Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TIỂU LUẬN hết học PHẦN môn THẨM ĐỊNH, THẨM TRA văn bản QUY PHẠM PHÁP LUẬT thực trạng quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền đối với tác phẩm phái sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.3 KB, 13 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN
MÔN:
THẨM ĐỊNH, THẨM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
LỚP
NHÓM

Hà Nội, 2022

0

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................................... 1
CÂU 1:.......................................................................................................................................... 1
1.
tác

Thực trạng quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền đối với
phẩm phái sinh............................................................................................................. 1

2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật:........................................................................ 3
CÂU 2:.......................................................................................................................................... 4


KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 6


TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Thẩm định nội dung lồng ghép bình đẳng giới và thủ tục hành chính trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có vai trị rất quan trọng. Đây là một biện
pháp để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp, phù hợp với đặc thù của mỗi giới; tạo cơ hội phát
triển như nhau cho nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình;
bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ. Vậy những quy định pháp luật
hiện hành về vấn đề này được thể hiện như thế nào và có ưu, nhược điểm gì cũng
như bàn luận về sự cần thiết ban hành của dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi),
em xin giải quyết cụ thể các yêu cầu của đề bài như sau:

NỘI DUNG
CÂU 1: Bình luận quy định của pháp luật hiện hành về thẩm định nội
dung lồng ghép bình đẳng giới và thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1. Thẩm định dự thảo văn phạm quy phạm pháp luật (VBQPPL).
Dự thảo luật là “Bản thảo về một đạo luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền trình dự án luật mà mình soạn thảo, chuẩn bị theo các giai đoạn của quy
trình ban hành văn bản quy pham pháp luật chặt chẽ được pháp luật quy định để
trình Quốc hội xem xét, quyết định việc thông qua, ban hành.”
Theo Quyết định số 05/2007/QĐ – TTg thì thẩm định dự thảo VBQPPL là
hoạt động “xem xét, đánh giá về nội dung, hình thức của dự án, dự thảo nhằm

đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo
trong hệ thống pháp luật”.
2. Thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là “cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, cơng chức thực hiện nhiệm vụ, cá
1

TIEU LUAN MOI download :


nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong q
trình giải quyết các cơng việc của quản lý hành chính nhà nước”1.
3. Lồng ghép bình đẳng giới trong dự thảo VBQPPL.
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng VBQPPL là biện pháp
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác
động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các
quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
II.

BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THẨM ĐỊNH NỘI

DUNG LỒNG GHÉP BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG DỰ THẢO VBQPPL.
1. Những quy định của pháp luật hiện hành về thẩm định nội dung
lồng ghép bình đẳng giới trong dự thảo VBQPPL.
Đối với các văn bản Luật, vấn đề thẩm định nội dung lồng ghép bình đẳng
giới trong dự thảo VBQPPL được quy định tại điểm đ khoản 2, điểm d khoản 3
Điều 92; Điều 93; điểm d khoản 2 Điều 98; điểm d khoản 2 Điều 102; khoản 5
Điều 103 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành VBQPPL năm
2015. Bên cạnh đó cịn có Điều 21, 22 Luật bình đẳng giới 2006.
Đối với các văn bản dưới luật, vấn đề thẩm định nội dung lồng ghép bình

đẳng giới được quy định cụ thể trong Chương III Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy
định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và Mục 4 Thông tư số 17/2014/TTBTP Quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng VBQPPL.
2. Bình luận các quy định của pháp luật về thẩm định nội dung lồng
ghép bình đẳng giới trong dự thảo VBQPPL.
a. Ưu điểm:
Thứ nhất, trong trường hợp các cơ quan có thẩm quyền khơng được phân
cơng soạn thảo thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm cung cấp tài liệu có liên
quan tới vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới cho cơ quan chủ trì
soạn thảo khi có yêu cầu. Điều này giúp thống kê được các số liêu, tìm hiểu
1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2019.

2

TIEU LUAN MOI download :


được nguyên nhân gây ra tình trạng bất bình đẳng, tạo cơ sở để ban hành các văn
bản quy phạm phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, với yêu cầu có mặt đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về bình
đẳng giới, hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Ngồi ra, còn cần tham vấn, lấy ý kiến
của các chuyên gia về giới. Điều này đảm bảo cho các quy phạm có nội dung
khách quan, phù hợp, phát huy tốt bình đẳng giới.
b. Hạn chế:
Thứ nhất, nhìn chung việc lồng ghép này cịn mang tính hình thức, chất
lượng khơng cao. Luật Bình đẳng giới ban hành đến nay đã 16 năm, vẫn cịn tình
trạng chưa ý thức hoặc ý thức chưa đầy đủ, khơng nắm chắc về bình đẳng giới.
Nhiều người tuy ý thức được tầm quan trọng của việc bảo đảm BĐG nhưng hiểu
về BĐG chưa đầy đủ, chưa nắm chắc các khái niệm cơ bản về giới, BĐG, phân
biệt đối xử giới, biện pháp thúc đẩy BĐG, các quy định về lồng ghép giới. Do đó
khi đánh giá, nhận xét về văn bản dưới góc độ giới vẫn cịn theo cảm tính, chưa

bắt đầu từ việc xác định vấn đề giới trong văn bản. Chính vì vậy, cịn tình trạng
hiểu về việc bảo đảm BĐG trong văn bản một cách đơn giản và chưa thật đúng về
lồng ghép giới.
Thứ hai, do chưa có các yêu cầu cụ thể, các tiêu chí đánh giá vẫn mang
tính chung chung đã tạo ra những quy định định tính, khó xác định cụ thể con số
chính xác khi cần thiết. Mặt khác, ngay từ các quy định về thẩm định nội dung
bình đẳng giới đã nhìn nhận phụ nữ là người được thụ hưởng, người được bảo hộ,
bảo vệ nên các VBQPPL được xây dựng ra khơng mang tính đa chiều; các
phương án chính sách, dự thảo quy định pháp luật qua hoạt động thẩm định chưa
thực sự giảm khoảng cách giới.
Thứ ba, thực tế cho thấy lực lượng cán bộ cho cơng tác lồng ghép bình
đẳng giới trong xây dựng VBQPPL rất mỏng, hầu hết đều chưa có đủ kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm về bình đẳng giới. Hiện nay, tại hầu hết các sở, ban, ngành
địa phương chưa có phịng bình đẳng giới, hoạt động này chỉ lồng ghép với văn
phịng sở hoặc các phịng chun mơn khác. Bên cạnh đó, việc bố trí cán bộ
3

TIEU LUAN MOI download :


tham mưu làm công tác quản lý và xây dựng chính sách về bình đẳng giới gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào Ban vì sự tiến bộ phụ nữ với 100% thành viên
kiêm nhiệm. Sự hạn chế về kiến thức giới, kỹ năng lồng ghép giới của cán bộ làm
cơng tác tham mưu, hoạch định chính sách đã dẫn đến việc triển khai xây dựng
pháp luật cũng như việc thực thi luật pháp cịn nhiều khó khăn, lúng túng và chưa
đạt hiệu quả như mong muốn.
III.

BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THẨM ĐỊNH NỘI


DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO VBQPPL.
1.

Những quy định của pháp luật hiện hành về thẩm định nội dung

thủ tục hành chính trong dự thảo VBQPPL.
Đối với các văn bản Luật, vấn đề thẩm định nội dung thủ tục hành chính
trong dự thảo VBQPPL được quy định cụ thể trong các điều: điểm đ khoản 2,
điểm d khoản 3 Điều 92; Điều 93; điểm d khoản 2 Điều 98; điểm d khoản 2 Điều
102; khoản 5 Điều 103 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành
VBQPPL năm 2015.
Đối với các văn bản dưới luật, Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành VBQPPL được sửa đổi, bổ
sung bằng Nghị định 154/2020/NĐ-CP có quy định về tiêu chí đánh giá tác động,
hồ sơ cần kiểm soát trong thẩm định nội dung thủ tục hành chính. Ngồi ra,
Thơng tư số 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính bị hết hiệu lực một phần do bị bãi bỏ
một phần tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BTP đã quy định cụ thể về
phương pháp, công cụ hỗ trợ đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự thảo
văn bản quy phạm.
2.

Bình luận các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm định

nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo VBQPPL.
a. Ưu điểm:
Thứ nhất, tồn tại cơ sở pháp lý cụ thể, gắn thẩm định nội dung thủ tục
hành chính trong từng văn bản quy phạm pháp luật với mỗi chủ thể, trách nhiệm
4


TIEU LUAN MOI download :


của các cơ quan thực hiện thẩm định từ đó sẽ được nâng cao, đồng thời tính chính
xác của hoạt động này cũng tăng lên.
Thứ hai, các quy định pháp luật về hoạt động thẩm định sẽ mang tính định
hướng để các thủ tục hành chính trong mỗi dự thảo văn bản quy phạm trở nên tối
ưu, thật sự cần thiết, hợp lý và tiết kiệm.
Thứ ba, các quy định pháp luật đã đề ra bộ công cụ khoa học để nghiên
cứu căn cứ, phương pháp từ đó tạo cơ sở để hồn thiện thủ tục hành chính sao
cho phù hợp với nội dung từng sự thảo quy phạm.
b. Hạn chế:
Thứ nhất, Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2020,
đã cơ bản có những tách biệt, làm khác, đổi mới, trong đó sửa đổi một số quy
định trong quy trình thẩm định VBQPPL nói chung. Trong khi đó những phương
pháp, bộ cơng cụ được quy định tại Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc
đánh giá tác động của thủ tục hành chínhvà rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính
loại trừ những nội dung đã được bãi bỏ tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2018/TTBTP đã khơng cịn hồn tồn phù hợp, khơng đáp ứng đầy đủ đòi hỏi của hoạt
động thẩm định về nội dung thủ tục hành chính nói riêng.
Cách thức đánh giá, các biểu mẫu dùng trong đánh giá thủ tục hành chính
thực tế thể hiện một số nội dung, bộ phận cấu thành cịn chưa rõ, chưa phù hợp
với cơng tác xây dựng, ban hành VBQPPL hiện nay. Chưa có hướng dẫn cụ thể về
phương pháp đánh giá tính hợp lý của tên các thủ tục hành chính, nhiều nội dung
thơng tin tại biểu mẫu đánh giá còn trùng lặp. Ngay việc đánh giá sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp của tên, trình tự thực hiện thủ tục hành chính thông qua
các câu hỏi tại phần II của biểu mẫu đánh giá tác động 01A/ĐG-KSTT của Phụ
lục I Ban hành kèm theo Thơng tư số 07/2014/TT-BTP như: “Có được quy định
rõ ràng và cụ thể về các bước thực hiện khơng?; Có được quy định hợp lý giữa
các bước thực hiện để tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cơ quan nhà nước, cá
nhân, tổ chức khi thực hiện?” đã có sự trùng lặp nhất định trong các câu hỏi,

khiến cho nội dung trả lời không tách biệt.
5

TIEU LUAN MOI download :


Trong khi việc quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền tham gia vào q trình xây dựng, ban hành VBQPPL nói chung ngày
một rõ ràng thì việc thực hiện các phương pháp, đánh giá nội dung thẩm định
thông qua bộ công cụ lại chưa có sự gắn kết cụ thể này. Bộ cơng cụ đánh giá tác
động thủ tục hành chính hiện nay chưa có mối liên hệ giữa kết quả đánh giá và
tính hiệu quả, cần thiết. Đồng thời, các phương pháp đánh giá, bảng biểu cũng chỉ
dành cho chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong khi đối tượng chịu
ảnh hưởng từ những thủ tục hành chính lại chưa được tham gia góp ý, đánh giá.
Thứ hai, trong quy trình đánh giá tác động thủ tục hành chính chưa xác
định cụ thể nội dung chi tiết về trách nhiệm, cơ chế thực hiện. Đồng thời hiệu quả
của công tác đánh giá còn thấp, số lượng thủ tục hành chính đã qua đánh giá
những vẫn phải cắt giảm quy trình cịn nhiều.
CÂU 2: Với tư cách là cơ quan thẩm định, thẩm tra, hãy phát biểu về
sự cần thiết ban hành của dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi).
1. Cơ sở pháp lý:
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 đã thơng qua Luật Giao dịch điện tử và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006. Luật được xây dựng trên cơ sở Luật
mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật Thương mại quốc
tế (UNCITRAL) bao gồm: 8 Chương và 54 Điều mang tính chất luật khung,
nguyên tắc đối với các vấn đề kỹ thuật của giao dịch trên môi trường điện tử.
Triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử ngay khi có hiệu lực pháp lý, Chính
phủ, các cơ quan, tổ chức đã khẩn trương tiến hành công tác tổ chức, thực hiện
nhằm đưa Luật vào cuộc sống.

Sau gần 15 năm thực hiện, Luật GDĐT cùng với các Luật Công nghệ
thông tin 67/2006/QH11, Luật Viễn thông số 41/2009/QH12, Tần số và Vơ tuyến
điện số 42/2009/QH12, An tồn thơng tin mạng số 86/2015/QH13, An ninh mạng
số 24/2018/QH14 và các luật chuyên ngành khác đã đóng vai trị quan
6

TIEU LUAN MOI download :


trọng, tạo cơ sở pháp lý để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy
giao dịch điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, đưa ứng
dụng khoa học công nghệ vào cải cách hành chính. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu thực hiện chuyển
đổi số trong cơ quan, tổ chức, Luật Giao dịch điện tử đã bộc lộ một số bất cập,
chưa phù hợp với thực tiễn phát triển hiện nay như:
Thứ nhất, các quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật; quy định chưa rõ
ràng giá trị pháp lý của các loại hình thơng điệp dữ liệu và hồ sơ, chứng từ điện
tử; thiếu quy định trong Luật Giao dịch điện tử về chứng từ, hồ sơ tương ứng với
các quy định về “bản gốc”, “bản chính”, “bản sao” trong pháp luật truyền thống;
các vấn đề quy định về quy trình, thủ tục và pháp lý cụ thể của các bước trong
giao kết hợp đồng điện tử, chưa quy định rõ ràng về thông điệp dữ liệu an toàn và
chữ ký điện tử an toàn, dẫn đến sự thiếu tin tưởng của các bên khi tham gia giao
dịch điện tử. Bên cạnh đó, Luật cịn thiếu quy định về định danh, xác thực điện tử,
dẫn tới hạn chế trong xác định trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan trong
giao dịch điện tử.
Thứ hai, bộc lộ nhiều bất cập trong quy định về giao dịch điện tử của cơ
quan nhà nước, các quy định cịn mang tính nguyên tắc, thiếu các quy định cụ thể
như giá trị pháp lý, trường hợp sử dụng và việc công nhận, liên thông giữa chữ ký
điện tử chuyên dùng trong cơ quan nhà nước và chữ ký điện tử công cộng, gây
khó khăn trong cung cấp các dịch vụ cơng trực tuyến và giao dịch điện tử của cơ

quan nhà nước với doanh nghiệp và người dân. Ngoài ra, quy định về tranh chấp
và xử lý vi phạm trong giao dịch điện tử còn thiếu, nhất là liên quan đến các luật
chuyên ngành với đặc thù trong giải quyết tranh chấp. Luật Giao dịch điện tử hiện
nay cũng chưa quy định và cơng nhận giá trị pháp lý của các hình thức xác thực
khác. Như vậy, chữ ký điện tử có thể có nhiều hình thức như chữ ký số, nhận
dạng chữ viết tay, nhận dạng sinh trắc học, nhận dạng giọng nói.
Thứ ba, do là Luật khung, mang tính ngun tắc, nên trong 15 năm qua
chỉ có một số lĩnh vực chịu áp lực lớn của hội nhập quốc tế, có nhu cầu cấp thiết
7

TIEU LUAN MOI download :


tự thân, tiên phong nghiên cứu xây dựng các văn bản dưới luật quy định chi tiết
để thực thi và ứng dụng mạnh mẽ giao dịch điện tử, điển hình như lĩnh vực Thông
tin và Truyền thông (chữ ký số), Ngân hàng (thanh tốn điện tử), Tài chính (giao
dịch chứng khoán, hoá đơn điện tử, thuế điện tử, hải quan điện tử) và Thương mại
điện tử. Với nhiều lĩnh vực khác, việc áp dụng giao dịch điện tử vẫn khó khăn do
thiếu các quy định cụ thể của Luật Giao dịch điện tử 2005. Hơn nữa, Luật Giao
dịch điện tử 2005 cịn loại trừ khơng áp dụng cho khá nhiều lĩnh vực quan trọng
trong đời sống, kinh tế và xã hội.
Thứ tư, trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, đặc biệt do ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19, nhu cầu giao dịch điện tử đã bùng phát mạnh mẽ trong tất cả
các lĩnh vực hành chính, dân sự, kinh tế và xã hội, môi trường và phương thức
giao dịch cũng có nhiều thay đổi với sự xuất hiện ngày càng nhiều các nền tảng số
làm trung gian cho các giao dịch điện tử trực tuyến, địi hỏi phải có khung pháp lý
phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế, đảm bảo thể chế pháp luật phải theo kịp sự phát
triển.
2. Cơ sở chính trị:
Sau 15 năm triển khai, đất nước có nhiều tiến bộ về kinh tế và xã hội. Đất

nước ta hội nhập sâu rộng hơn với sự tham gia các hiệp định thương mại tự do
như: hiệp định trong khuôn khổ WTO, AFTA, CPTPP, EVFTA,... Trong giai đoạn
mới, cuộc cách mạng công nghiêp 4.0 đang diễn ra với cơng cuộc chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, chính phủ số đặt ra nhiều thách thức về chính sách và mơ
hình quản lý giao dịch điện tử.
Việc sửa đổi Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) nhằm thể chế hóa đầy đủ,
kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng và chính sách của Nhà nước về chuyển đổi số quốc gia,
góp phần thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế - xã hội của đất nước; tạo hành lang
pháp lý hoàn thiện để thực hiện chuyển đổi các hoạt động từ môi trường thực
8

TIEU LUAN MOI download :


sang môi trường số trong tất cả các ngành, lĩnh vực; khắc phục những bất cập, tồn
tại, hạn chế của Luật hiện hành, đặc biệt là đối với vấn đề bảo đảm giá trị pháp lý
của giao dịch điện tử; luật hóa các vấn đề thực tiễn yêu cầu và bảo đảm tính thống
nhất của hệ thống pháp luật hiện hành.
Do đó, việc xây dựng dự án Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) trình Quốc
hội xem xét thơng qua là rất cần thiết, nhằm thể chế hoá các quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, giải quyết những vướng mắc, bất cập trong thực thi
Luật Giao dịch điện tử 2005 cũng như những bất cập nảy sinh giữa các quy định
của Luật Giao dịch điện tử với các văn bản quy phạm pháp luật khác được Quốc
hội ban hành sau. Bên cạnh đó đáp ứng được yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế
xã hội, thúc đẩy chuyển đổi số, xã hội số, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với
các quy định pháp luật có liên quan.
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản dưới Luật đã đóng vai trị quan

trọng, tạo nền tảng pháp lý để đẩy mạnh giao dịch điện tử, góp phần đẩy mạnh cải
cách hành chính và nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế xã hội nói chung. Vì vậy,
trong bối cảnh mới việc sửa đổi là cần thiết để tạo động lực cho giao dịch điện tử
tiếp tục phát triển.

KẾT LUẬN
Như vậy, việc thẩm định, thẩm tra VBQPPL có vai trị rất quan trọng
trong quá trình xây dựng văn bản. Với việc thẩm định nội dung lồng ghép bình
đẳng giới hay thủ tục hành chính, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những
hạn chế khiến cho các VBQPPL chưa giải quyết được triệt để vấn đề được đặt ra.
Bên cạnh đó, Luật Giao dịch điện tử trong 15 năm thực hiện còn tồn tại một số
bất cập cần bổ sung, sửa đổi nhằm giải quyết một số vướng mắc, phù hợp với
thực tế hiện nay.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế nên trong q
trình làm bài sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ tạo điều kiện
để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
9

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật:
1.

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

2.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy


phạm pháp luật năm 2020.
3.

Luật bình đẳng giới năm 2006.

4.

Nghị định 34/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện

pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5.

Nghị định 154/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
6.

Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp bảo đảm

bình đẳng giới.
7.

Thơng tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của

thủ tục hành chính và rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính.
8.

Thơng tư số 17/2014/TT-BTP Quy định về lồng ghép vấn đề bình


đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Giáo trình, sách:
9. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình xây dựng văn bản pháp
luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2017.
10. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt
Nam, Nxb.Cơng an nhân dân.
Luận văn nghiên cứu:

10

TIEU LUAN MOI download :



×