Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Phân tích Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.72 KB, 5 trang )

Phân tích mơi trường vĩ mơ
1. Mơi trường chính trị, pháp luật
• Chính trị: Nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định trên thế giới. Đây

là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và kinh tế
Việt Nam nói chung. Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp
nước ngoài yên tâm đầu tư vốn vào ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy
ngành ngân hàng phát triển. Các tập đồn tài chính nước ngồi đầu tư vốn
vào ngành ngân hàng tại Việt Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành
ngân hàng tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển. Nền
chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình cơng, bãi cơng…
Từ đó giúp cho q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tránh được
rủi ro. Và thông qua đó sẽ thu hút được đầu tư vào các ngành nghề, trong đó
có ngành ngân hàng. Chính trị ổn định cũng làm cho dân chúng có niềm tin với
các ngân hàng, khơng nắm giữ q nhiều tiền mặt
• Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của
luật pháp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng,
một ngành có tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngân hàng
được điều chỉnh một cách chặt chẽ của ngân hàng nhà nước, chịu sự chi phối
của các văn bản luật và dưới luật trong ngành như: Luật các tổ chức tín dụng,
Luật ngân hàng, các nghị định, thơng tư có liên quan để điều chỉnh các hành vi
cạnh tranh đa dạng và liên tục thay đổi nhằm duy trì mơi trường kinh doanh
lành mạnh cho tất cả các tổ chức tín dụng. Theo thơng tư số 13/2010/TTNHNN ngày 20 tháng 05 năm 2010: Trong ngành tài chính ngân hàng có vốn
điều lệ lớn, là 3000 tỷ thay vì 1000 tỷ so với trước đây. Tỷ lệ vạy không vượt
quá 80% vốn huy động. Ngân hàng chỉ được huy động trên thị trường 2 tối đa
20% số vốn huy động trên thị trường 1.
− Cơ hội và thách thức đối với Vietcombank:
− Cơ hội:
• Chính trị ổn định giúp cho Vietcombank có nhiều cơ hội để phát triển
hơn, giúp cho việc kêu gọi vốn được dễ dàng và thuận lợi hơn.
• Giúp cho Vietcombank giảm thiểu được các nguy cơ rủi ro khi chính


trị ổn định
• Các quy định của pháp luật về việc thành lập ngân hàng giúp
Vietcombank có thể giảm thiểu được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
có ý định đầu tư vào ngành tài chính ngân hàng.
− Thách thức:
• Tập đồn nước ngồi đầu tư vốn vào các ngành nghề trong đó có
ngân hàng làm cho cường độ cạnh tranh cao, bên cạnh việc thúc đẩy
ngân hàng phát triển thì cũng là một thách thức địi hỏi Vietcombank
ngày càng hồn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động để đem lại lợi thế
nhất định trong cạnh tranh
2.

Mơi trường văn hóa, xã hội


Cùng với việc kinh tế phát triển ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện…nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh
toán trong ngân hàng và các sản phẩm tiện ích khác do ngân hàng cung cấp
ngày càng tăng. Tâm lý của người Việt Nam luôn biến động không ngừng theo
những quy luật do sự biến động của thị trường mang lại. Ví dụ: khi tình hình
kinh tế bị lạm phát thì người dân chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đơ thị hóa cao cùng với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng
các dịch vụ tiện ích do ngân hàng mang lại ngày càng nhiều. số lượng doanh
nghiệp tăng lên mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng. Tuy nhiên, tâm
lý của người Việt Nam vẫn cịn nhiều tình trạng: Lo sợ sự mất giá của đồng
nội tệ; Ưa thích Đơla và vàng; Sợ mất: cất giữ ở nhà thay vì mang tới gửi ngân
hàng; Lo ngại mất thời gian khi đến gửi Ngân hàng vì thủ tục rườm ra.
Thói quen tiêu dùng của người Việt Nam thì vẫn cịn sử dụng tiền mặt là chủ
yếu và việc sử dụng vốn nhàn rỗi trong thanh tốn vẫn cịn nhiều hạn chế.
− Cơ hội và thách thức đối với Vietcombank

− Cợ hội:
• Nhu cầu thanh tốn trong ngân hàng tăng giúp cho Vietcombank
có thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ hơn
− Thách thức:
• Tập tính văn hóa của người dân Việt Nam tuy đã thay đổi ít nhiều tuy
nhiên là thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh tốn cịn chiếm tỉ trọng
rất lớn.
• Nhu cầu thanh tốn qua ngân hàng và các sản phẩm tiện ích ngày càng
tăng là một thách thức mà Vietcombank phải đối mặt: ln ln phải
hồn thiện và đem lại nhiều các dịch vụ tiện ích mới để đáp ứng nhu
cầu địi hỏi của người dân.
3. Mơi trường cơng nghệ
• Việt Nam ngày càng phát triển bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới, do
đó hệ thống kĩ thuật- công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng
cấp và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng nào có cơng nghệ tốt hơn thì ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế
cạnh tranh so với ngân hàng khác
• Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt
Nam. Các ngân hàng nước ngoài vẫn chiếm ưu thế hơn trong nước về mặt
cơng nghệ do đó để có thể cạnh tranh các ngân hàng trong nước phải không
ngừng cải tiến công nghệ của mình
• Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển và hiện đại đặt ra những cơ hội
cũng như thách thức cho các ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng
các cơng nghệ một cách nhanh chóng hiệu quả.
• Sự chuyển giao cơng nghệ và tự động hóa giữa các ngân hàng tăng dần dẫn
đến sự liên doanh, liên kết giữa các ngân hàng để bổ sung cho nhau những
cơng nghệ mới
• Sự thay đổi cơng nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép
ngân hàng càng đổi mới và hồn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức



phân phối và đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như: dịch vụ
Ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại VCB
phoneB@nking và các dịch vụ ngân hàng điện tử khác như hệ thống ATM,
Home ẽ giúp cho các ngân hàng giảm được chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách hàng của mình.
− Cơ hội và thách thức đối với Vietcombank
− Cơ hội:
• Cải thiện được các kĩ thuật công nghệ để bắt kịp với công nghệ của thế
giới, giúp cho các công tác dịch vụ nhanh và hiệu quả hơn, hoàn thiện
hơn, giảm thiểu chi phí và tăng thêm lượng khách hàng của mình.
• Tạo động lực đổi mới và cải cách NHTM: nâng cao năng lực cạnh tranh,
giảm chi phí và hiện đại hóa trang thiết bị để các nhà cung cấp dịch vụ
ngân hàng trong nước có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngồi
− Thách thức:
• Hệ thống kĩ thuật cơng nghệ nước ta cịn chưa phát triển, các ngân hàng
nước ngoài chiếm nhiều hơn về mặt ưu thế. Các dịch vụ chưa được ưu
việt và thực sự tiện ích, cịn rườm rà và mất thời gian.
• So với các nước phát triển thì hệ thống cơ sở, hạ tầng, truyền thơng cịn
thấp, mức độ đáp ứng được cơng nghệ với nhu cầu thị trường cịn hạn
chế
4. Mơi trường kinh tế
• Ngân hàng là một ngành nhạy cảm, chứa đựng nhiều rủi ro và phụ thuộc
mạnh mẽ vào môi trường mà nó hoạt, trong đó mơi trường kinh tế vĩ mơ có
những tác động khơng nhỏ tới năng lực cạnh tranh của các NHTM, được thể
hiện qua các chỉ tiêu cụ thể:
• Nội lực nền kinh tế: Thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của GDP dự
trữ ngoại hối. Ở phạm vi hẹp hơn, nội lực nền kinh tế cịn được đánh giá qua

tiềm lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước
cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngồi
và lãnh thổ
• Mức độ ổn định nền kinh tế vĩ mô: Xem xét qua các chỉ số cơ bản như chỉ số
lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái,…Tốc độ tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm
2019 là 6,76%, lạm phát được kiểm soát tốt với CPI bình quân 6 tháng đầu
năm chỉ tăng 2,64%, mức thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây. Tỷ giá
USD/VNĐ tăng 2,6% so với đầu năm do áp lực tăng giá của USD trên thị
trường tiền tệ thế giới song nhìn chung vẫn được duy trì ổn định
• Độ mở cửa của nền kinh tế, thể hiện qua các rào cản, các cam kết quốc tế, sự
gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân,
từ đó tác động đến khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
như thu hút tiền gửi, cấp tín dụng, các dịch vụ thanh tốn hoặc phát hành thẻ


ngân hàng, tác động đến khả năng mở rộng mạng lưới phân phối, mở rộng thị
phần của ngân hàng.
 Cơ hội và thách thức:
− Cơ hội:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta trong những năm gần đây tạo
nhiều cơ hội cho ngành ngân hàng phát triển, tỉ lệ lạm phát ổn định và ở
mức thấp giúp cho người dân có niềm tin hơn khi mà gửi tiền trong ngân
hàng.
− Thách thức:
Hệ thống ngân hàng có xuất phát điểm thấp, quy mô nhỏ bé hơn nhiều so với
các nước trong khu vực, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn hơn.
Năng lực cạnh tranh của NHTM còn thấp: năng lực tài chính rất yếu, tỷ lệ an
tồn vốn bình qn cịn thấp, chất lượng tài sản cịn thấp…
5. Mơi trường quốc tế

Sự biến động của nền kinh tế thế giới: Sự biến động của nền kinh tế thế giới
sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước ngoài vào Việt Nam thơng qua các
hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp, ảnh hưởng hưởng đến các tổ chức
kinh tế, cá nhân có giao dịch quốc tế hoặc có liên quan. Và dĩ nhiên hoạt động
kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của NHTM khơng nằm ngồi luồng
ảnh hưởng chung đó. Việt Nam cũng đã tham gia vào nhiều các tổ chức quốc
tế như WTO, dịch vụ tài chính FTA, … là cơ hội để tăng uy tín và nâng cao vị
thế của hệ thống ngân hàng, giúp phần tích cực giúp cho ngành dịch vụ Việt
Nam có nhiều cơ hội để phát triển.
 Cơ hội và thách thức:
− Cơ hội:
Gia tăng các luồng vốn đầu tư: gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO làm
tăng các luồng vốn đầu tư và gia tăng lợi tức cho các nước đang thừa vốn.
Q trình hội nhập sẽ khơi thơng các kênh chuyển vốn giữa thị trường trong
nước với thị trường quốc tế, góp phần khai thác được nguồn vốn tiềm năng
trong nước
Tiếp cận thị trường toàn cầu: thuận lợi khi mở rộng kinh doanh ở thị trường
tiền tệ nước ngoài, thu hút khách nước ngoài sử dụng dịch vụ của ngân hàng
Việt Nam và mở rộng đầu tư tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế
Minh bạch về thông tin: tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện các tiêu chuẩn
và kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, theo tiêu chuẩn quốc tế
− Thách thức:
Năng lực cạnh tranh của NHTM cịn thấp: năng lực tài chính rất yếu, tỷ lệ an
tồn vốn bình qn cịn thấp, chất lượng tài sản còn thấp…
Hiểu biết và kỹ năng thực hiên chun mơn của nhiều cán bộ cịn chưa theo
kịp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động ngân hàng.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×