Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về di chúc hợp pháp đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.54 KB, 18 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------

BÀI TẬP LỚN
MÔN: LUẬT DÂN SỰ 1

ĐỀ BÀI:Pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về di chúc hợp
pháp. Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.
Họ và tên: Hoàng Thu Trang
MSSV: 452429
Lớp: 4524A

Hà nội, 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

MỤC LỤC……………………………………………………………………….1
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………..2
NỘI DUNG………………………………………………………………………
2
1.
Di chúc………………………………………………………….
……………..2
2. Dichúchợppháp……………………………………………..
………………..3
3.



Thực tiễn thực hiện pháp luật về di chúc hợp

pháp…………………………….6
4. Một số kiến nghị hoàn thị pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật………………………………………………………………………..11
KẾT LUẬN………………………………………………….………….……...13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….13


TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện nay, đôi khi ta không thể lường trước điều gì sẽ xảy
ra, vì vậy việc chuẩn bị di chúc là một điều cần thiết. Việc lập di chúc có thể thể
hiện ý chí nguyện vọng của mình khi cịn sống để người thân thực hiện sau khi
mình chết và cũng vừa là cơ sở cho việc phân chia tài sản của mình để lại một
cách nhanh chóng, tránh khỏi những phát sinh tranh chấp giữa những người mà
mình u q. Tuy nhiên, để có một bản di chúc hợp pháp theo pháp luật lại cần
những điều kiện mà người lập di chúc không biết dẫn đến việc di chúc trở nên
không hợp pháp và không được thực hiện theo nguyện vọng của người lập di
chúc. Vì vậy, để làm rõ vấn đề này em xin chọn đề tài số 26: “ Pháp luật và thực
tiễn thực hiện pháp luật về di chúc hợp pháp. Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện
pháp luạt và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.”
NỘI DUNG
1. Di chúc
1.1. Khái niệm
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.

Di chúc thể hiện ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc, do vậy pháp luật
thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện cuối cùng đó của người lập di chúc trong
việc phân chia di sản của người đó cho những người thừa kế được chỉ định
hưởng di sản theo di chúc
1.2. Hình thức của di chúc
Di chúc có thể được thành lập thành văn bản hoặc bằng miệng
Đối với di chúc bằng văn bản tồn tại ở 4 dạng sau đây:
Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng

TIEU LUAN MOI download :


Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Di chúc bằng văn bản có cơng chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như cơng chứng, chứng thực
2.

Di chúc hợp pháp
Để có một bản di chúc hợp pháp và có hiệu lực cần có những điều kiện sau

2.1. Điều kiện về chủ thể
Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị mất
năng lực hành vi dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Với tư cách là chủ sở hữu tài sản, cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
và cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình cho người thừa kế là bất kỳ ai. Năng lực hành vi dân sự của
người lập di chúc là điều kiện có hiệu lực của di chúc, do vậy người lập di chúc
phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe

dọa, cưỡng ép. Cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, không mắc các bệnh tâm
thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, có
quyền lập di chúc.
2.2. Điều kiện về mục đích và nội dung
Mục đích và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm pháp luật trái
với đạo đức xã hội. Nội dung của di chúc là nội dung của một giao dịch dân sự
đơn phương vì vậy nó phải thể hiện rõ ý chí mà mục đích lập di chúc của chủ thể,
khơng có sự áp đặt ý chí của người khác. Nội dung của di chúc chỉ định những
người hưởng di sản là cá nhân, tổ chức phải rõ ràng, xác định và phải còn tồn tại
đối với tổ chức. Phần nội dung của di chúc liên quan đến người được thừa kế di
sản có thể là bất kì ai, bất kì cá nhân, tổ chức nào hoặc Nhà nước; nhưng không
thể chỉ định cho một tổ chức phản động đang bị truy tố về hành vi phạm tối là
chống lại nhà nước Việt Nam hoặc một cá nhân nịa đó có hành vi xâm phạm đến
các quyền tài sản hay quyền nhân thân với người thứ ba.

TIEU LUAN MOI download :


2.3. Điều kiện về ý chí người lập di chúc
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt và tự nguyện khi lập di chúc,
không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Minh mẫn là việc cá nhân làm chủ hành vi
của mình, tự mình suy nghĩ và thể hiện ý chí trên bản di chúc của mình nhằm
mục đích chuyển giao tài sản của mình cho bất kì ai là cá nhân hoặc tổ chức nhất
định. Điều luật quy định trong việc xác định trạng thái của người lập di chúc
trong khi minh mẫn, sáng suốt, làm chủ hành vi của mình kho lập di chúc. Vì vậy,
người lập di chúc mà do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép mà lập di chú trái với
ý

chí của mình thì di chúc đó khơng hợp pháp và khơng có hiệu lực


2.4.1. Đối với di chúc bằng miệng
Điều kiện di chúc miệng: trong trường hợp tính mạng của một người bị cái
chết đe dạo không thể lập di chúc bằng văn bản, phải thể hiện ý chí cuối cùng của
mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm
chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc chỉ điểm hoặc chứng thực, trong thời hạn 5
ngày, kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng. Nếu sau 3 tháng, kể
từ thời điểm di chúc miệng được lập mà người lập di chúc cịn sống minh mẫn thì
di chúc bị hủy bỏ. Tuy nhiên trong trường hợp dù đã quá hạn ba tháng kể từ thời
điểm di chúc miệng mà người lập di chúc miệng vẫn cịn sống nhưng khơng cịn
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng có hiệu lực thi hành sau khi người di chúc
miệng chết. Khẳng định trên xuất phát từ các nguyên tắc của pháp luật dân sự chủ
thể định đoạt tài sản của mình theo di chúc hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định
đoạt nhưng điều kiện thể hiện ý chí khơng cịn tồn tại do cá nhân khơng cịn minh
mẫn, sáng suốt nữa.
2.4.2. Đối với di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: có giá trị pháp lý nếu
nội dung của di chúc tuân theo những quy định tại điều 631 của Bộ luật
dân sự 2015. Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào văn bản di chúc.
Điều này nằm xác định đúng người có tài sản lập di chúc bằng chữ viết của
mình, tránh sự gian lận và là chứng cứ chứng minh di chúc do người có tài
sản lập ra mà khơng phải người khác.

TIEU LUAN MOI download :


Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: là trường hợp di chúc có thể
nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập
di chúc phải ký hoặc chỉ điểm vào văn bản di chúc trước mặt những người
làm chứng, những người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc và ký vào bản di chúc đó. Người làm chứng phải là

người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không được là những người
thừa kế theo di chúc, những người thừa kế theo pháp luật của người lập di
chúc, chủ nợ hoặc con nợ của người lập di chúc. Bên cạnh đó, người làm
chứng khơng phải là người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội
dung của di chúc.
Di chúc bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực: người lập di chúc
có thể yêu cầu công chứng nhà nước chứng nhận bản di chúc của mình
hoặc có quyền u cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực vào bản di
chúc do mình lập ra. Người lập di chúc khơng được phép ủy quyền cho
người khác mang di chúc của mình đi cơng chứng. Cơng chứng viên có
nghĩa vụ cơng chứng vào bản di chúc theo yêu cầu của người lập di chúc
trừ những trường hợp có sự nghi ngờ người lập di chúc có dấu hiệu mất
nhận thức và khơng làm chủ được hành vi của mình hoặc di chúc được lập
ra do bị người khác lừa dối áp đặt ý chí đối với người lập di chúc thì u
cầu của người lập di chúc sẽ bị công chứng viên từ chối.
Di chúc văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
gồm các trường hợp sau: di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu
công chứng hoặc chứng thực; di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy
bay có xác nhân của người chỉ huy phương tiện đó; di chúc của người đang
điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của
người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó; di chúc của người đang làm cơng việc
khảo sát, thăm dị, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của
người phụ trách đơn vị; di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngồi
có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại

TIEU LUAN MOI download :


giao Việt Nam ở nước đó; di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ,

đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách
cơ sở đó.
3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về di chúc hợp pháp
Pháp luật đã quy định rất rõ về những điều kiện để một bản di chúc trở nên
hợp pháp và có hiệu lực. Tuy nhiên, trên thực tế có lại có rất nhiều trường hợp
bản di chúc bị tịa tun khơng hợp pháp do không đáp ứng đủ đầy đủ các điều
kiện để trở thành một bản di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự
2015 dẫn đến ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc không đươc thực hiện và
xảy ra những tranh chấp về việc thừa kế theo di chúc.
Trong các điều kiện xác định hiệu lực của di chúc, điều kiện xác định di
chúc hợp pháp xảy ra thường xuyên và khó khăn trong việc đánh giá kết luận.
Vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nguyên nhân đó có thể
đến từ phía người lập di chúc khơng hiểu rõ quy định của pháp luật về điều kiện
hợp pháp của di chúc hoặc đến từ phía các cơ quan chính quyền địa phương, các
tổ chức có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực, công chứng viên công chứng di
chúc khi thực hiện công chứng, chứng thực di chúc không triệt để tuân theo các
quy định của Bộ luật dân sự về trình tự thủ cơng chứng, chứng thực di chúc. Việc
xác định tính hợp pháp của di chúc đã dẫn đến nhiều vụ án tranh chấp về thừa kế
với những nguyên nhân như: một trong số các thừa kế không công nhận di chúc
là của người mất để lại, di chúc miệng không hợp pháp, di chúc bằng văn bản
thiếu chữ ký hoặc điểm chỉ hoặc người làm chứng không đủ tư cách theo quy
định của pháp luật,…Dưới đây là một số bản án về tranh chấp thừa kế do di chúc
không hợp pháp.
Bản án 11/2016/DSPT ngày 22/06/2016 về yêu cầu tuyên bố di chúc
khơng hợp pháp
Ngun đơn: Ơng Lê Quang B
Bị đơn: Ông Lê Quang T

TIEU LUAN MOI download :



Người đại diện hợp pháp của bị đơn: bà Trần Thị L- cán bộ nghiệp vụ
Công ty luật V là người đại diện theo ủy quyền (giấy ủy quyền ngày 06/04/2016
của ông Lê Quang T)
Theo lời khai của ông Lê Quang B: Ngày 21/10/2010, bà Trần thị B (mẹ
của ông B cùng ông Lê Quang T (em của ông B) đến UBND phường Đ lập bản di
chúc. Tại thời điểm lập di chúc bà Trần Thị B 87 tuổi, đã già yếu, khơng cịn
minh mẫn và khơng biết chữ. Bà B lập di chúc để lại tồn bộ diện tích 1.048m 2
đát cảu bố , mẹ cho vợ chồng ông Lê Quang T, bà Trần Thị L. Đến tháng 8/ 2014,
ông B và một số chị em ruột thấy ông T tự ý chuyển nhượng đất cho người khác
thì mới biết có bản di chúc. Ơng Lê Quang B u cầu Tòa án tuyên bố bản di
chúc do bà Trần thị B lập ngày 21/10/2010 là không hợp pháp.
Theo lời khai của ông Lê Quang T: Theo nguyện vọng của bà Trần Thị B
thì sau khi bà b mất sẽ để lại tồn bộ ngơi nhà cấp bốn và diện tích đất 1.084m 2
cho vợ chồng ơng T, bà L. Bà B là người không biết chữ nên ngày 21/10/2010
ông B đã lấy một tờ giấy vở học sinh và tự viết di chúc theo nguyện vọng của bà
B. Viết xong ông B cùng ông T chở bà B đến UBND phường Đ để chứng thực.
Khi đến trụ sở UBND phường Đ thì gặp ơng Võ Văn T là cán bộ tư pháp phường.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ tùy thân và hồ sơ liên quan ông T gợi ý đánh máy
cho rõ ràng nên ông T, công B cùng đi đánh máy và cùng đưa bà B đến UBND
phường Đ. Tại UBND phường Đ ông T đã làm các thủ tục và đọc lại bản di chúc
cho bà B nghe và bà B điểm chỉ vào di chúc. Sau khi chứng thực xong, UBND
phường giữ lại một bản, cịn giao hai bản cho chúng tơi mang về
Theo lời khai của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan UBND phường
Đ: Ngày 21/10/2010, UBND phường Đ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chứng thực di
chúc của bà Trần Thị B, khi đến trụ sở UBND phường thì có ơng Lê Quang B và
ơng Lê Quang T. Q trình thực hiện việc chứng thực, UBND phường Đ đã thực
hiện đầy đủ trình tự, thủ tục và cơng khai các bước kiểm tra điều kiện, năng lực
hành vi và tính tự nguyện của bà Trần Thị B. Do bà B không biết chữ và không

đọc được cho nên đã đọc lại bản di chúc cho bà B nghe, bà B hiểu rõ toàn bộ nội
dung di chúc và tự nguyện điểm chỉ vào bản di chúc trước sự chứng kiến của

TIEU LUAN MOI download :


ông B và ông T. Việc UBND phường Đ chứng thực bản di chúc của bà Trần Thị
B là hoàn toàn đúng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 và nghị định
75/2000/NĐ- CP của chính phủ ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 01/2016/DSST ngày 29/01/2016 của Tòa án
nhân dân thành phố Đ quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Quang B
-

Tuyên bố bản di chúc của bà Trần Thi B lập ngày 21/10/2010 tại UBND

phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị là khơng hợp pháp
-

Ngồi ra bản án cịn tun về án phí, quyền kháng cáo của các đương sự

theo quy định của pháp luật
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 11/2016/DSPT ngày 22/06 của Tịa án
nhân dân thành phố Đ quyết định:
-

Khơng chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Lê Quang T và giữ nguyên

bản án sơ thẩm.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Quang B.

-

Tuyên bố bản di chúc của bà Trần Thị B lập ngày 21/10/2010 tại UBND

phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị là không hợp pháp.
-

Những phần của bản án sơ thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị có

hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 183/2017/DS-PT ngày 01/12/2017 về tranh chấp yêu cầu tuyên
bố tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành L
Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu P
Theo lời khai của anh Nguyễn Thành L: Cha mẹ anh là ông Nguyễn Văn H
(chết năm 1992) và bà Trần Thị X (chết năm 2015) có 06 người con gồm:
Nguyễn Thành L2, Nguyễn Phú C, Nguyễn Thành B, Nguyễn Đức V, Nguyễn
Thị L1 và Nguyễn Thành L. Ngày 15/9/2012, bà Trần Thị X lập di chúc tại Phịng
cơng chứng B để lại cho Nguyễn Hữu P (con của anh Nguyễn Thành L2) được
hưởng thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại thửa 538, tờ bản đồ

TIEU LUAN MOI download :


số 7, diện tích 2.940m2, thửa 539, tờ bản đồ số 7, diện tích 820m2, loại đất trồng
cây lâu năm do bà Trần Thị X được Ủy ban nhân dân huyện B (nay là thị xã B)
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 06/01/2004, đất tọa lạc tại ấp
M, xã H, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long. Anh yêu cầu vô hiệu văn bản di chúc do bà X
lập vào ngày 15/9/2012, do bà X đã lớn tuổi, lập di chúc trong khi không được

minh mẫn, mắt mờ, ù tai nhưng khơng có người làm chứng nên di chúc không
hợp pháp. Đồng thời, anh yêu cầu công nhận phần đất thửa 538, 539 nói trên cho
anh được quyền sử dụng vì bà X đã cho anh khoảng hơn 20 năm, anh lên liếp lập
vườn và xây dựng căn nhà cấp 4.
Theo lời khai của anh Nguyễn Hữu P: Khi còn sống bà X đã chia đất cho
các con chỉ còn 02 thửa đất 538, 539. Sau khi chồng bà X qua đời, anh L hất hủi,
ngược đãi bà X nên bà cất nhà tạm ở riêng. Căn nhà của bà X ở trước đây thì anh
L tiếp tục ở và sửa chữa thành nhà kiên cố. Ngày 15/9/2012 bà X lập di chúc tại
phịng cơng chứng B cho anh phần đất thửa 538, 539. Lúc lập di chúc bà X minh
mẫn, có giấy chứng nhận về sức khỏe, mẹ ruột anh tên Nguyễn Thị Ngọc N (vợ
của ông Nguyễn Thành L2) có hỏi công chứng viên cần người làm chứng hay
khơng thì cơng chứng viên trả lời không cần. Anh không đồng ý theo yêu cầu
khởi kiện của anh L và yêu cầu công nhận bản di chúc do bà X lập ngày
15/9/2012 là hợp pháp, công nhận cho anh được quyền sử dụng đất tại các thửa
đất 538, 539. Đồng thời, anh yêu cầu anh L giao trả cho anh các thửa đất 538,
539.

Anh không đồng ý hoàn trả giá trị căn nhà và các tài sản khác

cho anh L. Tại bản án số 04/2016/DSST ngày 26/10/2016 của Tòa án
nhân dân thị
xã B, tỉnh Vĩnh Long đã quyết định
-

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thành L do anh Đặng

Minh T1 đại diện.
-

Không chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Nguyễn Hữu P do anh


Nguyễn Minh T2 đại diện.
-

Tuyên bố văn bản công chứng Di chúc do bà Trần Thị X lập ngày

15/9/2012 tại Văn phịng cơng chứng B (Số cơng chứng 01/quyển số 01/TP/CCSCC/DC) bị vô hiệu và di chúc này không có hiệu lực pháp luật.


TIEU LUAN MOI download :


-

Công nhận anh Nguyễn Thành L được quyền sử dụng phần đất tại thửa

538, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.940m2 (đo đạc thực tế thuộc chiết 538-1 + 538-2
bằng 2.267,4m2), loại dất trồng cây lâu năm; thửa 539 tờ bản đồ số 7, diện tích
820m2 (đo đạc thực tế là 807m2) loại đất trồng cây lâu năm, do bà Trần Thị X
được Ủy ban nhân dân huyện B (nay là thị xã B) cấp quyền sử dụng ngày
06/01/2004, tọa lạc tại ấp M, xã H, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long và các tài sản khác
gắn liền trên đất (Kèm trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 25/7/2016 của
Phịng Tài ngun và Mơi trường thị xã B).
-

Anh Nguyễn Thành Lam có quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
-


Ngoài ra án sơ thẩm cịn quyết định chi phí khảo sát định giá, án phí,

việc thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp
luật.
Tại bản án 183/2017/DSPT ngày 01/12/2017 của tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quyết định:
-

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Hữu P, anh

Nguyễn Thành B, chị Nguyễn Thị L1 và chị Nguyễn Thị Ngọc N (chị Nguyễn
Diễm P2, anh Nguyễn Hồng P1 do chị N đại diện theo ủy quyền) về việc công
nhận bản di chúc lập ngày 15/9/2012 của bà X là hợp pháp, công nhận cho anh P
được quyền sử dụng phần đất thửa 538, tờ bản đồ số 7, diện tích 2.940m2, thửa
539, tờ bản đồ số 7 diện tích 820m2, tọa lạc tại ấp M, xã H, thị xã B, tỉnh Vĩnh
Long.
-

Chấp nhận một phần kháng cáo của anh Nguyễn Hữu P, anh Nguyễn

Thành B, chị Nguyễn Thị L1 và chị Nguyễn Thị Ngọc N (chị Nguyễn Diễm P2,
anh Nguyễn Hồng P1 do chị N đại diện theo ủy quyền) về việc không công nhận
cho anh L được quyền sử dụng phần đất thửa 538, tờ bản đồ số 7, diện tích
2.940m2, thửa 539, tờ bản đồ số 7 diện tích 820m2, tọa lạc tại ấp M, xã H, thị xã
B, tỉnh Vĩnh Long từ việc bà X tặng cho quyền sử dụng đất.
-

Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần anh Nguyễn Hữu P rút yêu cầu

kháng cáo: Về việc buộc anh Nguyễn Thành L và các thành viên gia đình anh L


TIEU LUAN MOI download :


giao trả cho anh thửa đất 538, 539 và về việc đồng ý bồi thường cho anh L giá
trị nhà, cây trồng trên đất.
Sửa một phần Bản án số 04/2016/DS.ST ngày 26 tháng 10 năm 2016 của
Tòa án nhân dân thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thành L: Tuyên bố bản di
chúc do bà Trần Thị X lập ngày 15/9/2012 tại Văn phịng cơng chứng B (Số
cơng chứng 01/quyển số 01/TP/CC-SCC/DC) bị vô hiệu (di chúc không hợp
pháp).
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của anh Nguyễn Hữu P về việc được hưởng
thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc do bà Trần Thị X lập ngày 15/9/2012 tại
Văn phịng cơng chứng B đối với phần đất thửa 538, tờ bản đồ số 7 diện tích
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.940m2 (đo đạc thực tế thuộc chiết
538-1 + 538-2 diện tích 2.267,4m2), loại đất trồng cây lâu năm; thửa 539 tờ bản
đồ số 7, diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 820m2 (đo đạc thực
tế 807 m2), loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp M, xã H, thị xã B, tỉnh Vĩnh
Long.
3. Không chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thành L về việc công nhận cho
anh được quyền sử dụng phần đất tại thửa 538, tờ bản đồ số 7, diện tích
2.940m2 (đo đạc thực tế thuộc chiết 538-1 + 538-2 bằng 2.267,4m2), loại đất
trồng cây lâu năm; thửa 539 tờ bản đồ số 7, diện tích 820m2 (đo đạc thực tế là
807m2) loại đất trồng cây lâu năm, từ việc bà Trần Thị X tặng cho quyền sử
dụng đất theo khác tờ xác nhận chia đất cho các con được lập vào ngày
18/01/2011 (Đính kèm trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 25/7/2016 của
Phịng Tài ngun và Môi trường thị xã B).
4. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật

4.1.Về di chúc miệng
Hiện nay tại Việt Nam hầu như khơng có bản di chúc miệng nào được
tuyên là hợp pháp và có hiệu lực bởi những khó khăn về tính trung thực của

TIEU LUAN MOI download :


người làm chứng cũng như thiếu sự chắc chắn về chứng cứ. Pháp luật hiện hành
quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng nhưng việc hai người làm
chứng đó thể hiện lại được chính xác ý nguyện cuối cùng của người di chúc
miệng thì pháp luật lại khơng thể quy định đến. Quy định về di chúc miệng là một
quy định mang tính nhân văn, đảm bảo tối đa quyền lập di chúc của cá nhân,
không phải lúc nào người đang có tính mạng bị nguy hiểm cũng tìm được 2 người
làm chứng đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm chứng khách quan, trung thực cho việc làm
chứng. Trong thời đại cơng nghệ ngày nay thì việc thu âm ghi hình là việc hết sức
bình thường, đối với việc quan trọng như lập di chúc miệng thì việc thu âm hay
ghi hình lại mang tính trung thực hơn so với trí nhớ của người làm chứng. Vì vậy,
các nhà làm luật nên cân nhắc tính hợp pháp của di chúc miệng thơng qua việc
ghi âm ghi hình trong trường hợp khơng đủ hai người làm chứng hoặc những
người chứng kiến người lập di chúc miệng là là người thân quen của người lập di
chúc miệng; từ đó là chứng cứ chứng minh rõ hơn cho sự tồn tại của di chúc
miệng cũng như phù hợp với điều kiện xã hội hiện nay.
4.2. Về di chúc bằng văn bản
Đối với di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng, pháp luật quy
định người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Tuy nhiên pháp luật
cũng quy định rằng: “Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di
chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người lập di chúc”. Như vậy, việc điểm chỉ cuối di lại phải thông
qua một điều luật khác mà không trực tiếp quy định riêng chúc đối với di chúc

bằng văn bản khơng có người làm chứng. Vì vậy, điều 633 quy định về di chúc
bằng văn bản có người làm chứng của Bộ luật dân sự 2015 nên được sửa đổi
thành: “Người lập di chúc phải tự tay viết và ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tuân theo quy định
tại Điều 631 của Bộ luật này.”
Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, chính quyền địa phương cần.
Phổ biến, giáo dục pháp luật về di chúc hợp pháp thông qua các buổi tuyền

TIEU LUAN MOI download :


truyền về pháp luật cho người dân ở từng địa phương. Nâng cao trách nhiệm
công việc đối với công chứng viên, người có thầm quyền chứng thực di chúc.
Hồn thiện pháp luật về di chúc.

KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu, em đã phần nào được cung cấp thêm kiến thức về di
chúc hợp pháp trong thực tiễn cũng như trong pháp luật. Việc xác định tính hợp
pháp của di chúc là một phần quan trọng trong việc xác định hiệu lực di chúc từ
đó sẽ tránh xảy ra những vụ việc tranh chấp về thừa kế theo di chúc đồng thời
giúp giải quyết vấn đề về di chúc một cách hợp lý, đúng quy định của pháp luật.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật dân sựu tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội 2014,
Nxb Công an nhân dân
Luật thừa kế Việt Nam, sách chuyên khảo, Nxb Hà Nội, TS Phùng
Trung Tập năm 2008
Bộ Luật dân sự 2015
Hình thức của di chúc, Luận văn thạc sĩ luật học, Lê Mai Chi
Hiệu lực pháp luật của di chúc- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Luận văn thạc sĩ luật học, Bùi Thị Phương Tú
Điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật dân sự
Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hoàng Thị Loan

TIEU LUAN MOI download :


Di chúc bằng văn bản có cơng chứng, chứng thực, Luận văn thạc sĩ
luật học, Trần Thị Thúy


TIEU LUAN MOI download :



×