Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Tài liệu MÔ HÌNH HỒI QUY HAI BIẾN , MỘT VÀI TƯ TƯỞNG CƠ BẢN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.61 KB, 28 trang )

BÀI GIẢNG
KINH TẾ LƯỢNG
ECONOMETRICS
Lê Anh Đức
Khoa Toán kinh tế
ĐH Kinh tế Quốc dân
1


CHƯƠNG I: MƠ HÌNH HỒI QUY HAI
BIẾN , MỘT VÀI TƯ TƯỞNG CƠ BẢN
1.1. Phân tích hồi quy
a. Bản chất của phân tích hồi quy
b. Phân tích hồi quy và các quan hệ khác
1.2. Bản chất nguồn số liệu cho phân tích hồi quy
a. Các loại số liệu
b. Nguồn gốc các số liệu
c. Bản chất chung của số liệu kinh tế – xã hội
1.3. Mơ hình hồi quy tổng thể
1.4. Sai số ngẫu nhiên và bản chất của nó
1.5. Hàm hồi quy mẫu
2


1.1. Phân tích hồi quy
(regression analysis)
a. Bản chất của phân tích hồi quy
• Thuật ngữ “hồi quy” được Francis Galton sử dụng
vào năm 1886.
• Là phân tích mối liên hệ phụ thuộc giữa một biến gọi
là biến phụ thuộc (dependent variable) vào một hoặc


một số biến khác gọi là biến giải thích (explanatory
variable)
Biến phụ thuộc, ký hiệu là Y
Biến giải thích, ký hiệu là X hoặc X1 , X2, …


Hồi quy là một công cụ cơ bản của Kinh tế lượng

3


Thí dụ: “Luật Francis Galton - Karl Pearson”
• Vấn đề: nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc giữa
chiều cao của các cháu trai vào chiều cao của các
ông bố.
Y = chiều cao của các cháu trai (inches)
X = chiều cao của các ơng bố (inches)
• Đồ thị (tham khảo giáo trình trang 10). Đồ thị này
được vẽ với một tổng thể giả định.

4


• Kết quả nghiên cứu của F.Galton – K.Pearson :
- Với chiều cao đã biết của người bố thì chiều cao của
các cháu trai sẽ là một khoảng, dao động quanh giá trị
trung bình;
- Chiều cao của người bố tăng thì chiều cao của các
cháu trai cũng tăng (hệ số góc lớn hơn 0);
- Với nhóm các ơng bố có chiều cao nhỏ (thấp) thì

chiều cao trung bình của các cháu trai cao hơn bố.
Ngược lại, với nhóm các ơng bố có chiều cao lớn
(cao) thì chiều cao trung bình của các cháu trai thấp
hơn bố (hệ số góc nhỏ hơn 1).
5


Các thí dụ khác





Chi cho tiêu dùng cá nhân – thu nhập khả dụng
Mức cầu – giá
Tỷ lệ thay đổi của tiền lương – tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ tiền mặt nắm giữ trong tổng thu nhập – tỷ lệ
lạm phát
• Mức cầu – mức chi cho quảng cáo
• Sản lượng của một loại nơng sản – lượng phân
bón, lượng mưa, nhiệt độ, v.v…
6


Mục đích của phân tích hồi qui
• Ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi biết
giá trị của biến độc lập, tức là phải ước lượng các tham
số của mơ hình.
• Kiểm định các giả thuyết về bản chất của mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và biến độc lập mà lý thuyết kinh tế

đưa ra. Trong trường hợp này phải trả lời hai câu hỏi:
- Có tồn tại quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập
hay khơng?
- Nếu tồn tại quan hệ thì mức độ chặt chẽ như thế nào?
• Dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi biết giá
trị của biến độc lập.
7


b. Phân tích hồi quy và các quan hệ khác
Phân tích hồi quy nghiên cứu quan hệ thống kê
(statistical relationship)
Ta phân biệt với các quan hệ sau:
• Phân tích hồi quy và quan hệ hàm số (functional
relationship)
• Phân tích hồi quy và phân tích tương quan
(correlation analysis)
• Phân tích hồi quy và quan hệ nhân quả (causation
relationship)
8


• Phân tích hồi quy và quan hệ hàm số
- Trong quan hệ hàm số:
+ Ứng với mỗi giá trị của biến độc lập cho duy nhất
một giá trị của biến phụ thuộc.
+ Các biến không phải là các biến ngẫu nhiên.
- Trong phân tích hồi quy
+ Ứng với mỗi giá trị cho trước của biến độc lập có
thể có nhiều giá trị khác nhau của biến phụ thuộc.

+ Các biến là các biến ngẫu nhiên.
9


• Phân tích hồi quy và phân tích tương quan
- Phân tích tương quan
+ Đo mức độ kết hợp tuyến tính giữa hai biến
bằng hệ số tương quan.
+ Các biến có tính chất đối xứng.
- Trong phân tích hồi quy
+ Ước lượng và dự báo một biến trên cơ sở giá trị
đã cho của các biến khác.
+ Các biến không có tính chất đối xứng.
10


• Phân tích hồi quy và quan hệ nhân quả
- Quan hệ nhân quả là hệ hai chiều giữa hai đối
tượng trong đó vai trị của các đối tượng được xác
định rõ đâu là nguyên nhân và đâu là kết quả.
- Trong phân tích hồi quy biến giải thích khơng
nhất thiết là nguyên nhân gây lên biến phụ thuộc,
mối quan hệ giữa các biến được xác lập tuỳ thuộc
vào mục đích nghiên cứu.

11


1.2. Bản chất nguồn số liệu cho phân tích
hồi quy

a. Các loại số liệu
• Số liệu theo thời gian (Time series data)
Ví dụ: CPI, GDP,…
• Số liệu chéo (Undate – Cross section data)
Ví dụ: Doanh thu, lợi nhuận (của các DN)
• Số liệu kết hợp (Pooled data)
• Số liệu bảng (Panel data)

12


b. Nguồn gốc các số liệu
• Số liệu từ các nguồn được phát hành như: Niên
giám thống kê, tạp chí,…
• Số liệu từ các cuộc điều tra thực tế hoặc đi mua.

13


c. Bản chất chung của số liệu KT – XH
• Phần lớn là các số liệu phi thực nghiệm, mang tính
ngẫu nhiên, kém tin cậy.
• Có sẵn để thu thập, tính tốn phù hợp với mục
đích nghiên cứu.
Ghi nhớ: Kết quả của nghiên cứu sẽ không chỉ
phụ thuộc vào mô hình được lựa chọn mà cịn
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của số liệu.

14



1.3. Mơ hình hồi qui tổng thể
• Tổng thể (Population) là toàn bộ tập hợp các phần tử
đồng nhất theo một dấu hiệu nghiên cứu định tính
hoặc định lượng nào đó .
• Giả sử có một tổng thể nghiên cứu gồm N phần tử
với hai dấu hiệu nghiên cứu X, Y tạo thành một biến
ngẫu nhiên hai chiều (X, Y).
• Để nghiên cứu BNN (X, Y) ta lập các bảng phân
phối xác suất.
• Tham khảo thí dụ 1.3 trang 14, sách bài giảng
15


• Bảng phân phối xác suất đồng thời của X và Y
X1

X2



Xk

Y1

P(Y1, X1)

P(Y1, X2)




P(Y1, Xk)

Y2

P(Y2, X1)

P(Y2, X2)

….

P(Y2, Xk)











Yh

P(Yh, X1)

P(Yh, X2)




P(Yh, Xk)

h

k

∑∑ P(Y , X ) = 1
j =1 i =1

j

i

16


• Các bảng phân phối xác suất có điều kiện của Y theo X i (i
= 1, 2, …, k)
(Y/Xi)

Y1

Y2



Yh

P(Y/Xi)


P(Y1, Xi)

P(Y2, Xi)



P(Yh, Xi)

• Kỳ vọng tốn của Y với điều kiện của Xi:
h

E (Y / X i ) = ∑ Y j P(Y j / X i ) ⇒ E (Y / X i ) = f ( X i )(i = 1 ÷ k )
j =1

X = X i ⇒ (Y/X i ) ⇒ ∃! E(Y/X i )

• E(Y/Xi) là một hàm số và gọi là hàm hồi quy tổng thể của
Y đối với Xi (Population Regression Function – PRF). Nó
cho biết giá trị trung bình của Y thay đổi như thế nào theo
X i.
17


• Nếu hàm hồi quy tổng thể có một biến độc lập thì
gọi là hàm hồi quy đơn - Simple regression.
E(Y/Xi) = f(Xi)
• Nếu hàm hồi quy tổng thể có hơn một biến độc lập
thì gọi là hàm hồi quy bội - Multiple regression.
E(Y/X1i, X2i,…)) = f(X1i, X2i, …)


18


• Giả sử PRF có dạng tuyến tính:
E (Y / X i ) = β1 + β 2 X i (i = 1 ÷ k )

hoặc
E (Y / X ) = β1 + β 2 X
• Hàm này gọi là hàm hồi quy tuyến tính đơn
• Trong đó:
gọi là hệ số chặn (intercept coefficient)
β1 = E (Y / X i = 0)
dE (Y / X )
β2 =
dX

gọi là hệ số góc (slope coefficient)

19


• Tại một giá trị cá biệt của Yi ta có:

Yi = β1 + β 2 X i + U i (i = 1 ÷ N )
gọi là mơ hình hồi quy tổng thể (Population Regression
Model – PRM)
• Thuật ngữ “tuyến tính” được hiểu theo hai nghĩa
+ Tuyến tính đối với các tham số ( β1 , β 2 )
+ Tuyến tính đối với các biến số (X, Y)

• Khi nói đến “hàm hồi quy tuyến tính” tức là hàm hồi
quy tuyến tính đối với các tham số, nó có thể là tuyến
tính hoặc phi tuyến đối với các biến số.
E(Y/X) = β1 + β2X2
E(Y/X) = β1 + β2lnX
E(Y/X) = β1Xβ2

20


1.4. Sai số ngẫu nhiên và bản chất của nó
• Đặt Ui = Yi – E(Y/Xi) gọi là sai số ngẫu nhiên (random
errors)
• Sai số ngẫu nhiên đại diện cho tất cả những yếu tố không
phải biến độc lập nhưng cũng tác động đến biến phụ thuộc.
+ Những yếu tố khơng biết
+ Những yếu tố khơng có số liệu
+ Những yếu tố mà tác động của nó q nhỏ khơng mang tính hệ thống

• Sự tồn tại của SSNN là tất yếu khách quan và nó có vai trị
đặc biệt quan trọng trong phân tích hồi quy, nó phải thoả
mãn những điều kiện nhất định thì thì việc phân tích trên mơ
hình hồi quy mới có ý nghĩa.
21


1.5. Hàm hồi qui mẫu
• Trong thực tế chúng ta khơng có được tổng thể hoặc
có nhưng khơng thể (khơng cần thiết) nghiên cứu tồn
bộ tổng thể vì vậy khơng thể tìm được PRF mặc dù

dạng của PRF có thể biết.
• Mẫu ngẫu nhiên là một bộ phận mang thơng tin của
tổng thể được lấy ra từ tổng thể theo những nguyên
tắc nhất định.
• Giả sử từ tổng thể lập một mẫu ngẫu nhiên (mẫu cụ
thể) kích thước n: W = {(Xi ,Yi) ; i =1÷n}
22


• Trong mẫu tồn tại một hàm số gọi là hàm hồi quy mẫu
(Sample Regression Function - SRF) có dạng giống như
PRF mô tả xu thế biến động của trung bình biến phụ
thuộc theo biến độc lập.
• Thực chất nó là một ước lượng điểm của PRF
Nếu PRF có dạng: E(Y/Xi) = β1 + β2Xi
ˆ ˆ ˆ
Yi = β1 + β 2 X i
SRF có dạng:
Trong đó:
ˆ ˆ
β1 , β 2
(Estimated regression coefficients) là các ước
lượng điểm của β1 , β 2 .
ˆ
Yi (Fitted value) là ước điểm của E(Y/Xi).
23


ˆ ˆ
• Mẫu ngẫu nhiên →

β1 , β2 là ngẫu nhiên
→ Ước lượng ngẫu nhiên (estimates) của tham số
β1,β2
• Với mẫu cụ thể,
là ˆ
ˆ ,con số cụ thể
β1 β2
→ Ước lượng cụ thể (estimators) của tham số
β1,β2

24


• Tại một giá trị cá biệt của Y ta có

ˆ ˆ
Yi = β1 + β 2 X i + ei (i = 1 ÷ n)

gọi là mơ hình hồi quy mẫu (Sample Regression
Model – SRM)
• Đặt
gọi là phần dư (Residual)
ˆ
ei = Yi − Yi
• Phần dư ei là sai số ngẫu nhiên của mẫu, thực chất
chúng là các ước lượng điểm của các sai số ngẫu nhiên
Ui trong tổng thể.
• Bản chất của ei giống như các sai số ngẫu nhiên Ui

25



×