Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Tác dụng chữa bệnh từ củ ấu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.8 KB, 4 trang )

Tác dụng chữa bệnh từ củ ấu
Củ ấu vị ngọt chát, tính bình có công dụng thoát tả, giải độc, tiêu thũng. Dùng chữa
tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu, bệnh dạ dày. Củ ấu đốt tồn tính, tán bột trộn dầu
vừng bôi chữa trĩ, mụn nước, viêm nhiễm ngoài da; nấu vỏ lấy nước rửa hậu môn
chữa sa trực tràng (lòi dom).
Củ ấu tên khoa học Trapa bicornis L- Hydrocaryaceae, họ củ ấu Trapaceae, còn gọi là ấu
trụi, ấu nước, kỵ thực, hạt dẻ nước, tên Hán là thủy lật ký thực, năng thực hay lăng giác
sa giác, vì quả gần hình cầu có gai (Trung Quốc). Theo sách Trung Quốc, vùng Giang
Nam có ấu đặc sản tên thủy hồng là loại nhất trong họ nhà ấu lúc mới thu hoạch ngọt như
ngó sen, giòn như lê.
Ấu là loại thực vật thủy sinh sống dưới nước, mọc trong ao đầm, thân ngắn có lông. Quả
thường gọi là củ có hai sừng, quả cao 35mm, rộng 5cm, sừng dài 2cm, đầu sừng hình mũi
tên, sừng do các lá đài phát triển thành. Trong củ chứa một hạt ăn được, có vị ngọt mát,
bùi, giàu dinh dưỡng. Củ ấu có 4 loại là ấu đỏ, ấu 2 sừng, ấu 3 sừng và ấu 4 sừng.
Cây củ ấu được trồng ở các ao đầm khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng hạt hay bằng
chồi. Mùa hoa (ở miền Bắc) vào tháng 5 – 6; mùa quả vào các tháng 7 – 9. Quả cũng để
ăn, vỏ quả và toàn cây dùng làm thuốc. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Theo Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, củ ấu vị ngọt chát, tính bình. Công dụng
thoát tả, giải độc, tiêu thũng. Dùng chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đại tiện ra máu, bệnh dạ dày.
Mỗi lần dùng 30-60g sắc uống. Củ ấu đốt tồn tính, tán bột trộn dầu vừng bôi chữa trĩ,
mụn nước, viêm nhiễm ngoài da; nấu vỏ lấy nước rửa hậu môn chữa sa trực tràng (lòi
dom).

Công dụng và liều dùng: Củ ấu chủ yếu được nhân dân dùng luộc ăn hoặc chế biến thành
bột trộn với mật hay đường làm bánh. Quả sao cháy dùng chữa nhức đầu, choáng váng và
cảm sốt. Ngày dùng 3-4 quả dưới dạng thuốc sắc. Vỏ quả sao cho thơm, sắc uống chữa
sốt, chữa mệt nhọc khi bị sốt rét, còn dùng chữa loét dạ dày, loét cổ tử cung. Toàn cây
chữa trẻ con sài đầu, giải độc rượu, làm cho sáng mắt. Ngày dùng từ 10-16g dưới dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng. Cần lưu ý, tuy củ ấu là vị thuốc, ăn ngon,
nhưng ăn nhiều sẽ gây trệ khí, do đó những người có u cục ở ngực bụng không dùng.
Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây, củ ấu:


- Chữa nhức đầu, choáng váng, cảm sốt: Lấy 3 – 4 củ ấu sao cháy, sắc uống, ngày 1
thang.

- Sốt, sốt rét, loét dạ dày: Vỏ củ ấu sao thơm, sắc uống.
- Giải độc rượu, làm sáng mắt, chữa sài đầu trẻ: Lấy 10-16g toàn cây, sắc uống.
- Rôm sảy, da khô sạm: Dùng củ ấu tươi, giã nát, xoa lên da.
- Viêm loét dạ dày: Thịt củ ấu 30g, củ mài 15g, hồng táo 15g, bạch cập 10g, gạo nếp
100g, nấu cháo, cho thêm 20g mật ong, trộn đều ăn.
- Hư nhược phiền khát: Thịt củ ấu tươi 50g, địa cốt bì 15g, câu kỷ tử 6g, hoàng cầm 6g,
cam thảo chế 6g. Sắc uống.
- Trị say rượu: Thịt củ ấu tươi 250g, nhai nuốt.
- Trị tỳ vị hư nhược: Thịt củ ấu 50g, bạch truật 15g, hồng táo 15g, sơn tra 10g, sơn dược
15g, màng mề gà 6g, cam thảo chế 3g. Sắc uống.
- Trị đại tiện ra máu: Vỏ củ ấu 60g, địa du 15g, tiêu sơn căn 6g, ô mai 10g, cam thảo chế
6g. Sắc uống.
- Trị bệnh trĩ, nhọt nước: Vỏ củ ấu sấy khô, đốt tồn tính, tán bột, trộn đều với dầu vừng,
bôi hoặc đắp.

×