghề và nâng cao CLNL ở các làng nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa
ra cơ chế, chính sách, chương trình về phát triển làng nghề và nâng cao CLNL
ở các làng nghề. Chỉ khi các cấp chính quyền nhận thức một cách đầy đủ,
đúng đắn về vai trò của hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề truyền thống
thì các chính sách đưa ra mới thiết thực.
Thứ hai, quan điểm và nhận thức của các làng nghề và người lao
động về CLNL.
Quan điểm và nhận thức của các làng nghề và người lao động về CLNL có
ảnh hưởng to lớn đến mức độ hưởng ứng các chính sách hỗ trợ của các cấp chính
quyền về nâng cao CLNL ở các làng nghề. Ví dụ, mức độ hưởng ứng các chính

sách về bảo vệ mơi trường tại địa điểm sản xuất... sẽ phụ thuộc vào mức độ nhận
thức của bản thân người lao động ở các làng nghề về lợi ích của việc bảo vệ mơi
trường trên địa bản sản xuất đối với sức khỏe của họ, đối với chất lượng cuộc
sống của bản thân họ và gia đình họ, đối với sự phát triển bền vững của làng
nghề...
Thứ ba, các yếu tố về vốn, cơ sở vật chất
Vốn và cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết, quan trọng cho mọi hoạt
động, trong đó có hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề truyền thống. Chúng
có ảnh hưởng quyết định đối với việc xây dựng, triển khai thực hiện và hiệu
quả thực hiện các kế hoạch hỗ trợ và nội dung hỗ trợ nâng cao CLNL ở các
làng nghề.
Thứ tư, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nâng
cao CLNL ở các làng nghề truyền thống.
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nâng cao CLNL


24
ở các làng nghề truyền thống có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc đảm
bảo hiệu quả hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề. Bởi lẽ, đây là yếu tố trực
tiếp thực thi các cơ chế, chính sách hỗ trợ. Cơ chế, chính sách, chương trình
hỗ trợ nâng cao CLNL ở các làng nghề của các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương phù hợp, đúng đắn cũng không thể đi vào cuộc sống một cách
có hiệu quả nếu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ HỖ TRỢ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH BẮC
NINH

1.3.1. Kinh nghiệm về hỗ trợ nâng cao chất lượng nhân lực
Thứ nhất, kinh nghiệm về nuôi dưỡng nguồn nhân lực:

Quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc là một trong
những kinh nghiệm mà chúng ta phải học tập nhằm góp phần ni dưỡng
nguồn nhân lực tốt hơn. Đây là vấn đề được Trung Quốc quan tâm từ những
năm 80 của thế kỷ trước và được lồng ghép với phát triển kinh tế.
Năm 1985, Trung quốc đã ban hành được tiêu chuẩn nước ăn uống áp
dụng cho toàn quốc, đồng thời cũng ban hành hướng dẫn giám sát chất lượng
nước, nhất là ở các vùng nơng thơn. Bên cạnh đó, cịn có chế tài xử lý rõ ràng
nhằm góp phần đảm bảo chất lượng nước.
Giáo dục kiến thức về vệ sinh môi trường cũng được Trung Quốc
quan tâm chú trọng. Do vậy, tất cả mọi người từ lãnh đạo các cấp đến
người dân đều hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh môi trường đối với
sức khỏe người dân.
Bài học về quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc cho
thấy, việc thành cơng chỉ có thể có được khi chiến lược, quy hoạch phù hợp với
điều kiện và tập quán của nhân dân; công tác tuyên truyền phải được duy trì


25
thường xuyên và rộng rãi với sự phối hợp giữa các bộ, ngành, các cấp chính
quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là các tổ chức của thanh niên, phụ
nữ.
Thứ hai, kinh nghiệm về giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực:
Điểm nổi bật và giống nhau của Hoa kỳ, Nhật Bản và một số nước Châu
Âu là coi trọng giáo dục, lấy phát triển giáo dục và đào tạo làm trung tâm của
phát triển nguồn nhân lực. Ở những nước này, giáo dục và đào tạo được đầu tư
khá cao, nhờ vậy mà tỷ lệ biết chữ của các nước này cũng khá cao.
Bảng 1.1: Chi tiêu cho giáo dục của một số nước
Việt Nam

Mỹ


Pháp

Nhật

Hàn Quốc

OCDE

8,3

7,2

6,1

4,7

7,1

6,1

Từ ngân sách

5,0

5,3

5,7

3,5


4,2

4,9

Từ dân và các nguồn khác

3,3

1,9

0,4

1,2

2,9

1,2

Từ ngân sách

60

74

93

74

59


80

Từ dân và các nguồn khác

40

26

7

26

41

20

Chi tiêu cho giáo dục/GDP (%)

Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục (%)

Nguồn: Ngân hàng thế giới 2005
Ngân sách này không chỉ tập trung cho việc xây dựng trường, trang
thiết bị giảng dạy mà còn tập trung một phần đáng kể cho đào tạo giáo viên.
Khu vực tư nhân ở các quốc gia cũng tích cực tham gia vào các hoạt
động phát triển giáo dục, đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau, như trường
tư, liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường, đào tạo ngay tại cơng ty... Trong
đó, họ đặc biệt chú ý đến:
(1) Giáo dục phong cách và kỷ luật lao động nhằm tạo ra những
người lao động cần mẫn, trung thực, lịch sự trong giao tiếp, có lịng u

nghề, u cơng ty.
(2) Giáo dục các kiến thức thực tế cho người lao động, từ đó có thể đưa
ra những sáng kiến, đề xuất hợp lý nhằm cải tiến sản xuất, nâng cao năng


×