Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giáo trình Công tác văn thư trong doanh nghiệp (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 73 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CƠNG TÁC VĂN THƯ
TRONG DOANH NGHIỆP
NGHỀ: VĂN THƯ HÀNH CHÍNH
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12
năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình, năm 2019

0


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu học tập,nghiên cứu và thực hiện công việc văn thư
trong các doanh nghiệp chúng tôi tiến hành soạn giáo trình cơng tác văn thư
trong doanh nghiệp.Trong q trình soạn có tham khảo những tài liệu :
- Cơng tác văn thư trong các doanh nghiệp- Tập bài giảng của Trường Cao
đẳng Văn thư- Lưu trữ TWI
- PGS. TS Vũ Thị Phụng, Th.S Nguyễn Thị Kim Bình (Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội): Công tác văn thư lưu trữ trong các doanh nghiệp(Tập bài giảng-lưu hành nội bộ)
- Tập bài giảng nhập môn Văn thư- Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I- 2007


- Vương Đình Quyền- Lý luận và phương pháp công tác Văn thư (Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội- năm 2005)
- Nghị định 110/2004/NĐ- CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ ban hành về
cơng tác Văn thư.
- Thông tư liên tịch số 55/ 2005/TTLT- BNV- VPCP ngày 06 tháng 5 năm
2005 của Bộ Nội vụ- Văn phịng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản
- Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2005
- Một số bài viết trên tạp chí chun ngành
Trong giáo trình nội dung và cách trình bày cịn có sai sót mong nhận được
những ý kiến đóng góp.
Xin chân thành cảm ơn
Ngày 12 tháng 6 năm 2019
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: CN. Đinh Thanh Nghị
2.ThS. Phạm Văn Sĩ
3.ThS. Hoàng Thị Thu Vân
1


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP ........................ 5
1. Khái niệm về doanh nghiệp............................................................................... 5
2. Phân loại doanh nghiệp ..................................................................................... 6
2.1. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân ................................................................ 6
2.2. Loại hình doanh nghiệp Cơng ty hợp danh ................................................. 7
2.4. Loại hình doang nghiệp Cơng ty cổ phần ................................................... 9
CÂU HỎI .............................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI

HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................................... 10
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) .......................................................... 10
2. Công ty cổ phần............................................................................................... 11
3. Công ty hợp danh ............................................................................................ 15
4. Doanh nghiệp tư nhân ..................................................................................... 16
5. Công ty liên doanh .......................................................................................... 17
5.1. Vốn pháp định ........................................................................................... 17
5.2. Ưu nhược điểm.......................................................................................... 19
6. Công ty 100% vôn nước ngoài ........................................................................ 20
7. Tập đoàn kinh tế .............................................................................................. 21
CÂU HỎI ............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 26
1. Cơ sở pháp lý................................................................................................... 26
2. Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác văn thư trong doanh nghiệp ....... 27
2.1. Tổ chức bộ phận phụ trách, tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về công
tác Văn thư ....................................................................................................... 27
2.2. Tuyển chọn & bố trí cán bộ văn thư chuyên trách .................................... 28
2.3. Ban hành các Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện công tác Văn thư
.......................................................................................................................... 28
2.4. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư cho cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp ........................................................................................... 28
2.5. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng & xử lý vi phạm về công tác Văn thư . 29
CÂU HỎI ............................................................................................................ 30
CHƯƠNG 4.TỔ CHỨC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN VÀ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 31
1. Các loại Văn bản mà doanh nghiệp được phép ban hành ............................... 31
1.1. Văn bản hành chính................................................................................... 31
1.2. Văn bản Chuyên nghành ........................................................................... 33
2. Thẩm quyền ban hành các VB của DN ........................................................... 33

2


2.1. Thẩm quyền về hình thức VB ................................................................... 33
2.2. Thẩm quyền về nội dung VB .................................................................... 34
2.3. Thủ tục trình tự ban hành VB ................................................................... 35
3. Thể thức Văn bản của Doanh nghiệp ............................................................. 36
3.1. Quốc hiệu .................................................................................................. 36
3.2. Tác giả Văn bản ........................................................................................ 36
3.3. Số, ký hiệu Văn bản .................................................................................. 36
3.4. Trích yếu nội dung VB.............................................................................. 36
3.5 Chữ ký của người có thẩm quyền .............................................................. 37
3.6. Nơi nhận .................................................................................................... 38
3.7. Dấu của cơ quan ban hành ........................................................................ 38
4. Quản lý và sử dụng con dấu ............................................................................ 38
4.1. Nguyên tắc quản lý ................................................................................... 38
4.2. Nội dung quản lý & sử dụng con dấu trong DN ....................................... 38
CÂU HỎI ............................................................................................................ 39
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VĂN BẢN TRONG CÁC ...................... 40
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 40
1. Quản lý văn bản đến ........................................................................................ 40
1.1. Các loại văn bản đến ................................................................................. 40
1.2. Nguyên tắc quản lý ................................................................................... 40
1.3. Phương pháp quản lý Vb đến .................................................................... 41
2. Quản lý văn bản đi .......................................................................................... 41
2.1. Nguyên tắc quản lý VB đi ......................................................................... 41
2.2. Phương pháp quản lý VB đi ...................................................................... 42
3. Quản lý VB mật............................................................................................... 42
CÂU HỎI ............................................................................................................ 43
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ . 44

1. Các loại Hồ sơ hình thành trong hoạt động của DN ....................................... 44
2. Quy trình và phương pháp lập hồ sơ ............................................................... 44
2.1. Tổ chức lập DMHS ................................................................................... 44
2.2. Thu thập văn bản, tài liệu .......................................................................... 45
2.3. Sắp xếp TL trong HS ................................................................................ 45
2.4. Biên mục HS ............................................................................................. 45
3. Quản lý HS trước khi nộp vào Lưu trữ ........................................................... 45
CÂU HỎI ............................................................................................................ 72
3


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Mơn học: Cơng tác văn thư trong doanh nghiệp
Mã mơn học: MH27
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Cơng tác văn thư doanh nghiệp là môn học trang bị cho học sinh
trung cấp những kiến thức cơ bản về công tác văn thư trong các doanh nghiệp,
môn học này được giảng dạy vào học kỳ 1 năm thứ hai.
- Tính chất mơn học: Là mơn học tự chọn.
MỤC TIÊU MƠN HỌC:
- Về kíến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về đặc điểm tổ chức và hoạt
động của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam;
+ Nêu được những nguyên tắc và phương pháp tổ chức công tác văn thư
trong các doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Làm được các thao tác nghiệp vụ trong công tác văn thư của doanh
nghiệp;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của cơng tác văn thư đối với

hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao ý thức và lịng u nghề, có trách
nhiệm giúp lãnh đạo doanh nghiệp trong việc tổ chức tốt công tác văn thư.
Nội dung môn học:
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 4.TỔ CHỨC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN VÀ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VĂN BẢN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ

4


CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP
Mã chương: MH27.01
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm các loại loại hình doanh nghiệp hiện
nay ở Việt Nam
Nội dung chính:
1. Khái niệm về doanh nghiệp
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày
29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau:
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện ổn định các hoạt động kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi

bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thơng qua đó để tối
đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng”.
Những đặc điểm họat động của doanh nghiệp nói chung, mang chức năng
sản xuất kinh doanh.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã
hội. Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Doanh nghiệp Nhà nước:
Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn
dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
Khái niệm:
Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã nêu:
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế
xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp
nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh
Đặc điểm.

5


Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong
nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các
DNNN. Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, đó là đặc điểm thứ

nhất phân biệt DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh
doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính
phủ. DNNN được phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác bởi các đặc điểm
sau đây:
So sánh DNNN với các loại hình DN khác
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

CÁC LOẠI
HÌNH DN KHÁC

- Cơ quan Nhà
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định nước cho phép thành
thành lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm lập trên cơ sở đăng ký
bảo tính định hướng XHCN
kinh doanh của các
chủ thể kinh doanh
- Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nước,
thuộc thuộc sở hữu của Nhà nước (vì DNNN do Nhà
- Chủ thể kinh
nước đầu tư vốn để thành lập). DNNN khơng có quyền doanh là chủ sở hữu
sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người quản lý kinh đối với tài sản kinh
doanh trên số tài sản của Nhà nước (khơng có quyền sở doanh của họ
hữu nhưng có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng
- DNNN do Nhà nước tổ chức Bộ máy quản lý của
doanh nghiệp Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt
của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch...
2. Phân loại doanh nghiệp
2.1. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp: do một cá nhân làm chủ sở hữu và

cá nhân chủ sở hữu đó chỉ được làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân;
không được đồng thời làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ
sở hữu hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Cá nhân chủ sở hữu tự quyết định cơ cấu tổ chức và đích thân trực tiếp quản lý,
thực hiện các hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp; cá nhân chủ sở hữu chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản
6


của mình đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp
tư nhân không phải là pháp nhân.
Nếu bạn thực sự muốn một mình đứng lên thành lập doanh nghiệp, làm chủ
doanh nghiệp đó và hồn tồn tự mình quyết định và tự chịu trách nhiệm về cơ
cấu quản lý cũng như cách thức hoạt động kinh doanh thì lựa chọn loại hình
doanh nghiệp tư nhân là một lựa chọn tối ưu nhất.
Tuy nhiên, khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này bạn phải vơ cùng lưu ý
tài sản của doanh nghiệp tư nhân và của cá nhân bạn khơng có sự tách biệt, bạn
phải chịu trách nhiệm với tồn bộ tài sản của cá nhân mình đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trách nhiệm vô hạn về tài sản của cá nhân đối với các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là một ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân vì
thế trong quá trình hợp tác kinh doanh khách hàng ln tin tưởng quyền lợi của
họ được đảm bảo bằng tài sản không chỉ của doanh nghiệp mà cịn bằng chính
tài sản của chủ doanh nghiệp.
Trách nhiệm vô hạn về tài sản khi chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vừa là ưu điểm lại vừa là nhược điểm của
loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, khi nều kinh tế đã có nhiều biến chuyển
và việc mới rộng kinh doanh cũng như nhu cầu hợp tác ngày càng được mở rộng
và chú ý thì loại hình doanh nghiệp tư nhân khơng cịn được nhiều nhà kinh
doanh lựa chọn. Thay vào đó là những loại hình doanh nghiệp mang tính phổ

biến và tính hợp tác cao như TNHH hay cổ phần.
2.2. Loại hình doanh nghiệp Cơng ty hợp danh
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân, trong
đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh; ngoài thành viên hơp danh có thể có
thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, cịn thành viên góp
vốn có thể là cá nhân, tổ chức; thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới và
vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp; cịn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị
số vốn góp vào cơng ty; thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty; cịn thành viên góp vốn khơng có quyền quản
lý cơng ty; trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý, điều hàh cơng ty,
thành viên đó đương nhiên được gọi là thành viên hợp danh; công ty hợp danh
có tư cách pháp nhân và khơng được phát hành chứng khốn.
Về thực chất, thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh cũng không khác
nhiều so với chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, để nâng cao trách
nhiệm cũng như hiệu quả kinh doanh khi một mình khơng có khả năng thành lập
doanh nghiệp riêng thì việc kết hợp với một số người bạn có chung ý tưởng để

7


cùng kinh doanh thì loại hình cơng ty hợp danh là một trong số các lực chọn tốt
nhất.
Cũng giống như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hiện nay là loại
hình doanh nghiệp được rất ít các nhà kinh doanh lựa chọn. Dường như loại hình
doanh nghiệp này hiện nay đang đi vào quên lãng của các nhà kinh doanh. Và
tương lai khơng xa loại hình doanh nghiệp này sẽ được thay thế bởi loại hình
doanh nghiệp khác bởi thực tế nhu cầu của các nhà kinh doanh không cịn nhiều.
2.3. Loại hình doanh nghiệp Cơng ty TNHH
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì cơng ty TNHH được chia

thành 02 loại: Công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở
lên. Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình doanh nghiệp này là nằm ở cơ cấu tổ
chức quản lý hay cách thực hiện quyền chủ sở hữu.
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH 2 thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là
tổ chức hoặc cá nhân, số lượng không được vượt quá 50.
Dù là công ty TNHH 1 thành viên hay công ty TNHH 2 thành viên thì đều
có các đặc điểm sau: số lượng thành viên không quá 50; trách nhiệm của các
thành viên giới hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào cơng ty; phần vốn
góp chuyển nhượng được; nhưng có điều kiện; cơng ty là một pháp nhân độc lập
và tách biệt về trách nhiệm với các thành viên và cơng ty TNHH khơng được
phát hành chứng khốn.
Mặc dù khơng có quyền phát hành chứng khốn để thu hút vốn cho hoạt
động kinh doanh như loại hình cơng ty cổ phần nhưng loại hình cơng ty TNHH
lại được rất nhiều người lựa chọn để tiến hành cùng nhau hợp tác kinh doanh bởi
do đặc tính chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty và việc
chuyển nhượng vốn của các thành viên góp vốn bị hạn chế hơn so với loại hình
cơng ty cổ phần.
Nếu một cá nhân mong muốn đứng ra thành lập doanh nghiệp do một mình
mình làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm tất cả hoạt động kinh doanh nhưng
lại khơng muốn mang cả tài sản cá nhân của mình ra mà chỉ giới hạn trong phạm
vi tài sản góp vào cơng ty. Trong trường hợp này, thì loại hình công ty TNHH 1
thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu là một lựa chọn tốt nhât.
Nếu trong trường hợp một tổ chức muốn đứng ra thành lập doanh nghiệp và
kinh doanh mà khơng muốn có thêm bất cứ tổ chức hay cá nhân nào góp vốn thì
tổ chức đó hồn tồn có thể lựa chọn loại hình cơng ty TNHh 1 thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu.

8


Hiên nay, loại hình cơng ty TNHH được rất nhiều người lựa chọn thành lập
khi tiến hành khởi nghiệp kinh doanh. Bởi đây là loại hình doanh nghiệp mang
tính linh hoạt và có nhiều loại để lựa chọn. Nếu cá nhân thì có thể thành lập
cơng ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, nếu là tổ chức thì có thể
lựa chọn loại hình cơng ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu hoặc
từ 2 người trở lên hợp tác kinh doanh thì có thể lựa chọn loại hình cơng ty
TNHH 2 thành viên trở lên.
2.4. Loại hình doang nghiệp Cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của Luật
doanh nghiệp 2005.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn. Tài sản của cá nhân và của doanh nghiệp tách biệt nhau và
cá nhân chỉ chịu trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn góp vào giống như loại hình cơng ty TNHH.
Hiện nay, loại hình cơng ty cổ phần lại là loại cơng ty được nhiều người
lựa chọn hơn cả bởi những quy định linh hoạt của pháp luật đối với loại hình
doanh nghiệp này trong quá trình hoạt động. Việc chuyển nhượng cổ phần của
các cổ đông được thực hiện một các tự do sau khi công ty được thành lập 3 năm
và cơng ty có thể phát hành chứng khốn để thu hút vốn đầu tư cho hoạt động
kinh doanh.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phản ánh rõ nét sự phát triển

cũng như nhu cầu của thực tế đó là nhu cầu hợp tác kinh doanh của các cá nhân
và tổ chức ngày càng được mở rộng và quan tâm nhiều hơn. Đó là những ưu
điểm chỉ có loại hình cơng ty cổ phần có trong các loại hình doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp 2005.
CÂU HỎI
Trình bày khái niệm, đặc điểm, của DN nhà nước, DN tư nhân, CTTNHH,
Cty hợp danh?

9


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT
SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Mã chương: MH27.02
Mục tiêu:
- Nêu được những kiến thức cơ bản về tổ chức và hoạt động những thuận
lợi khó khan của từng loại hình doanh nghiệp
Nội dung chính:
1. Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào cơng ty.
- Đặc điểm:
+ Cơng ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng khơng q 50 thành
viên.
+ Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều
phải đóng đủ ngay khi thành lập cơng ty.
Phần vốn góp của các thành viên khơng được thể hiện dưới hình thức

chứng khốn (như cổ phiếu trong cơng ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ
của công ty.
+ Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngồi cơng chúng để
huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế.
+ Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngồi cơng ty bị
hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý
của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của cơng ty.
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngồi tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải
ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH".
+ Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu
cơng ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng
thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc
Tổng giám đốc) điều hành.
Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh
nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
10


điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc
một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại cơng
ty này thì khơng thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề
kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc
(Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch cơng ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó
Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của cơng ty,
có tồn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của
cơng ty.
Đối với cơng ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát.
Thuận lợi và khó khăn của cơng ty TNHH
+ Thuận lợi:

Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị
thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành
cơng việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có
thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn
+ Khó khăn:
Khó khăn về kiểm sốt: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động
dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các
thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối
quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết,
bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất
rộng lớn.
Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy
nghĩ khơng phù hợp là cơng ty có thể khơng cịn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động
kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu cơng việc kinh doanh
mới, có thể có hay khơng cần một cơng ty TNHH khác
Cơng ty TNHH cịn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải
chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành
viên bất tài và không trung thực..
2. Công ty cổ phần
Khái niệm và đặc điểm: Công ty cổ phần là cơng ty trong đó:

11


+ Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian
hoạt động ít nhất là ba.
+ Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

và được thể hiện dưới hình thức chứng khốn là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi
là cổ đông tức là thành viên công ty.
+ Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập
cơng ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số cịn lại họ có thể
cơng khai gọi vốn từ những người khác
+ Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngồi cơng
chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn.
+ Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đơng dễ dàng. Họ có thể bán
cổ phiếu của mình một cách tự do.
+ Cơng ty cổ phần thường có đơng thành viên (cổ đơng) vì nó được phát
hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.
Tổ chức quản lý công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và
việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ.
Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát .
+ Đại hội đồng cổ đơng:
Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
công ty gồm tất cả các cổ đơng. Cổ đơng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường
xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ
đông thảo luận và biểu quyết tán thành.

12


Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy
định Đại hội đồng cổ đơng phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập
nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp
lệ phải có nhóm cổ đơng đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và
biểu quyết theo đa số phiếu quá bán.

* Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ
công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những
vấn đề rất quan trọng.
* Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường
niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau:
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm.
Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.
Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên.
Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của cơng ty số lợi nhuận chia cho
cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh
doanh.
Quyết định các giải pháp lớn về tài chính cơng ty.
Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty.
+ Hội đồng quản trị: (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản lý cơng ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể
được ghi trong điều lệ cơng ty.
HĐQT có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
13


của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể
kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ
làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty.
+ Ban kiểm sốt :
Cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng phải có ban kiểm sốt từ ba đến
năm thành viên.
Kiểm soát viên thay mặt các cổ đơng kiểm sốt các hoạt động của cơng ty,
chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm sốt viên có

trình độ chun mơn về kế tốn. Kiểm sốt viên có nhiệm vụ và quyền hạn như
sau:
- Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của
cơng ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết;
- Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả
cơng ty;
- Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm
trong quản lý tài chính cuả HĐQT.
Các kiểm sốt viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được
kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ
ba đời với họ.
Như vậy tổ chức cơng ty có sự phân cơng các chức năng cụ thể cho từng cơ
quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi cơng việc.
- Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần
+ Thuận lợi:
Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đơng chỉ giới hạn
ở số tiến đầu tư của họ.
Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền
Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển
nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu
tư có thể đầu tư mà khơng sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và
có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau
mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn
tương đối dễ dàng.
Được chuyển nhượng quyền sở hữu.
Các cổ phần hay quyền sở hữu cơng ty có thể được chuyển nhượng dễ
dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng
14



khốn và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì
vậy, các cổ đơng có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển
nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.
+ Khó khăn:
Cơng ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt
chẽ.
Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư
tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những
thơng tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
Phía các cổ đơng thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ
lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của
công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ
nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ
hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo tồn hay tăng lãi cổ phần để nâng
cao uy tín của bản thân mình.
Cơng ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty.
Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân
của từng cổ đông.
3. Công ty hợp danh
Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, khơng có cơng ty hợp doanh mà chỉ có cơng ty hợp ít nhất hai danh:
phải có thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung- thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty (trách nhiệm vơ hạn), cịn thành
15


viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn), và công ty hợp danh khơng được
phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
4. Doanh nghiệp tư nhân
Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản
lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên
người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các
khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trước pháp luật.
Định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức
vốn khơng thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm.
- DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập
và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời
cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh
nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp
điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù
trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do

tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm khơng có
sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều
người cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơng ty tương ứng với phần
góp vốn của mình.


DNTN phải có mức vốn khơng thấp hơn mức vốn đăng ký.

Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty
TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp
của mình.
Thuận lợi và khó khăn của DNTN.




Thuận lợi.

+ Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
16


+ Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm sốt tồn bộ hoạt động
kinh doanh, do vậy dễ kiểm sốt các hoạt động.
+ Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của
mình theo ý muốn.

+ Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về
họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác,
trừ khi họ muốn làm như vậy.
+ Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất
kỳ người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận


Khó khăn

+ Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà
một người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở
cho sự phát triển.
+ Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng
toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu
một mình.
+ Yếu kém năng lực quản lý tồn diện, khơng phải người chủ doanh nghiệp
nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ.
+ Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, ngun do là tính chất khơng
bền vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp
có thể làm cho doanh nghiệp khơng tồn tại được nữa.
5. Công ty liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
giữa Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình
thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành

lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
5.1. Vốn pháp định
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư. Đối với các dự án xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa
17


bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mơ lớn, tỷ lệ này
có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp
giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh
nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30%
vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh,
công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác
của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên
doanh nước ngồi có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp
định. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp
vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư
Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý
doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên
doanh phải gánh chịu.
Vậy bản chất của doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế được
hình thành trên cơ sở góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác
nhau hoạt động trong những lĩnh vực nhất định.
Trên thực tế thường có các quan niệm doanh nghiệp liên doanh là một cơng
ty được hình thành do sự cùng tham gia của hai hoặc nhiêu công ty khác nhau.
Theo quan niệm này, một xí nghiệp liên doanh phải được hình thành ít nhất từ
hai công ty khác nhau. Các công ty có thể cùng quốc tịch hoặc khác quốc tịch.
Trong quan niệm này khía cạnh pháp lý hầu như chưa được đề cập đến.
Một quan niệm khác coi “ Liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng
hoặc một hãng và chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Liên doanh

làm cho tổng số vốn được sử dụng lớn hơn trong việc cung ứng hàng hoá và
dịch vụ, và có thể có hiệu quả đặc biệt trong việc khai thác nguồn, bổ sung đối
với một bên, chẳng hạn đóng góp tri thức về q trình sản xuất và đóng góp kiến
thức về thị trường.
Quan niệm này chỉ ra liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc một
hãng và chính phủ đối với việc sản xuất – kinh doanh. Điều này nhấn mạnh đến
khía cạnh sở hữu của liên doanh và số lượng các bên tham gia vào liên doanh.
Liên doanh thuộc quyền sở hữu của cả hai bên tham gia liên doanh. Hai bên có
thể là 2 hãng, hoặc một bên là một doanh nghiệp và một bên là chính phủ nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, quan niệm này mới chỉ dừng lại ở liên doanh với sự tham gia của
2 bên. Trên thực tế, số lượng các bên tham gia vào liên doanh cịn có thể lớn
hơn. Ngồi ra, trong quan niệm, khía cạnh pháp lý chưa được đề cấp xác đáng.
Hơn nữa, liên doanh không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất – kinh doanh mà
còn cả trogn hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
18


Theo Luật đầu tư nước ngồi 2000 thì “doanh nghiệp liên doanh” là doanh
nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngồi hoặclà doanh nghiệp do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với
nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Như vậy các đối tác trong liên doanh doanh với nước ngoài bao gồm:


Một bên Việt Nam và một bên nước ngoài




Một bên Việt Nam và nhiều bên nước ngoài



Nhiều bên Việt Nam và 1 bên nước ngoài



Nhiều bên Việt Nam và nhiều bên nước ngồi

Theo Luật đầu tư nước ngồi thì doanh nghiệp liên doanh được tổ chức
dưới dạng công ty TNHH hoặc chuyển hố thành cơng ty cổ phần. Thời gian
hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm trong trường hợp đặc
biệt không quá 70 năm.
5.2. Ưu nhược điểm.
Ưu điểm
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều
lợi thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà
đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc tượng phân
chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam cịn có điều kiện tiếp cận
với cơng nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. đối với
bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao
hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu khơng có bên việt
nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Nhược điểm
Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự
ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác
nhau khơng chỉ về ngơn ngữ mà cịn về truyền thống, phong tục, tập quán,

phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn khơng dễ gì
giải quyết.

19


6. Cơng ty 100% vơn nước ngồi
a-Khái niệm Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
b- Đặc điểm Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi:
- Có thể do 1 tổ chức, 1 cá nhân nước ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc có
thể do nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cùng đầu tư vốn thành lập để thực hiện
hoạt động kinh doanh.
- Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam, là chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Được thành lập dưới dạng công ty TNHH , chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
bằng số vốn đưa vào kinh doanh.
- Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của
1 hoặc nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do tổ chức cá nhân nước ngoài tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. ( Nhà nước
Việt Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra họ có

20


thực hiện đúng pháp luật hay không. Nhà nước Việt Nam không can thiệp vào

việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài).
7. Tập đoàn kinh tế
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì tập đồn kinh tế được xếp
là một thành phần trong nhóm cơng ty, cụ thể như sau:"Nhóm cơng ty là tập hợp
các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ
thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần của nhóm cơng ty gồm
có:


Cơng ty mẹ, cơng ty con.



Tập đồn kinh tế



Các hình thức khác."

Những đặc trưng cơ bản của các tập đoàn kinh tế
Các tập đoàn kinh tế thường có quy mơ lớn về vốn, doanh thu và phạm vi
hoạt động. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong một tập đồn ln
ln nhằm mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục
vụ kinh doanh. Vì vậy, khi đã hình thành tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên
phát triển nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu cũng tăng lên khá nhanh, từ đó,
tổng tài sản trong tồn tập đồn cũng khá lớn.
Các tập đoàn kinh tế trên thế giới thường chiếm phần lớn thị phần trong
những mặt hàng chủ đạo của tập đồn đó và vì vậy có doanh thu rất cao.
Về lao động, các tập đoàn thường thu hút một số lượng rất lớn lao động ở
chính quốc và ở các quốc gia khác. Ví dụ, tập đồn Air France (Pháp) bao gồm

16 công ty con với 45.000 lao động; tập đồn Danone (Pháp) chun sản xuất
sữa tươi, bánh bích quy, thực phẩm, nước khống, bia, có 81.000 nhân viên và
tập đồn Fiat (Italia) có 242.300 nhân viên...
Phần lớn các tập đoàn mạnh trên thế giới hiện nay là tập đồn đa quốc gia,
tức là có các chi nhánh, cơng ty con ở nhiều nước trên thế giới. Chẳng hạn, tập
đồn HENKEL (Đức) có 330 chi nhánh, cơng ty con ở nước ngồi. Tương tự, số
chi nhánh, cơng ty con ở nước ngoài của tập đoàn Simens (Đức) là 300; tập đoàn
Roche (Thụy Sĩ): 140, tập đoàn Tractebel (Bỉ): 100, tập đoàn Unilever (Anh):
90...
Các tập đoàn kinh tế đã và đang hoạt động trên thế giới hiện nay đều là
những tập đoàn đa ngành, tức là hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh
vực.

21


Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực là xu hướng có tính quy
luật cùng với sự phát triển của các tập đồn kinh tế. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu
chỉ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng đến nay đã hoạt động trong
các lĩnh vực: khai khống, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất, ngân hàng, bảo
hiểm, ngoại thương, vận tải... Tập đoàn Petronas (Malaysia) trước hoạt động chủ
yếu trong ngành dầu khí nhưng hiện nay đã hoạt động trong các lĩnh vực: thăm
dò, khai thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, kinh doanh thương mại các sản phẩm
dầu khí, hàng hải, kinh doanh bất động sản, siêu thị và giải trí...
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học
và sản xuất, hiện nay, các cơng ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các viện
nghiên cứu ứng dụng về khoa học, cơng nghệ tham gia vào các tập đồn kinh tế
ngày càng nhiều.
Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn.

Về cơ cấu tổ chức, cho đến nay, chưa có một văn bản pháp lý của một quốc
gia nào quy định một cơ cấu tổ chức thống nhất cho tập đoàn kinh tế. Bởi lẽ, các
tập đoàn kinh tế được hình thành dần dần trong quá trình phát triển; hai hoặc
một số doanh nghiệp hình thành một tập đoàn theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương.
Vấn đề quan trọng nhất cần nhấn mạnh: Tập đồn khơng phải là một doanh
nghiệp, khơng có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó, các mệnh lệnh hành chính
khơng được sử dụng trong điều hành các tập đoàn. Các doanh nghiệp là thành
viên của tập đồn đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như
hội đồng thành viên (với công ty TNHH), đại hội cổ đông (với công ty cổ phần).
Theo thỏa thuận giữa các thành viên của tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị các cơng ty trong tập đồn tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch
tập đoàn. Hội đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch không
thực hiện chức năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và
tổ chức của các cơng ty thành viên, do đó, khơng có chức danh tổng giám đốc
tập đoàn.
Sở hữu vốn trong các tập đoàn kinh tế cũng rất đa dạng. Trước hết, vốn
trong tập đồn là do các cơng ty thành viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư
nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào
mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ và thông thường ở
hai cấp độ:
Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn của công ty "mẹ", công
ty"con", công ty "cháu"... là của từng công ty.
22


Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty "mẹ" tham gia đầu tư
vào các công ty con, biến các công ty "con", công ty "cháu" thành công ty
TNHH một thành viên do công ty "mẹ" làm chủ sở hữu hoặc công ty "mẹ"
chiếm trên 50% vốn điều lệ (với công ty TNHH), giữ cổ phần chi phối (với công

ty "con","cháu" là công ty cổ phần). Trên thực tế, khơng một tập đồn kinh tế
nào chỉ có quan hệ về sở hữu vốn theo một cấp độ mà đan xen cả hai cấp độ tùy
theo từng trường hợp trong quan hệ giữa công ty "mẹ" và cơng ty "con", "cháu".
Ở nước ta chưa có một khái niệm chính xác về tập đồn kinh tế, Luật doanh
nghiệp 2005 cũng chỉ quy định tập đoàn kinh tế là một thành phần trong nhóm
cơng ty, cụ thể tại Điều 149 chỉ quy định: “Tập đồn kinh tế là nhóm cơng ty có
quy mơ lớn. Chính phủ quy định, hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt
động của tập đồn kinh tế”. Mặc dù cịn có nhiều ý kiến khác nhau như trên
nhưng có thể đưa ra khái niệm chung về tập đoàn kinh tế như sau: "Tập đồn
kinh tế là tổ hợp các cơng ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác
nhauu, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó một cơng ty mẹ nắm
quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các cơng ty con về mặt tài chính hay
chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng
kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung,
tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận."
Từ khái niệm về tập đoàn kinh tế nêu ở trên ta thấy tập đồn kinh tế có các
đặc điểm cơ bản sau:
Một là, được hình thành chủ yếu từ việc chuyển đổi và tổ chức lại các tổng
công ty nhà nước theo quyết định của Chính phủ. Khác với sự hình thành của
các tập đồn kinh tế tư bản nước ngồi (được hình thành trên cơ sở sáp nhập,
mua bán, đầu tư vốn giữa các DN), sự hình thành của hầu hết các tập đoàn kinh
tế Việt Nam theo mơ hình Cơng ty mẹ - cơng ty con (chuyển từ quan hệ hành
chính trong tổng cơng ty nhà nước trước đây sang quan hệ về đầu tư vốn) là kết
quả và là giải pháp để thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các DN Nhà nước mà cụ thể hơn là các Tổng công ty Nhà nước của
Chính phủ. Đây có lẽ là đặc trưng rất cơ bản và rõ nét nhất của các tập đoàn kinh
tế Việt Nam so với các tập đoàn tư bản nước ngoài và các tập đoàn kinh tế tư
nhân.
Hai là, hoạt động trong những ngành kinh tế mũi nhọn, những lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế, là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mơ của

Chính phủ. Hầu hết các tập đồn này đều hoạt động trong các ngành kinh tế
trọng điểm của quốc gia như: điện lực, dầu khí, bưu chính viễn thơng, than và
khống sản,... bởi vì đây là các ngành, lĩnh vực mà tư nhân và các thành phần
kinh tế khác khơng muốn đầu tư hoặc khó thể thực hiện được do hạn chế về
23


năng lực tài chính hoặc kinh nghiệm quản lý. Thế nên hoạt động của các tập
đồn kinh tế khơng chỉ tác động và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế
xã hội mà còn là một trong những công cụ điều tiết hiệu quả kinh tế vĩ mô của
Chính phủ. Việc điều hành các tập đồn kinh tế cùng tham gia vào việc kìm chế
lạm phát trong năm 2008 là một minh chứng sinh động.
Ba là, quy mô và khả năng tích tụ vốn có trình độ cao hơn và quy mô lớn
hơn so với các tổng công ty trước đây (trước khi chuyển đổi sang mơ hình tập
đồn); phạm vi hoạt động được mở rộng khơng chỉ ở trong nước mà cả ở nước
ngoài. Tuy nhiên, nếu so với các tập đoàn kinh tế tư bản nước ngồi thì quy mơ
và khả năng tích tụ vốn của các tập đồn kinh tế Việt Nam cịn hạn chế, phạm vi
hoạt động nhỏ hẹp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy tập đồn chỉ được hình thành
và có điều kiện phát triển khi đã đạt tới trình độ nhất định về khả năng tích tụ và
tập trung vốn, tài sản và q trình tập trung hố về SXKD, tích tụ, tập trung vốn
và tài sản của các Tổng công ty 91 được chuyển đổi thành các tập đoàn kinh tế
(Điện lực, Bưu chính viễn thơng, Than,...) tuy có trình độ cao hơn và quy mô
lớn hơn so với các Tổng công ty khác nhưng vẫn được đánh giá là chậm và yếu
so với các nước trong khu vực và chưa tương xứng với u cầu hình thành các
tập đồn kinh tế.
Bốn là, hợp tác và liên kết kinh doanh giữa các đơn vị trong tập đoàn kinh
tế được nâng cao; quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên về đầu tư vốn và
tài chính, thị trường, phân cơng chun mơn hóa, nghiên cứu và phát triển, thể
hiện rõ nét đặc trưng quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn
kinh tế. Tuy nhiên Bản chất các tập đồn kinh tế Việt Nam là các tổng cơng ty

Nhà nước thực hiện chuyển đổi trong đó liên kết trong các Tổng cơng ty chuyển
đổi sang tập đồn kinh tế chưa phù hợp với liên kết trong tập đoàn kinh tế.
Trong các tổng công ty quan hệ giữa các đơn vị thành viên hầu hết là mang tính
hành chính, sự chi phối của tổng công ty đối với đơn vị thành viên cũng vẫn
mang tính hành chính mà chưa thực sự dựa trên cơ sở quan hệ lợi ích kinh tế và
tự nguyện theo nguyên tắc thị trường. Sự điều hành, chi phối của tổng công ty
đối với các đơn vị thành viên khơng hiệu quả, ví dụ, các tổng công ty hầu như
chưa thực hiện được chức năng điều hoà vốn hợp lý giữa các đơn vị thành viên:
tập trung vốn nhàn rỗi của các DN thành viên thừa vốn cho các đơn vị thành
viên thiếu vốn vay,... Đồng thời, quan hệ về đầu tư vốn và tài chính, thị trường,
phân cơng chun mơn hố, nghiên cứu và phát triển giữa các đơn vị thành viên
trong tổng công ty chưa thực sự chặt chẽ và rõ nét đặc trưng quan hệ giữa các
DN thành viên trong tập đoàn kinh tế.
Năm là, trình độ tổ chức quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính cịn hạn chế
so với yêu cầu quản lý đối với tập đoàn kinh tế. Trong các tổng công ty Nhà
nước- đơn vị tiền thân của các tập đoàn kinh tế Việt Nam do chưa thực hiện
24


×