Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty Samsung pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.32 KB, 41 trang )

Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Báo cáo thực tập tại công
ty Samsung
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
1
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Mục Lục
Trang
Lời Nói
Đầu……………………………………………………………… 2
Đánh Giá Thực Tập Của
Khoa………………………………………… 3
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SAMSUNG
ELECTRONICS……… 4
II. TỔNG QUAN VỀ SAMSUNG
VINA……………… 7
1. Lịch sử hình thành và phát
triển 7
- Các cột mốc phát triển của samsung
vina 7
2. Tình hình kinh
doanh
3. Môi trường làm
việc 9
4. Các loại mặt
hàng 9
III.Quá Trình Thực Tập Và Làm Việc Tại Công
Ty 10
1. Lịch thực tập tại công
ty 12


2. Nội dung công việc được phân
công 12
A – TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ
PHẬN 13
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
2
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
I–TỔNG
QUAN 13
II – DÒNG CHẢY NGUYÊN VẬT
LIỆU 14
B - TỔNG QUAN VỀ PHÒNG
PPMM 15
I – ĐẦU TIÊN LÀ QUÁ TRÌNH NHẬN HÀNG :
GR 16
II – TIẾP THEO LÀ QUÁ TRÌNH XUẤT HÀNG :
GI 17
II – CHECK THẺ
KHO 23
C – TỔNG QUAN CÁC CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP VÀ HOÀN
THIỆN 24
Cấu tạo cơ bản 1 chiếc điện thoại di
động 32
D – KẾT
LUẬN 33
E – Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ YÊU CẦU
34
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144

3
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hoá ngày càng phát triển của đất nước ta. Và nhu cầu
của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao.khi đó việc áp dụng nền công nghiệp
hoá, hiện đại hoá vào sản xuất, trao đổi thông tin,giải trí là một điều rất cần thiết và là
cả một vấn đề để chúng ta quan tâm.
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi và cả cơ hội mang tính cách mạng
cho kinh doanh toàn cầu, các công ty chuyên về sản xuất thiết bị truyền thông đã đáp lại
bằng những công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
Trong đợt thực tập này, sinh viên chúng em đã tiếp xúc được phần nào với các
công nghệ sản xuất điện thoại tiên tiến từ các linh kiện điện tử như :tụ điện, IC, đi ốt ,
đến các thiết bị máy móc có tính năng cao và các linh khiện cần thiết cho việc lắp giáp
các mạch điện tử. Hầu hết công việc đều được áp dụng tự động hoá xí nghiệp để cải tiến
và nó đã giúp con người tiết kiệm được sức lao động và có thể thay thế được nhiều công
nhân và thuận tiện hơn cho người sử dụng, nâng cao cả về chất lượng và sản lượng cho
sản phẩm đầu ra từ đó thấy được rằng, ngoài việc học lý thuyết trên lớp thì việc được
thực tập để được tiếp cận với các thiết bị máy móc chuyên ngành rất quan trọng khi nó
giúp cho sinh viên chúng em có thể nhận biết một cách trực quan và thực tế hơn rất
nhiều.
Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng thực sự chúng em đã học được những kinh
nghiệm rất quý báu cả về kiến thức chuyên ngành, tinh thần đoàn kết, làm việc theo
nhóm và kỹ năng giao tiếp để làm hành trang cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp giới thiệu và giúp đỡ tận tình của các thầy
trong khoa và các anh chị quản lý bộ Phận KHO + MAIN, công ty SAMSUNG đã giành
cho em những bài học quý báu này!
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
4
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên

Đánh Giá Thực Tập Của Khoa
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
…………………………………………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
…………………………………………
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
5

Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
…………………………………………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
…………………………………………
I.Giới Thiệu Về Công Ty Samsung Electronics
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144

6
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Toàn cảnh về công ty Samsung Electronics Việt Nam
Từ khi ra đời còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại taegu, Hàn Quốc,
Samsung dần phát triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên
kinh doanh các thiết bị cà phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích
hợp hệ thống. Ngày nay, các sản phẩm và quy trình tiên tiến, có chất lượng hàng đầu của
Samsung đã được thế giới công nhận. Sau đây là một số thông tin cơ bản về tập đoàn
Samsung
Tập đoàn Samsung là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn
Quốc. Được bắt đầu như công ty xuất khẩu năm 1938, nhưng mau chóng có nhiều dạng.
Samsung được Lee Byung-chul thành lập năm 1953. Tập đoàn Samsung, trước đây là
khối kết ("Jaebeol"), có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế tạo ra xe hơi, đồ
điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn, công viên giải
trí, xây dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn, v.v. trong các công ty riêng rẽ sau
sự cải tổ lại của sự khủng hoảng tài chính châu Á. Đôi khi thành phố Suwon ở Hàn Quốc
được gọi là "Thành phố Samsung".
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
7
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Samsung Electronics, hãng điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ
phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế
giới. Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58
nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử Samsung được coi là một trong 10
nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong bốn hãng tại châu Á, bao gồm
Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim.
Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện
tử Samsung và Bảo hiểm Samsung. Chủ tịch hiện nay là Lee Kun-hee.
Trong thập niên 1990, Samsung nổi lên như một tập đoàn quốc tế đa ngành. Chi

nhánh của công ty xây dựng Samsung đã từng được giải thưởng lớn vì công trình xây
dựng một trong hai tòa tháp đôi Petronas (tại Malaysia) tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai
năm 2004, những công trình cao nhất thế giới.
Samsung đã sống sót qua khủng hoảng tiền tệ châu Á 1997-98, tuy nhiên, Công ty
Motor Samsung, đã phải bán cho hãng Renault.
Được coi là một đối thủ cạnh tranh mạnh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài
Loan và cả các doanh nghiệp nội địa, SEC càng ngày càng mở rộng sản xuất nhằm trở
thành nhà cung cấp bộ nhớ Ram động (DRAM), tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu ĐV lớn nhất
thế giới, và sẽ trở thành một trong 20 doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu vào năm 2010.
Bây giờ, SEC đã là một trong những nhà sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình plasma
và điện thoại di động thế hệ 2. Samsung đang cố gắng để có bước đột phá ở thị trường
Nhật, quê hương của Sony và Panasonic. Vì Samsung hoạt động trong nhiều lĩnh vực,
dường như còn bao hàm cả những cuộc tranh cãi không hồi kết, như là chuyện công ty đã
vi phạm quyền sáng chế đối với Fujitsu - công ty đã thừa nhận chế tạo ra màn hình công
nghệ plasma đầu tiên. Samsung cũng phải đối mặt với tranh luận ở Hàn Quốc về chính
sách cho công nhân làm việc của công ty, đề tài này đã được bàn tán rộng rãi.
Hãng điện tử Samsung đã có lợi nhuận và lợi tức kỉ lục vào năm 2004, và năm
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
8
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
2005, Cuối năm 2005, Samsung đã có mạng lưới giá trị 77,6 triệu USD.
1953: Lee Byoung-chul khởi sự công ty thương mại Samsung tại Daegu ([YPM])
1953: Samsung bắt đầu sản xuất đường.
1958: Samsung bước vào lĩnh vực bảo hiểm.
1963: Trung tâm thương mại Sinsegye được khai trương ở Kwanjou.
1965: Samsung xuất bản tờ nhật báo Joong-Ang Ilbo. Ngày nay tờ báo này không còn
thuộc công ty nữa.
1969: Công ty điện tử Samsung thành lập.
1974: Công ty hoá dầu và công nghiệp nặng Samsung thành lập.

1976: Chính phủ Hàn Quốc trao giải thưởng về xuất khẩu cho công ty, là một phần của
chương trình phát triển quốc gia.
1977: Công ty xây dựng Samsung thành lập, và còn có thêm công ty đóng tàu Samsung.
1982: Samsung tài trợ cho một đội bóng chày chuyên nghiệp.
1983: Sản xuất con chip điện tử đầu tiên, RAM động 64k (DRAM)
Cho đến những năm cuối thập niên 1980, Samsung đã dồn mọi cố gắng vào ngành
công nghiệp hoá dầu và điện tử.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144
9
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
II. TỔNG QUAN VỀ SAMSUNG VINA
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Được thành lập vào năm 1996, SAMSUNG Vina là liên doanh giữa Công ty cổ
phần TIE và tập đoàn điện tử SAMSUNG. Sau nhiều năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng
để đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm cao cấp và tích cực đóng góp cho cộng
đồng, SAMSUNG đã trở thành một trong những thương hiệu đáng tin cậy và được yêu
thích nhất của người tiêu dùng trong nước. SAMSUNG Vina luôn liên tục giữ vị trí đứng
đầu thị trường về tivi LCD, TV phẳng, màn hình máy tính và giữ vị trí thứ hai trên thị
trường về sản phẩm điện thoại di động…
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
• Sản phẩm nghe nhìn: TV phẳng, TV SlimFIt, TV LCD, PDP, đầu máy DVD,
rạp hát tại gia, máy nghe MP3
• Sản phẩm vi tính: Màn hình CRT, LCD, máy in laser mono / color / đa năng,
đĩa cứng, đĩa quang
• Thiết bị gia dụng: Tủ lạnh SBS, tủ lạnh thường, máy giặt, điều hòa với công
nghe Silver Nano
• Điện thoại di động: với kiểu dáng thời trang và công nghệ cao cấp nhất
*CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN CỦA SAMSUNG VINA
Qua những năm hoạt động, Samsung Vina đã đạt được rất nhiều thành quả to lớn

cho dù công ty gặp không ít khó khăn, trở ngại. Là một doanh nghiệp có thương hiệu bền
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 10
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
vững và những đóng góp xã hội tích cực, Samsung Vina đã lưu dấu ấn của mình trong
tâm trí người tiêu dùng Việt Nam cũng như trên thế giới bằng rất nhiều thành tích, giải
thưởng:
1996: Xuất xưởng chiếc TV màu đầu tiên tại Việt Nam
1997: Xuất khẩu lô TV màu đầu tiên sang Singapore và bắt đầu sản xuất đầu máy video
(VCR) tại thị trường Việt Nam. Tổng doanh thu lên đến 26 triệu đô la Mỹ 1998: Đạt
chứng chỉ ISO 9002. Năng suất sản xuất tăng gấp 2 lần so với thời kỳ đầu
1999: Năng suất sản xuất tăng 5 lần so với năm đầu tiên, bắt đầu sản xuất máy giặt tại
thị trường Việt Nam
2000: Đạt danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt
nam bình chọn) và Giải thưởng SAMSUNG Guinness cho kỷ lục tăng năng suất 6 lần
thời kỳ đầu (giải thưởng của tập đoàn SAMSUNG trao tặng)
Bắt đầu sản xuất tủ lạnh tại thị trường Việt Nam
2001: Bắt đầu sản xuất màn hình vi tính tại thị trường Việt Nam và đạt chứng chỉ ISO
14001
2002: Điện thoại di động chiếm thị phần thứ 2 tại Việt Nam
Đạt chứng chỉ OHSAS 18001
Bắt đầu sản xuất máy điều hòa nhiệt độ
2003: Đạt Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt
nam bình chọn) và màn hình vi tính được ưa thích nhất (tạp chí PC World Việt nam bình
chọn) trong suốt 5 năm
2004: Doanh thu đạt 237 triệu đô la Mỹ
2004: Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV CRT màn
hình phẳng; màn hình vi tính CRT và màn hình vi tính LCD (Công ty nghiên cứu thị
trường GFK Asia)
Danh hiệu “Công ty sản xuất phần cứng hàng đầu” (do tạp chí PC World Việt

nam bình chọn)
Màn hình vi tính được ưa thích nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 11
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
2005: Doanh thu đạt 290 triệu USD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho các sản phẩm TV màu và màn
hình vi tính LCD.
(Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2006: Doanh thu đạt 230 - 330 triệu USD
Giải vàng chất lượng Việt Nam
Dẫn đầu thị trường TV LCD
Chứng nhận “Thương hiệu số 1” tại Việt Nam cho TV LCD, TV Phẳng và màn
hình vi tính LCD. (Công ty nghiên cứu thị trường GFK Asia)
Màn hình vi tính được ưa chuộng nhất (do tạp chí PC World Việt nam bình chọn)
2. Tình hình kinh doanh
Tại Việt Nam, SAMSUNG Vina sản xuất và kinh doanh các mặt hàng Nghe nhìn:
tivi LCD, TV Plasma, TV SlimFit, TV CRT, hệ thống âm thanh Home Theatre, đầu đĩa
DVD, máy giặt, tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ, màn hình máy tính CRT, LCD, điện
thoại di động, máy in, ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang… Nhà máy của SAMSUNG Vina không
chỉ sản xuất cho nhu cầu của thị trường trong nước, mà còn xuất khẩu sản phẩm phục vụ
cho thị trường châu Phi, Trung Đông và Philippines.
Với thế mạnh đi đầu về công nghệ kỹ thuật số, và sự am hiểu sâu sắc nhu cầu của
người tiêu dùng, các sản phẩm của SAMSUNG luôn tích hợp công nghệ hiện đại nhất và
thiết kế đầy thẩm mỹ mang lại phong cách sống phong phú hơn cho người tiêu dùng.
Trong 11 năm qua, doanh thu bán hàng trong nước của SAMSUNG Vina tăng từ 9 triệu
USD năm 1996 lên 330 triệu USD năm 2006; doanh thu xuất khẩu tăng từ 2 triệu USD
năm 1996 lên 69 triệu USD năm 2006. Trung bình hàng năm, SAMSUNG Vina đã
đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 13 triệu USD.

Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 12
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Hiện nay, SAMSUNG Vina chiếm thị phần số 1 về TV LCD, TV phẳng, Màn hình máy
tính và đứng thứ 2 trên thị trường về điện thoại di động.
3. Môi trường làm việc
Với triết lý con người là trung tâm của sự phát triển, hiện nay, SAMSUNG Vina
đang triển khai chương trình ”Nơi làm việc tuyệt vời” (great working place) với một lộ
trình liên tục cải thiện môi trường làm việc, chính sách phúc lợi, đào tạo, lương cũng
như những thay đổi tích cực về văn hóa công ty để biến công ty thành một nơi làm việc
lý tưởng nhất ở Việt Nam. Mục tiêu của công ty là tạo lập một môi trường làm việc
chuyên nghiệp và nhân văn ở đó tất cả mọi nhân viên luôn vui vẻ, say mê làm việc,
không ngừng sáng tạo, luôn yêu thương lẫn nhau và sống có trách nhiệm với bản thân,
gia đình, công ty và xã hội.
4. Các loại mặt hàng
Sản phẩm Thị phần
toàn cầu
m/s
Đối thủ cạnh
tranh
M/S Năm Nguồn
DRAM 34.3% Hynix 21.6% Q1 2009
[4]
NAND Flash 40.4% Toshiba 28.1% 2008
[5]
Màn hình LCD
cỡ lớn
26.2% LG Display 25.8% 2009
February
[6]

Bảng PDP 30.5% LG Display 34.8% Q1 2008
[7]
Active-Matrix
OLED
90.0% LG Display - Q2 2008
[8]
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 13
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Lithium-ion
battery
19% Sanyo 20% Q2, 2009
[9]
Màn hình LCD 16.1% Dell 14.6% 2008
[10]
Ổ đĩa cứng 9.5% Seagate
Technology
34.9% 2007
[11]
Máy in đa năng 16.4% HP 19.2% Q1 2009
[12]
Television sets
(LCD, PDP,
CRT)
23% LG Electronics 13.7 % Q3'09
Revenue
Share
[13]
French door
refrigerator

(U.S. market
only)
18.79% Whirlpool 23.83% 2009
January
[14]
Điện thoại 21% Nokia 37.8% Q3 2009
[15]
Máy ảnh
kĩ thuạt số
9.1% Can on 19.2% 2007
[16]
Drillship 80% Daewoo
Shipbuilding &
Marine
Engineering
20% 2000~2007
[17][18]

Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 14
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
III.Quá Trình Thực Tập Và Làm Việc Tại Công Ty
1. Lịch thực tập tại công ty:
Từ ngày 10/02/2011 – 15/03/2011
-7h50 : Giờ vào xưởng sản xuất
-8h00: Bắt đầu giờ làm việc hành chính
-10h00: Nghỉ giải lao 10 phút
-12h00: Giờ nghỉ ăn trưa
- 12h40: Tiếp tục sản xuất
-14h50: Nghỉ giải lao 10 phút

-17h00: Kết thúc giờ làm việc hành chính
2. Nội dung công việc được phân công
Sau khi vào thực tập sản xuất tại công ty , chúng em đã được tìm hiểu và cũng đã
biết được những công đoạn sản xuất một chiếc điện thoại di động của công ty Samsung
từ công đoạn lắp ráp, kiểm tra … đến đóng gói thành phẩm một chiếc điện thoại di động.
May mắn hơn những bạn sinh viên khác là em không chỉ được phân công đi làm một việc
cố định, vì vậy cơ hội khám phá và tìm hiểu về các quy trình sản xuất cũng nhiều hơn.
Dưới đây là các quy trình từ cung cấp nguyên liệu cho bộ phận MAIN đến công
đoạn lắp ráp hoàn thiện một chiếc điện thoại Samsung và đưa tới tay người tiêu
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 15
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
dùng, mỗi quy trình đều được tự động hóa và được điều khiển bởi các công nhân
viên trong công ty :
• TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ
PHẬN
• TỔNG QUAN VỀ PHÒNG PPMM
• TỔNG QUAN CÁC CÔNG ĐOẠN LẮP RÁP VÀ HOÀN THIỆN
A – TỔNG QUAN VỀ VIỆC CẤP NGUYÊN LIỆU CHO CÁC BỘ PHẬN
I – TỔNG QUAN :
Trên đây là quá trình tổng quan để sản xuất ra một chiếc điện thoại, từ các nguyên
vật liệu thô ban đầu phải trải qua các công đoạn lắp ráp như sau:
+ Bộ phận SMD :
Đây là dòng chảy vật liệu của công đoạn SMD, tại SMD do vật liệu là các IC,
bảng mạch , đặc thù của nguyên liệu cấp cho SMD được đóng gói thành packsize chia
làm các cuộn to, cuộn nhỏ mỗi cuộn lại có một size khác nhau và cũng theo các vendor
khác nhau mà có các size khác nhau.
SMD là công đoạn lắp ráp thành các bảng mạch đã gắn IC, điện trở… nó là công
đoạn đầu tiên của dây chuyền lắp ráp điện thoại. do SMD là công đoạn đầu tiên trong quá
trình sản xuất điện thoại nên việc cấp hàng cho SMD phải thực hiện trước so với thời

gian làm việc của Main, hiện nay việc cấp hàng cho SMD là trước 2 ngày so với giờ làm
việc của Main như vậy SMD mới có thể cung cấp hàng cho Main để làm theo đúng kế
hoạch. Việc cấp nguyên vật liệu cho SMD thường phải cấp thừa hàng so với lượng yêu
cầu, một phần do Packsize một phần cũng là do các thiết bị máy móc trên SMD. Hiện nay
việc cấp hàng cho SMD là MM xuất hàng theo list xuất mà SMD gửi xuống.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 16
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
+ Bộ phận PBA :
Một phần nguyên vật liệu bán thành phẩm sau khi được sản xuất ở công đoạn
SMD thì được chuyển sang PBA để gắn thêm các linh kiện khác mà máy không hàn được
như loa, mic, LCD… cũng tương tự như SMD nguyên vật liệu cấp cho PBA cũng phải
được cấp theo trước D+2 ngày.
+ Bộ phận MAIN :
Main là công đoạn cuối cùng để hoàn thiện ra một chiếc điện thoại, tại đây sẽ lắp
ráp các phần cuối cùng của chiếc điện thoại và kiểm tra chức năng của nó.
Đặc biệt khi SEV đã có nhà máy sản xuất được vỏ điện thoại, khi đó việc cấp hàng
cho Main sẽ có thể tự cung cấp, nhưng hiện nay thì vỏ điện thoại vẫn được mua từ các
vendor nên khi đó sẽ có các nguyên liệu bán thành phẩm của Injection cũng sẽ cung cấp
cho Main và cùng với nó là các nguyên liệu hàng Roh của kho H00, H01 cũng cung cấp
cho Main.
II – DÒNG CHẢY NGUYÊN VẬT LIỆU :
Dựa vào sơ đồ trên ta có thể tóm tắt quá trình di chuyển của hàng hóa như sau:
- Hàng hóa được GR nhập vào kho RC1D và RC1E là hàng ROH. Sau đó tiến
hành xuất hàng theo Moment type 311 chuyển hàng hóa đến kho đệm của SMD. Hàng từ
kho đệm của SMD chuyển vào dây chuyền sản xuất (SMD WIP). Sau khi qua dây chuyền
sản xuất hàng ROH chuyển thành hàng Halb. Khi đó hàng hóa được chuyển vào kho
Halb của SMD tên là HC1D và HC1E.
- Hàng từ kho HC1D, HC1E cùng với hàng cấp cho PBA từ kho RC1D, RC1E
chuyển vào kho đệm của PBA là kho RB2D, RB2. Khi đó hàng Halb của SMD lại trở

thành hàng Roh của PBA. Hàng từ kho của PBA chuyển vào dây chuyền sản xuất và trở
thành hàng Halb và được chuyển vào kho Halb của PBA là kho HC3D, HC3E.
- Hàng từ kho HC1D, HC1E được chuyển sang kho Sub là kho RC4D và RC4E
sau đó được tiến hành xuất theo Moment Type 311 chuyển đến kho đệm của Sub là kho
RB3D, RB3E . Hàng từ kho đệm của Sub cùng với một số hàng được cấp từ kho RC1 D,
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 17
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
RC1E được chuyển vào dây chuyền sản xuất trở thành hàng Halb của Sub và được
chuyển vào kho HC4D, HC4E.
- Cuối cùng hàng hóa từ các kho halb của PBA và Sub cùng với hàng hóa được
cấp trực tiếp từ kho RC1D, RC1E vào kho đệm của Main sẽ được đưa ra line sản xuất tạo
thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Một số Moment type:
101: Nhập hàng: hàng từ các vendor được nhập vào kho RC của MM
311: Xuất hàng từ kho RC sang các kho Bufer của sản xuất, hàng này phải là hàng
tốt và QC pass.
261: Chuyển hàng từ kho buffer sang line sản xuất
B - TỔNG QUAN VỀ PHÒNG PPMM
PPMM bao gồm các bộ phận : + PP
+ MM
+ Shipment
MM là kho chứa nguyên vật liệu để sản xuất điện thoại, cấp hàng cho sản xuất theo
kế hoạch do phòng PP lập ra. Tất cả các công việc cũng như các nguyên vật liệu đều
được làm việc trên hệ thống SAP, trong thời gian được training tại MM tôi nhận thấy
điều quan trọng khi làm việc tại kho MM là phải quản lý các nguyên vật liệu sao cho số
lượng trên thực tế phải đúng với số lượng trên hệ thống để căn cứ vào số liệu đó mà các
phòng ban liên quan căn cứ dữ liệu trên hệ thống để lập kế hoạch sản xuất, purchase đặt
mua hàng hóa để phục vụ sản xuất.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1

MSSV : C08.144 18
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Nguyên liệu tại kho được chia thành 2 loại :
+ Roh: là các nguyên liệu thô
+ Halb : là các nguyên liệu bán thành phẩm
Các nguyên vật liệu được nhập từ các vendor khác nhau bao gồm các hàng trong
nước và hàng nước ngoài
SEV là một công ty sản xuất điện thoại di động lớn mà đa phần các linh kiện đều
được mua từ các vendor, hiện nay SEV đã có nhà máy injection đã có thể sản xuất ra vỏ
điện thoại một phần để cung cấp cho chính SEV và có thể bán cho các công ty khác. Do
vậy công việc quản lý các nguyên vật liệu là rất quan trọng nên khi vào MM làm việc tôi
đã được training rất cẩn thận về các công việc cần làm. Như việc xuất , nhập hàng hóa
cũng như bảo quản các nguyên vật liệu.
Để việc quản lý và cấp hàng được thuận tiện MM cũng chia thành các kho như
ngoài xưởng sản xuất như SMD, PBA, SUB, Main, Injection, RMA ( chứa các hàng
thiếu, hàng lỗi). Tiếp đó mỗi kho lại được chia thành các MRPC để quản lý chi tiết các
nguyên liệu của mỗi kho đó.
Quy định tên gọi các kho trên hệ thống SAP :
+ RC1 D/E là kho ∑
+ RC4 D/E là kho Sub
+ RC2 D/E là kho H00
+ RC3 D/E là kho chứa nguyên vật liệu cho injection
+ RB* D/E là kho của Buffer ( * từ 1 ÷ 7 )
Ngoài ra còn có hàng D/O hay còn gọi là hàng JIT khi chuyển trên hệ thống nó sẽ
được mặc định chuyển thẳng vào kho RB4 D/E đối với MRPC là RF1, còn đối với
MRPC là RD1 sẽ chuyển vào RC1 D/E khi GI sẽ chuyển sang kho RB4 D/E hoặc RB3
D/E.
I – ĐẦU TIÊN LÀ QUÁ TRÌNH NHẬN HÀNG : GR
Quy trình GR gồm 3 bước:
 Bước 1: Nhận hàng ( Bước này làm với CJ )

Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 19
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Khi các em đi check hàng sẽ nhận được một checklist từ nhóm GR gửi. Những cái
phải kiểm tra là:
+ Nhận hàng theo số house bill
+ Đếm đủ số kiện theo từng Bill
 Bước 2: Kiểm tra (Check) hàng ( Bước này làm chính của chúng ta với nhau )
+ Sau khi đã kiểm tra đúng số Bill và đủ số kiện theo từng Bill.Sau đó ktra như
sau
+ Check hàng theo list check hàng của từng house bill
+ Check dủ mã, đủ số lượng
+ Xắp xếp cùng mã vào cùng một pallet
+ Dán nhãn FIFO lên góc bên phải thùng
+ Dán lable (gồm 4 thông tin: Mã, MRPC, Số lượng, Ngày)
+ Kéo hàng vào khu vực inspection (Hoặc kéo lên kho sub)
 Bước 3: Nhập hàng vào racking
+ Nhóm GR phải gọi cho IQC sang ktra hàng hóa trong khu vực
+ Chờ QC Pass, Nếu IQC đã passed, Ops phải nhập hàng lên rack t
Tuân theo nguyên tắc 6 đúng :
+ Đúng Mã.
+ Đúng số lượng.
+ Đúng thẻ kho.
+ Đúng vị trí.
+ Đúng FIFO
+ Đúng thùng lẻ
II – TIẾP THEO LÀ QUÁ TRÌNH XUẤT HÀNG : GI
1 – Định nghĩa :
Xuất hàng là quá trình chuyển hàng hóa từ kho nguyên liệu đến những vị trí khác
nhau cho các mục đích khác nhau như : xuất hàng cho các kho buffer của sản xuất, xuất

Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 20
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
hàng trực tiếp cho line sản xuất hoặc xuất hàng bán theo yêu cầu của bên phòng
Purchasing…vv
2 - Quy trình xuất hàng :
2.1 - Quét P/O và in Pick list :
Bộ phận lập kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất và tạo ra các số P/O trên hệ thống
SAP, toàn bộ quy trình quản lí kho nói chung và quy trình xuất hàng nói riêng đều được
thực hiện trên hệ thống. Các Staff quản lí các MRP Controller có nhiệm vụ hàng ngày là
quét P/O và in ra Pick list sau đó đưa Pick list cho Ops để Ops dựa vào đó xuất hàng.
Ví dụ: Nhóm cấp linh kiện cho main 2 lần 1 ca
Ca ngày(8a.m đến 5p.m)
Lần 1 quét P/O tới 2h sang của ca ngày D+1 giao lúc 3h chiều của ngàyD
Lần 2 quét P/O từ 2h sáng đến 8h sáng của ngày D+1 giao lúc 12h
Ca đêm (8p.m đến 5a.m)
Lần 1 quét P/O tới 14h của ngày D+1 giao vào 3h sáng
Lần 2 quét P/O từ 14h đến 20h của ngày D+1 và hàng được ca ngày giao vào 9h
sáng của ngày hôm sau.
Việc quét P/O và in Pick list được thực hiện như sau:
 Bước 1 : Sử dụng T-code ZRMMG 33000 rối ấn Enter ta được màn hình hiển
thị như sau :
Tại ô Plant : P518
Work center : nhập vào work center của từng MRP Controller
Work center : Main : 10*
Sub : 62*
SMD :66*
PBA : 61*
InJection: 63*
Sau đó ấn F8.

 Bước 2:
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 21
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Sau khi ấn F8 chương trình sẽ hiển thị ra màn hình những PO của Work center đã
chọn. Để thuận tiện hơn cho việc quét số liệu ta sắp xếp lại theo thứ tự 2 cột ngày và giờ.
Sau đó bôi đen đến giờ cần tạo Pick list rồi ấn Req(RE) và chọn theo MRP Controller
Sau đó ấn F8. Để thuận tiện hơn ta sắp xếp lại cột ID và cột Quantity rồi quét tất
cả các mặt hàng có số lượng lớn hơn 0. Cần chú ý tới đơn vị đóng gói nhỏ nhất của hàng
hóa đặc biệt là các mặt hàng linh kiện cuộn, các linh kiện nhỏ lẻ được đóng gói theo
packing size cố định để thuận tiện cho việc xuất hàng của các em Ops sau đó ấn Save
Sau khi ấn Save lại màn hình hiển thị ra một số Request No, copy lại số Request
và thực hiện sang bước 3.
 Bước 3: Để in được Pick list ta sử dụng T-code ZRMMG33060.
Nhập Plant : P518, paste số GI Request No, chọn Storage Bin rồi ấn Enter sau đó
chọn Print all ta sẽ được Pick list cần tạo.
2.2 - Xuất hàng :
Khi pick list được in ra các Staff đưa giấy tờ này cho các em Ops trực tiếp làm tại
MRP Controller mình quản lí xuất hàng. Việc lấy hàng của các Ops phải tuân thủ đúng
theo nguyên tắc 6 đúng :
+ Đúng mã
+ Đúng vị trí : Phải luôn đảm bảo vị trí và hệ thống phải bằng nhau.
+ Đúng thẻ kho : Thẻ kho phải được đặt ngay ngắn đúng vị trí phía trên hoặc dưới
+ Đúng FIFO : Việc xuất hàng phải phù hợp giai đoạn hàng về. Vào trước xuất
trước vào sau xuất sau. Để có thể thực hiện tốt việc này cần tuân thủ nguyên tắc khi sắp
xếp hàng hóa vào rack: các code cũ để bên trên, code mới để bên dưới, code cũ để bên
ngoài, code cũ để bên trong. Khi xuất hàng thì lấy hàng từ ngoài vào trong, từ trên xuống
dưới.
+ Đúng thùng lẻ : Việc xuất hàng đúng thùng lẻ để đảm bảo quá trình kiểm kê
được dễ dàng và chính xác.

+ Đúng số lượng : Số lượng hàng hóa xuất đi không được vượt quá số lượng yêu
cầu, nếu có trường hợp muốn xuất thêm phải thực hiện xuất theo hàng unplanned.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 22
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Sau khi lấy hàng các Ops phải thực hiện GI bằng PDA dựa trên số Request có in
sẵn trên Pick list. Trong trường hợp không thể GI bằng PDA do PDA bị lỗi các Ops có
thể báo cho Staff quản lí mình để tiến hành GI trên hệ thống. Việc GI trên máy tính sử
dụng T-code ZRMMG33040 rồi ấn Good issue.
2.3 - In carry out sheet :
Trong trường hợp xuất hàng chưa được cập nhật trên hệ thống việc xuất hàng cần
có giấy tờ giao nhận giữa các bên liên quan. Vì vậy cần tiến hành in carry out sheet theo
quy trình như sau:
Bước 1: Sử dụng T-code ZLMMG33130.
Nhập vào Plant : P518 và MRP Controller sau đó ấn Enter (Ví dụ RD5
Bước 2:
Tiến hành chọn và lọc Request No. sau đó ấn Enter rồi copy toàn bộ cột Document
rồi tiếp tục sang bước 3.
Bước 3: Sử dụng T-code ZMMG33090 sau đó nhập vào các mục
Plant: P518
Material Document:
Posting Date:
Chọn Sum by material. Đối với hàng được xuất đến các kho trong phạm vi tại
công ty thì có thể không bắt buộc phải in bản For Security còn đối với hàng bán
xuất ra khỏi công ty thì phải in cả 3 bản . Chọn All và Print hoặc Reprint sau đó ấn
F8.
Sau khi chạy F8chọn toàn bộ màn hình hiển thị và chọn Print take-out sheet rồi ấn Enter
ta hoàn thành quá trình in carry out sheet .
2.4 - Tạo thêm trong P/O và ngoài P/O:
Tạo thêm trong P/O : Sử dụng T-code ZRMMG33000

Nhập vào Plant : P518 và nhập vào Work center cần quét P/O sau đó ấn F8 tương
tự như khi quét P/O để tạo Pick list. Sau khi màn hình hiển thị ta bôi đen cả màn hình và
ấn Req (RE). Chương trình chạy xong ta nhập vào Material và ấn F8 ta đã hoàn thành
việc GI cho hàng tạo thêm trong P/O:
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 23
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
Tạo thêm ngoài P/O/: Sử dụng T-code ZRMMG 33070 sau đó ta nhập vào :
Plant :P518
Fr Location : Vị trí kho chứa hàng
To Location: Vị trí kho chuyển hàng đến. Các kho của các MRP Controller :
Hàng của SMD kho RB1D, RB1E
Hàng của PBA kho RB2D, RB2E
Hàng của Sub kho RB3D, RB3E
Hàng của Main kho RB4D, RB4E
Hàng JIT kho RC3D, RC3E
Hàng Injection kho RC1D RC1E
2.5 - Hàng Unplanned :
Hàng Unplanned được cấp dựa trên số lượng nguyên vật liệu bị lỗi hay missed khi
sản xuất. Trước khi muốn tạo Request cho hàng Unplanned cần chú ý xem Unplanned đó
đã được Agree và Approve hay chưa. Nếu đã được Approve rồi ta tiến hành GI hàng
Unplanned đó.
- GI request cho Unplanned được thực hiện như sau:
Bước 1 : Nhập T-code ZLMMG33030 ta sẽ có giao diện:
Sau đó điền các thông tin vào các ô trống:
Plant : P518
Request date: ghi theo ngày created date trên unplanned
Reservation: ghi theo số Reservation trên giấy tờ Unplanned. Ấn F8.
Bước 2: Chọn code hàng rồi ấn Save để tạo số Request cho
Unplanned.Sau đó tiến hành in Carry out sheet.

- GI Unplanned trực tiếp trên hệ thống
Bước 1 : Nhập vào T-code ZMMG30420.
Bước 2 : Điền các thông số vào ô trống . Sau đó ấn F8 chọn code hàng
cần GI sau đó ấn Good issue là đã hoàn thành việc GI cho hàng Unplanned.
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 24
Báo Cáo Thực Tập Trường CĐCN Phúc Yên
2.6 - Kiểm tra truy xuất Request đã tạo trước đó với mục đích kiểm tra xem hệ thống đã
được GI hết chưa. Các bước thực hiện :
Bước 1 : Nhập T-code ZRMMG33030
Bước 2 : Điền vào các thông tin trong ô trống:
Plant: P518
Work Center:
Material: code hàng hóa muốn tạo thêm, sau đó ấn F8
- Sau tất cả các công đoạn trên, hàng hóa đã được xuất được để ra một khu vực
riêng chờ các bộ phận đến nhận hàng. Khi các bộ phận đến nhận hàng các Ops chịu trách
nhiệm cùng kiểm tra số lượng với các Ops nhận hàng của các bộ phận đồng thời cùng kí
nhận trên Carry out sheet. Hàng hóa được chuyển về kho buffer của bên sản xuất sau đó
được đưa ra line sản xuất và kho WIP sẽ tự trừ dần số lượng đã được sản xuất sử dụng.
- Toàn bộ quá trình xuất hàng cho sản xuất đều được thực hiện trên hệ thống SAP,
căn cứ theo kế hoạch phòng PP lập ra mà MM sẽ cấp nguyên vật liệu đủ cho các PO đó.
- Đầu giờ làm việc các Staff phải tạo ra các picklist cho các Ops đi lấy hàng chuẩn
bị hàng để giao cho BF,dựa theo PL đó mà các Ops lấy đúng số lượng. ngoài PL thì MM
có thể xuất hàng theo các hình thức khác như xuất hàng ngoài kế hoạch ( Unplant ) hoặc
trường hợp xuất hàng đặc biệt như xuất hàng bằng file excel.
- Để tạo ra các giấy tờ đó dùng T.Code ZRMMG 33000 để tạo ra PO
- Sau khi tạo được số request từ T.Code này ta có thể in picklist theo T.Code
ZRMMG 33060
+ Khi PL đã được tạo ra và xuất hàng theo PL đó, trong quá trình xuất hàng phải tuân thủ
đúng các quy trình đã được đề ra đó là quy tắc 6 đúng:

+ đúng mã
+ đúng vị trí
+ đúng số lượng
+ đúng FIFO
+ đúng thẻ kho
+ đúng thùng lẻ
Sinh Viên : Ngọ Quang Hải Lớp CCK03ĐT1
MSSV : C08.144 25

×