Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh miền Trung của Tổng công ty Thành An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.75 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài:"Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh miền Trung của Tổng
công ty Thành An".
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng nước ta đang cùng các ngành kinh tế khác ra sức phấn đấu đưa tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong năm 2006- 2010 đạt 7,5 – 8% năm và hơn nữa.
Mặt khác, toàn ngành còn đang phải tích cực chuẩn bị đón nhận nhiêm vụ nặng nề hơn
trong thập kỷ sắp tới nhằm đưa nước tá trở thành nước công nghiệp hoá về cơ bản. Bên
cạnh đó nước ta đã là thành viên của khu vực Thương mại tự do ASEAN ( AFTA) và
vừa mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, ngành xây dựng nước ta cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên đất nước
mình và tham gia mạnh mẽ vào thị truờng xây dựng khu vực và quốc tế. Muốn vậy,
ngành phải tiến theo con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá, và nguồn nhân lực của
ngành cũng phải phát triển theo hướng đó.
Truớc tình hình đó, Tổng công ty Thành an, một trong những công ty lớn hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng ở nước ta không thể đứng ngoài cuộc xu hướng phát chung của
toàn ngành. Nắm bắt rõ chủ trương của Tổng công ty, chi nhánh Miền Trung đã có
những hành động tích cực nhằm phát triển, và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp và coi đó là một trong những nhiêm vụ trọng tâm của chi nhánh. Mặt khác
trong thời gian thực tập tại chi nhánh Miền Trung của Tổng công ty Thành An em thấy
nguồn nhân lực của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề cần phải được khắc phục. Chính
vì thế em quyết định chọn đề tài :"Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh
miền Trung của Tổng công ty Thành An" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình để có thể
đóng góp một số ý kiến cho công cuộc nâng cao chất lượng của doanh nghiệp.
Trong qúa trình hoàn thành bài viết này em đã nhậ được sự hướng dẫn tận tình cuả
thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn thầy và mong thầy tiếp tục giúp đỡ
em hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
PHẦN I.Tổng quan về chi nhánh miền Trung của Tổng công ty Thành
An
Chuyên đề tốt nghiệp
I.Giới thiệu chung


Tên chính thức: Chi nhánh Miền Trung -Tổng công ty Thành An- BQP
Địa chỉ: Lô 5- Khu đô thị Vạn Tường- Huyện Bình Sơn- Tỉnh Quảng Ngãi
Chi nhánh Miền Trung được thành lập ngày 24/2/2004 theo quyết định số 205/QĐ-
TA-TCLĐ của Tổng giám đốc công ty Thành An.
1. Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện,
bưu điện, sân bay, bến cảng, cầu đường, đường dây tải điện, trạm biến áp, công trình
cấp thoát nước, công trình công cộng và các công trình xây dựng cơ bản khác. Thi công
nạo vét và san lấp mặt bằng, lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình , trang trí nội
ngoại thất và hoàn thiện công trình; Lắp đặt và kinh doanh thiết bị máy móc, tư vấn
khảo sát thiết kế xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản,
vận tải, dịch vụ nhà khách, đào tạo huấn luyện và cung ứng lao động ngành xây dựng,
xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh hoạt động trên cả nước, địa bàn chính là khu vực Miền Trung, một
số công trình ở nước ngoài theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng giao.
3. Chức năng nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Chi nhánh Miền trung là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Thành An -
Tổng cục hậu cần , hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo nguyên tắc : Tuân thủ đầy
đủ các quy định của luật pháp và các quy định của bộ quốc phòng , Tổng cục hậu cần và
các quy chế quản lý của Tổng công ty Thành An , chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện
của Tổng công ty Thành An. Chi nhánh kinh doanh các ngành nghề do Tổng công ty
giao.
Chi nhánh được Tổng công ty giao quyền quản lý , sử dụng vốn, đất đai, tài sản và
các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo luật định đạt hiệu quả cao nhất; là đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chủ động tiếp thị, tạo đủ việc làm cho đơn vị; trong trường hợp cần thiết được ký
các hồ sơ dự thầu và các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc

Chi nhánh có quyền áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao dộng và
đơn giá tiền lương theo các chế độ hiện hành của nhà nứơc Quân đội và các quy định
của Tổng công ty.
Trong trường hợp cụ thể có thể được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ bằng văn bản
uỷ quyền cho Chi nhánh thay mặt Tổng công ty quan hệ với cơ quan nhà nước, địa
phương để giải quyết một số công việc của Tổng công ty giao.
4. Nghĩa vụ của Chi Nhánh
Chi nhánh có nghĩa vụ nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, nhà xưởng,
trang thiết bị máy móc, đất đai, và các nguồn lực khác, bảo toàn và phát triển vốn do
Tổng công ty giao.
Chi nhánh có nghĩa vụ tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo các nội
dung sau:
Thực hiện đăng ký và kinh doanh đúng ngành nghề; chịu trách nhiệm truớc pháp
luật nhà nước và Tổng công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực nhiệm vụ, báo cào
Tổng công ty phê duyệt; tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch đảm bảo an
toàn, chất lượng và hiệu quả.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu nộp với Tổng công ty và nghĩa vụ với
người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Thực hiện các chế độ về thống kê báo cáo thường xuyên, định kỳ báo cáo bất
thường quy định và yêu cầu của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính pháp lý và xác
thực của báo cáo.
Chịu sự kiểm tra toàn diện của các cơ quan chức năng Tổng công ty Thành An.
II.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua sơ đồ cơ cấu trên ta thấy chi nhánh được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, điều hành sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiêm vụ.

2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
*Giám đốc chi nhánh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch –
Kỹ thuật
PHÓ GIÁM ĐỐC
Ban hành chínhPhòng Tài chính
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4
Đội
thiết
bị xe
máy
Đội
khai
thác

đá
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp
Là đại diện pháp nhân của chi nhánh chụi trách nhiệm trước Tổng công ty , trước
pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị và kết quả SXKD , xây dựng của
đơn vị chi nhánh. Giám đốc là người nhận vốn , đất đai, tài sản , lai động … do Tổng
công ty giao cho dung vào mục đích sản xuất và duy trì các hoạt động của đơn vị . Đồng
thời Giám đốc chi nhánh có quyền cấp ứng, giao vốn , tài sản , … cho các đơn vị trong
chi nhánh . Là người dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính , tổ chức và các kế
hoạch khác của Chi nhánh.
*Phó giám đốc chi nhánh
Là người trợ giúp Giám đốc chi nhánh điều hành công việc được Giám đốc giao và
được uỷ quyền thực hiện.
Cùng với ban giám đốc và KH-KT tiếp thị , tìm việc làm , tổ chức chỉ đạo công tác
đấu thầu , mở rộng thị trường hoạt động cho đơn vị. Chỉ đạo công tác an toàn lao động,
tham mưu cho giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc , trước cơ quan cấp trên trước pháp luật nhà nước
về tất cả các mặt: Thủ tục XDCB , chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, công
tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường, đôn đốc các thủ tục thanh quyết toán những
công trình được phân trực tiêp điều hành…
*Phòng KH-KT
Nghĩa vụ
Tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh về công tác kỹ thuật. Xây dựng kế hoạch
xây dựng sản xuất kinh doanh , các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho Chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị mở rộng thị trường, chủ trì làm các
hồ sơ thầu , lập các dự an đầu tư , nghiên cứu các phương án đổi mới kỹ thuật nâng cao
năng xuất lao động , chất lượng sản phẩm.
Tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng và quản lý các định mức kinh tế , kỹ
thuật, các hợp đồng kinh tế, các dự an đầu tư phát triển, quyết toán, thanh lý hợp đồng
nội bộ, thu chỉ tiêu các công trình.

Chuyên đề tốt nghiệp
Tham mưu cho Giám đốc Xây dựng các kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch
lao động tiền lương, quản lý kỹ thuật, tổ chức đấu thầu, hội thi tay nghề, an toàn lao
động quản lý thiết bị, phương tiện xe máy.
Làm tốt công tác tư tưởng , đoàn kết nội bộ.
Quyền hạn
Được quyền kiểm tra , giám sát , yêu cầu báo cáo các hoạt động của đơn vị cơ sở
theo chức năng phụ trách.
Chủ động phân công, phân nhiệm công việc cho từng cá nhân trong ban cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Thanh quyết toán các khoản chi phí phục vụ văn phòng của đơn vị.
*Phòng Tài chính
- Nhiệm vụ chức năng
Tham mưu cho Đảng uỷ - Ban giám đốc Chi nhánh xây dựng các phương án
quản lý tài chính, tham mưu đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Tham mưu cho Đảng uỷ, chỉ huy Chi nhánh về biện pháp quản lý dự án đầu tư,
các công trình xây dựng , mua sắm máy móc , thiết bị, nhà xưởng, phương tiện…
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc khai thác , quản lý có hiệu quả , sử dụng
đúng mục đích các nguồn vốn , các loại tài sản của Chi nhánh để phát huy hiệu quả . Đề
xuất không ứng vốn cho các công trình khi xét thấy chưa có đủ thủ tục XDCB, hoặc khả
năng tồn đọng vốn. Giúp việc cho giám đốc trong việc thu hồi công nợ.
Xây dựng kế hoạch chiến lược về tài chính, phục vụ cho sự phát triển của chi
nhánh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
III.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
1.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
*Đặc điểm sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh: Xây dựng dân dụng,
Công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, sân bay, bến cảng, cầu đường,
đường dây tải điện, trạm biến áp, công trình cấp thoát nước, công trình công cộng, và

các công trình xây dựng cơ bản khác; Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng; lắp đặt thiết
bị cơ điện, nước công trình; Tư vấn thiết kế xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng….So
với các ngành nghề khác sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm riêng:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, những vật kiến trúc… có quy mô,
kết cấu phức tạp, thời gian xây lắp kéo dài.
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác như: xe, máy các
thiết bị thi công và người lao động phải di chuyển theo tới địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này gây khó khăn cho việc quản lý công nhân viên và thiết bị cũng như ảnh
hươởng không nhỏ tới chất lượng của thiết bị thi công và chất lượng lao động. Ngoài ra
còn có sự ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, thời tiết và các vấn đề về địa
phương khác.
-Sản phẩm xây lắp thường đòi hỏi một thời gian dài để hoàn thành. Do đó để đẩy
nhanh tiến độ công trình tránh tổn thất rủi ro, ứ đọng vốn Công ty đã áp dụng hình thức
khoán chia thành các công việc khác nhau cho các đội thi công.
-Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật
liệu lớn Công ty đã phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công
việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn.
*Thị trường:
Trong lĩnh vực xây dựng quá trình mua bán bắt đầu tử khi thực hiện đấu thầu và ký
kết hợp đồng. Quá trình này còn tiếp tục qua nhiều đợt thanh toán và kết thúc khi công
trình được bàn giao. Trong thị truờng này cạnh tranh diễn ra chủ yếu thông qua hình
thức đấu thầu. Là chi nhánh trực thuộc Tổng công ty của Bộ quốc phòng nên thị trường
của chi nhánh có mặt ở cả ba miền, nhưng do chi nhánh nằm ở miền trung nên địa bàn
hoạt dộng chủ yếu của chi nhánh là các công trình nằm ở miền trung.
Do trụ sở của chi nhánh là ở tỉnh Quảng ngãi lại gần Dung Quất - hoạt động XD ở
đây còn rất thuận lợi để tham gia đấu thầu các công trình lớn phù hợp với hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp
của chi nhánh. Tuy nhiên, hiện nay cũng có rất nhiều công ty XD hoạt động ở khu vực
này vì thế mà công ty cũng cần có những biện pháp nâng cao uy tín mới có thể tận dụng
được hết ưu thế.

2.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Đặc thù của công ty XD vì vậy đặc điểm nay cũng có những quy định cụ thể rõ ràng
:
-Các loại tài sản gồm TSCĐ – TSLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đời sống ,
sinh hoạt và làm việc hình thành từ các nguồn:
Do Tổng công ty cấp , chi nhánh mua, đội tự mua sắm , việc mua sắm tài sản từ mọi
nguồn vốn có giá trị 500.000 đồng trở nên đều phải báo cáo chi nhánh,chi nhánh có
trách nhiệm báo cáo tổng công ty quyết định mua hoặc bán . Mọi tài sản bất kỳ được
hình thành từ nguồn vốn nào cũng phải được khấu hao, hoặc phân bổ theo quy định của
nhà nước đối với từng loại và theo phân cấp quản lý thu lại. Khi cần huy động đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh , chi nhánh điều động , nếu tài sản đó do đội mua sắm thì Chi
nhánh sẽ thanh toán.
- Về việc sử dụng công nghệ:
Cần phải tuân thủ nguyên tắc quy định của chi nhánh như Người trực tiếp điều
khiển các máy moc thiết bị, xe cộ, phưong tiên phải có bằng hoặc được hướng dẫn về kỹ
thuật và độ an toàn… Giao trách nhiệm cho từng cá nhân tự bảo quản thiết bị, máy móc.
Nếu làm trái với các quy định của chi nhánh thì phải chụi trách nhiệm.
-Nguyên vật liệu ( các loại vật tư)
Các loại vật tư nhập về phải nhập kho và xuất kho khi sử dụng. Khi nhập kho Đội,
các phòng ban theo chức năng nhiệm vụ phải kiểm tra chất lượng vật tư kịp thời phát
hiện hang kém phẩm chất và không đúng chủng loại phải trả ngay. Việc nhập, xuất vật
tư phải theo đúng nguyên tắc, đáp ứng đúng yêu cầu sử dụng và phải được theo doi chặt
chẽ bằng sổ sách, phiếu xuất nhập, thẻ kho. Lưu trữ cẩn thận hồ sơ.
Như vậy, vấn đề công nghệ ( trang thiết bị ), vật tư XD ảnh hưởng đến chất lượng
của công trình xây dựng nên ban Giám đốc chi nhánh cũng như CBNV đặc biệt quan
tâm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Năng lực thiết bị của Chi nhánh
STT Tên thiết bị Ký mã
hiệu

Đơn vị sử
dụng quản

số
lượng Nước Năm Tình trạng
kỹ thuật
I ĐANG SỬ
DỤNG
TRONG
SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
2
A PHƯƠNG
TIỆN QUẢN

2
1 Máy vi tính Văn phòng 1 VN 2005 sử dụng tốt
2 Xeôtô Toyota
TH90-2
Toyota Văn phòng 1 Nhật 2001 Nt
3 Xe máy Mỏ đá 1 Nhật 2000 Nt
4 Máy đo đạc
thuỷ chuẩn
NISAN Đội 3 1 Nhật 2004 Nt
B MÁY
MÓC
THIẾT BỊ
7

1 Trạm bê
tong nhựa
TCB Mỏ đá 1 Đức 1998 sử dụng
90%
2 Máy
nghiền đá
CMD 186 Mỏ đá 1 Nga 1990 sử dụng
80%
3 Máy khoan 11KVV Mỏ đa 1 P.Lan 1992 sử dụng
90%
4 Máy hàn 13KV
A
mỏ đá 1 T.Qu
ốc
2004 sử dụng
tôt
5 Xe lu bánh 16-131 Đội 3 1 Pháp 1996 Nt
Chuyên đề tốt nghiệp
lốp
6 Máy đào SUMI
TO
Đội 3 1 Đức 1991 sử dụng
70%
7 Máy xúc
lập ZL 30B
Mỏ đá 1 Mỹ 2000 sử dụng
tốt
C PHƯƠNG
TIỆN
VẬN TẢI

13
1 Xe
KAMAZ
80k 1713
KAMAZ đội 3 1 Nga 2000 sử dụng
tốt
2 Xe
KAMAZ
80k 1715
KAMAZ đội 3 1 Nga 2001 Nt
3 Xe
KAMAZ
80k 1716
KAMAZ đội 3 1 Nga 2001 Nt
4 Xe
KAMAZ
80k 1717
KAMAZ đội 3 1 Nga 2001 Nt
5 Xe
KAMAZ
80k 1720
KAMAZ đội 3 1 Nga 2002 Nt
6 Xe
KAMAZ
80k 1721
KAMAZ đội 3 1 Nga 2003 Nt
7 Xe
KAMAZ
80k 1722
KAMAZ đội 3 1 Nga 2003 Nt

8 Xe tec 80K
1751
KIA Đội 3 1 Nga 1989 Nt
9 Xe I Fa Ipavvso mỏ đá 1 Nga 2000 Nt
Chuyên đề tốt nghiệp
80K 13-98
10 Xe MAZ
80K 13-66
Maz 5549 mỏ đá 1 Nga 1989 -
11 Xe ôtô 80K
15-10
mỏ đá 1 N
ga
1989 -
12 Xe ổtô
Kpaz 80K
1343
Kpaz256 mỏ đá 1 N
ga
1990 -
13 Xe ôtô
Kmaz
TH-90-80
Sản xuất
gạch
1 N
ga
1990 -
D KHÔNG
DÙNG

1 Trạm biến
áp
180KVA
Mỏ đá 1 2006
2 Trạm biến
áp
560KVA
Mỏ đá 1 2004
(Nguồn phòng kế hoạch kỹ thuật)
Nhận xét:
Phần lớn thiết bị máy móc của đơn vị vẫn còn sử dụng tốt, phục vụ tốt cho quá trình
thi công các công trình và khai thác các nguyên vật liệu. Máy móc thiết bị của chi nhánh
chủ yếu là máy được nhập khẩu từ Nga và Nhật Bản. Tuy nhiên máy móc ở công ty
phẩn lớn đã cũ, lạc hậu, năng suất không cao do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch đổi
mới công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng làm việc của người lao động.
3.Đặc điểm lao động
*Quản lý lao động
Do tính chất là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cơ cấu lao động
phụ thuộc vào tính chất của các công trình.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sử dụng lao động như thê nào phụ thuộc vào quy định của chi nhánh. Theo quy
định của chi nhánh thì việc quản lý, sử dụng lao động là quân nhân quốc, Công nhân quốc
phòng, Chiến sỹ nghĩa vụ được giao theo biên chế và hợp đồng lao động. Được uỷ quyền
ký kết hợp đồng lao động khi có nhu cầu cho sản xuất hoạt động kinh doanh (riêng lao
động cần tuyển cho bộ máy quản lý, đơn vị báo cáo Tổng công ty xem xét quyết định trước
khi ký kết). Ngoài ra, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động tuân thủ theo Bộ luật lao
động quy định.
*Chế độ tiền lương của Chi nhánh
Hàng năm đơn vị phải xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương cùng vời kế
hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo Tổng công ty phê duyệt; quỹ lương được tính

đúng, tính đủ vào tổng chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị và trên định mức, đơn giá
của Nhà nước và Bộ chuyên ngành.
Theo quy chế nội bộ của Chi nhánh Miền Trung năm 2008 có nêu ra:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội. Tiền lương, tiền công là thù lao của người lao động dùng để
bù đắp sức lao động đã hao phí, tái tạo sức lao động mở rộng. Để trả lương cho người
lao động chính xác. Tiền công, tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc
vào kết quả lao động của từng người, từng bộ phận và theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành, kết quả thực hiện nhiệm vụ công việc và được phân phối theo đúng các quy định
của Nhà nước và điều lệ doanh nghiệp trong quân đội.
Không phân phối tiền lương, tiền công và thu nhập bình quân: Những người thực
hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp
nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị được hưởng phần thu nhập xứng
đáng với trình độ năng lực, hiệu quả công việc hoàn thành, vị trí công tác.
Nguồn quỹ tiền lương ( Tổng quỹ lương) được xác định theo tỷ lệ % trên giá trị
doanh thu thực hiện do Chi nhánh xây dựng trong năm và được tư lệnh Binh đoàn phê
duyệt, giao đơn giá tiền lương cho đơn vị.
- Quỹ tiền lương bao gồm:
Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước ( nếu có)
Quỹ tiền lương từ hoạt động SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá được giao( nếu có)
Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang ( nếu có)
Xác định quỹ lương sản xuất kinh doanh của đơn vị:
Trên cơ sở Kế hoạch Tổng công ty giao đầu năm kế hoạch . Quy chế quản lý Chi
nhánh trực thuộc Tổng công ty ban hành.
Quỹ lương khối gián tiếp cơ quan Chi nhánh được xác định bằng 50% chi phí quản
lý = 1,25 % doanh thu.
Quỹ lương gián tiếp đội sản xuất = 1,65% doanh thu
Chi phí quỹ lương lao động trực tiếp được xác định trên cơ sở số lượng, chất lượng

sản phẩm được nghiệm thu trong kỳ × đơn giá khoán trong kỳ.
-Phân bổ quỹ lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương thực hiện không vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương
không quá lớn cho năm sau, Tổng quỹ lương của Chi nhánh được phân bổ để sử dụng
như sau:
Quỹ lương theo đơn giá trả trực tiếp cho người lao động Q bằng …. % doanh thu.
Trong đó
+ Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động khối gián tiếp chi nhánh : Q1 là 2,9%
doanh thu
+Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động khối trực tiếp sản xuất : Q2 là …
% doanh thu
+Dự phòng bằng 0,6% doanh thu
Quỹ lương Q1 của chi nhánh được dùng để trả cho người lao động dựa trên kết quả
công việc được giao và mức độ hoàn thành của người lao động
Quỹ lương Q2 ( Quỹ lương trả cho người lao động khối trực tiếp sản xuất căn cứ
vào đơn giá tiền lương giao cho từng bộ phận , khối lượng công việc hoàn thành, hệ số
bình xét A, B, C).
Các hình thức trả lương của Chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD , tổ chức lao động, Chi nhánh thống nhất hình
thức trả lương khoán trong đơn vị như sau:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho ngượi lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm của họ làm ra. Căn cứ vào yếu tố:
+ Đơn giá tiền lương đơn vị giao cho từng người hoặc từng bộ phần
+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Hệ số Chất lượng lao động
- Hình thức trả lương theo thời gian”
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào hệ số lương cấp bậc , chức vụ
(xếp theo nghị định 26/CP) và các quy định của Nhà nước và Quân đội. Hình thức trả

lương này áp dụng đối với người lao động nghỉ chờ chính sách, đi học, an dưỡng dài
ngày.
- Hình thức khoánn lương cố định:
Là hình thức trả lương người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải
hoàn thành bằng một số tiền nhất định. Hình thức này áp dụng với người làm hợp đồng
lao động không thường xuyên, không ổn định và có mức lương khoán trả theo thoả
thuận
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị
I.Hoạt động sản xuất kinh doanh 2004-2007
Qua điều tra theo dõi và thu thập số liệu ở đơn vị trong quá trình thực tập em thấy
từ khi thành lập đến nay công ty đã thu được những thành tựu đáng kể ổn định tình hình
hoạt động dần đi vào hiệu quả, nâng cao đời sống người lao động.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh 4 năm trở lại ta có
bảng thống kê sau:
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2007

m
Chỉ tiêu
Đ
VT
2004 2005 2006 2007
Giá trị sản
xuất
trđ 10.400 24.760 33.466 44.365
Tổng doanh
thu
trđ 6.300 25.219 30.329 31.100
Nộp Ngân
sách

1000đ 383.235 531.235 1.027.220 1.444.552
Lợi nhuận đồng 324.572.604 1.458.062.618 1.631.942.732 2.547.654
Tổng quỹ
lương
1000đ 1.879.005 3.102.951 2.830.271 4.794.065
Thu nhập
bình
quân/người/thá
ng
đồng 1.304.865 1.394.885 1.626.593 2.186.102
(Nguồn phòng tài chính)
Dưới sự lãnh đạo hiệu quả của cán bộ lãnh đạ chi nhánh kể từ khi thành lập đến nay
chi nhánh đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả và dần ổn định. Điều này thể hiện
cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2005 tăng 18.919trđ so với năm 2004 tức tăng 300%; năm
2006 tăng 5.110trđ tương đương với tăng 20,2% so với năm 2005; còn năm 2007 tăng
Chuyên đề tốt nghiệp
771trđ tức tăng 2,5% so với năm 2006. Có điều này là do tác động của sự phát triển của
thị trường xây dựng đã giúp cho công ty nhận được nhiều công trình thi công hơn. Bên
cạnh đóvẫn còn nhứng khó khăn làm cho lượng doanh thu qua các năm vẫn tăng nhưng
mức tăng giảm dần từ 300% vào năm 2004 xuống còn 2,5% vào năm 2007. Nguyên
nhân dẫn tới khó khăn này là do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty xây dựng trong
và ngoài nước; sự tăng giá của các nguyên vật liệu như xi măng, thép…
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu và giá trị sản xuất ta thấy lợi nhuận của chi
nhánh cũng tăng. Năm 2005 Lợi nhuận trên 1 tỷ đồng tăng 349,23% như vậy cho thấy
năm 2004 do mới thành lập nên co chút khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Nhưng năm 2005 lợi nhuận của công ty đã tăng đột biến khẳng định sự phát triển đi
lên của chi nhánh. Lợi nhuận năm 2006 tăng hơn 11,8% so với năm 2005. Năm 2007
tăng 56,2% so với 2006. Sau 4 năm hoạt động tình hình hoạt động của chi nhánh đi vào
ổn định và dần chứng minh được khả năng của mình góp phần vào sự thành công của

Tổng công ty.
Về Tổng quỹ lương cũng tăng qua các năm 2007 tăng hơn 155,13% so với năm
2004. Cùng với đó là sự tăng dần của thu nhập bình quân 1 CBCNV 1 tháng
từ 1.304.865 trđ vào năm 2004 tăng lên 2.186.102 trđ vào năm 2007 tức là tăng
881.237 trđ tương đương với tăng 67,5%. Đó là mức tăng khá đáng kể chứng tỏ mức
sống của cán bộ nhân viên trong đơn vị đã từng bước được nâng cao so với ngày đầu
mới thành lập.
II.Một số lý luận chung về nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
1. Khái niệm nguồn nhân lực:
Con người chính là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên mọi tổ chức.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực nhưng nói chung tất cả đều cho rằng
"nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc cho tổ chức
đó." Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người. Do đó nguồn nhân lực là tổng
hợp các nguồn lực của các cá thể khác nhau trong tổ chức tham gia vào quá trình lao
động.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của tổ chức, nó là một
trong những nguồn lực không thể thiếu của tổ chức. Mặt khác nguồn nhân lực là yếu tố
biến đổi theo thời gian. Do đó để có thể quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
tổ chức cần thường xuyên xem xét đánh giá nguồn nhân lực của mình trên các giác độ
khác nhau. Nguồn nhân lực của tổ chức thường được đánh giá về cả lượng và chất.
Về mặt số lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng nguồn
nhân lực trong tổ chức. Các chỉ tiêu này còn tuỳ thuộc vào quy mô của tổ chức, đặc
điểm công việc và sự phức tạp của hoạt động, trình độ của nhân lực và quản lý nhân lực,
quan hệ sở hữu của tổ chức và các quan hệ giữa công nhân với lãnh đạo...Về mặt chất
lượng thì được đánh giá qua các yếu tố thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức.
2. Vai trò của nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố đặc biệt quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá
trình phát triển. Con người là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong quản trị một tổ
chức, các mục tiêu và nhiệm vụ của quản trị chỉ đạt được thông qua con người. Hay nói

một cách đầy đủ hơn: hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chỉ đạt được nếu huy động
được sự nỗ lực, nhiệt tình và tích cực của con người trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Một số người coi “vốn” là quan trọng nhất trong sự phát triển của ngành, và một số
khác lại coi “công nghệ” là yếu tố chính. Thực ra, cả hai nhân tố nói trên đều quan
trọng, nhưng nguồn vốn cũng có thể bị con người sử dụng sai, và các tiêu chuẩn cao về
công nghệ có thể sẽ không bao giờ được duy trì nếu thiếu những nỗ lực của con người
nhằm phát triển nguồn nhân lực thích hợp và nỗ lực không ngừng nhằm cải tiến các tiêu
chuẩn này. Những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cấp tiêu chuẩn công nghệ là cực kỳ
quan trọng trong thời đại ngày nay khi mà công nghệ phát triển rất nhanh.
Ở nước ta, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với quá trình
công nghiệp hoá, hiên đại hóa của đất nước, Nhà nước ta đã lấy việc phát huy yếu tố
con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và bền vững của nước nhà. Do đó “nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực” là một trong những mục tiêu quan trọng nêu trong
Nghị quết về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, được quốc hội thong qua năm 2007.
Ngoài ra trong Nghị quyết đại hội Đảng IX có nêu: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
Chuyên đề tốt nghiệp
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hôi,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Tóm lại nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng không chỉ trong sự nghiệp phát
triển đất nước mà nó còn là yếu tố quyết định sự thành công của mọi doanh nghiệp.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và tốc độ phát triển đến chóng
mặt của khoa học kỹ thuật thì nguồn nhân lực chất lượng cao đã trở thành yếu tố góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Chất lượng của nguồn nhân lực:
- Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực: " Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguồn nhân lực”.
- Qua các khái niệm ở phần 1 ta thấy đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì chất lượng
nguồn nhân lực cũng chính là chất lượng của đội ngũ lao động cuả doanh nghiệp đó, nó

phản ánh trình độ phát triển của doanh nghiệp. Trong khi đó chất lượng của đội ngũ lao
động lại phụ thuộc vào các cá nhân cụ thể thể hiện ở ba yếu tố chính: Trí lực, thể lực và
phẩm chất đạo đức của người lao động.
*Trí lực cùa người lao động được thể hiện qua các tiêu thức phản ánh nhận thức
của con người: trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+Trình độ văn hoá: Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản về chuyên môn kỹ thuật, nâng cao phẩm chất đạo đức…Đây là một
tiêu thức quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá chình là
những kiến thức, kỹ năng người lao động tiếp thu được trong quá trình học tập tại
trường lớp. Do đó khi nói đến trình độ văn hóa người ta thường xét đến các bằng cấp
người lao động đạt được ở trường phổ thong, trung cấp, cao đẳng, đại học. Tuy nhiên
trong một số trường hợp người lao động không có điều kiện theo học tại truờng lớp mà
phải tự học; và cũng có cả những trường hợp những người có bằng cấp nhưng khả năng
lại rất hạn chê hoặc những người mua bằng cấp. Vì vậy khi đánh giá trình độ văn hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
của người lao động doanh nghiệp không chỉ xét đến bằng cấp mà còn phải tính đến khả
năng thực tế của người lao động.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là những kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về một
lĩnh vực nào đó. Trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện khả năng ứng dụng các lý
thuyết đã học vào thực tế, hay nói cách khác nó thể hiện khả năng làm việc của người
lao động có hiệu quả hay không. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ có thể được đánh giá
qua các bằng cấp chuyên môn vùa người lao động. Như đối với công nhân kỹ thuật trình
độ chuyên môn nghiệp vụ thể hiện qua bậc thợ, đối với lao động quản lý là các bằng cấp
chuyên ngành đại học, cao đẳng…
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế hội nhập khi nói đến trí lực của người lao động
các doanh nghiệp còn xét đến trình độ tin học và tiếng anh( đặc biệt là với lao động
quản lý, lao động chuyên môn).
* Thể lực của người lao động:
Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khoẻ,
mức sống, thu nhâp, chế độ ăn uống nghỉ ngơi...Người lao động chỉ làm việc hiệu quả

nhất khi có sức khoẻ tôt, do đó nên thể lực là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưỏng đến
năng suât lao động.
*Phẩm chất đạo đức của người lao động được thể hiện thông qua tính cách ý thức
chấp hành kỷ luật, các mối quan hệ với các đồng nghiệp trong tổ chức, đạo đức nghề
nghiệp…Ngày nay phẩm chất đạo đức vẫn là một yếu tố không thể thiếu khi đánh giá
chất lượng lao động. Vì nếu không có đạo đức tốt thì dù có tài đến mấy thì cũng không
đem lai lợi ích của doanh nghiệp. Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ có tài mà
không có đức thì là người vô dụng…”.
Ba yếu tố trí lực, thể lực, phẩm chất đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động
qua lại lẫn nhau; với nó kết hợp với nhau cho thấy cái nhìn chính xác nhất về chất lượng
nguồn nhân lực. Một lao động chỉ làm việc tốt nhất hiệu quả nhất khi họ có đủ cả trình
độ, sức khoẻ, đạo đức tốt. Dù có tri thức mà không có sức khẻo thì những tri thức đó
cũng hữu dụng. Phẩm chất đạo đức giúp trí lực và thể lực được phát triển và tăng hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp
quả làm việc. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp cần chú ý
nâng cao cả ba mặt thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực.
III.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh miền Trung
Tổng công ty Thành An.
1.Cơ cấu nguồn nhân lực
1.1.Theo loại hợp đồng
Nguồn nhân lực của công ty có 3 loại:
-Lao động biên chế :
Lao động biên chế là các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính,
sự nghiệp, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và thuộc đối tượng không áp dụng hợp
đồng lao động.
Do đơn vị là một chi nhánh trực thuộc công ty của Bộ quốc phòng nên lao động
biên chế của doanh nghiệp còn chiếm tỷ lệ khá cao và chủ yếu là các sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ và công nhân quốc phòng và các cán bộ lãnh
đạo chi nhánh đa số là các sỹ quan quân đội.
Ngoài biên chế là những lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, sự

nghiệp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội… không phải là công chức,
viên chức Nhà nước nhưng được các cơ quan này ký kết hợp đồng lao động để làm việc.
Cụ thể trong đơn vị có hai loại lao động ngoài biên chế đó là:
-Lao động hợp đồng dài hạn: là lao động ngoài biên chế ký kết hợp đồng lao động
xác định thời hạn tử 1- 3 năm được hưởng các chế độ theo hợp đồng lao động. Phần lớn
các lao động loại này thường là các công nhân kỹ thuật như công nhân kết cấu, công
nhân hoàn thiên, công nhân cơ điện như thợ nề, thợ mộc, thợ hàn, thợ điên, thợ
máy.v.v..
-Lao động ngắn hạn: là lao động ngoài biên chế ký kết hợp đồng lao động có thời
hạn thường là dưới 12 tháng với doanh nghiệp. Lao động hợp đồng ngắn hạn chủ yếu là
các lao động phổ thông, hay lao động thời vụ. Người lao động này chủ yếu làm các
công việc nặng nhọc như bốc vác, vận chuyển, đào đắp, phá dỡ, thu dọn.v..v. hoặc làm
thợ phụ cho các công nhân kỹ thuật.
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Báo cáo tình hình lao động từ năm 2004-2007
Nội dung VT Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
I.Tổng số
nhân viên
Người 120 180 287 331
-Biên chế Người 34 36 81 84
-Hợp đồng
dài hạn
Người 50 70 106 99

-Hợp đồng
ngắn hạn
Người 36 74 100 148
( Nguồn phòng kế hoạch kỹ thuật)
Qua bảng báo cáo tăng giảm lao động ta thấy lao động của chi nhánh có xu hướng
tăng trong những năm gần đây chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của chi nhánh
ngày càng được mở rộng. Năm 2004 toàn chi nhánh chỉ có 120 người, trong đó lao động
hợp đồng dài hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất 41,6%, lao động ngắn hạn chiếm 30%, lao động
biên chế chỉ chiếm 28,4%. Đến năm 2005 tổng số lao động đã tăng lên 180 người tức
tăng 50% so với năm 2004, năm 2006 tăng 59,4% so với năm 2005 và năm 2007 vừa
qua số lao động tăng lên 331 người( tức tăng 15,3% so với năm 2006) trong đó lao động
hợp đồng ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,7%, lao động dài hạn chiếm 30%, lao
động biên chế chiếm 25,3%. Trong 4 năm từ năm 2004 đến năm 2007 tỷ lệ lao động
biên chế đã giảm 3,1%,trong khi đó tỷ lệ lao động hợp đồng ngắn hạn tăng 14,7%.
Như vậy, mặc dù tỷ lệ lao động biên chế ở chi nhánh còn chiếm tỷ lệ cao nhưng
theo xu hướng phát triển của thị trường và để đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng tăng
do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được mở rộng, tỷ trọng lao động biên chế có
chiều hướng giảm trong khi đó tỷ trọng lao động hợp đồng ngắn hạn lại có chiều hướng
gia tăng. Điều này cũng cho thấy tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất của ngành
xây dựng.
1.2.Lao động phân theo đối tượng lao động:
Bảng 4: cơ cấu lao động theo đối tượng lao động
Chuyên đề tốt nghiệp
TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾ
HOẠ
CH
2007
THỰC
HIỆN
2007

KẾ
HOẠCH
2008
TH2007
KH2007
%
KH2008
TH2007
%
1 Lao động gián
tiếp
người 44 40 42 90,9 105
2 Lao động trực
tiếp
người 296 291 309 98,3 106,2
3 Tổng quân số người 3
40
3
31
352 97,4 106,3
4 Tỷ lệ trực tiếp
Tổng quân số
% 87,1 87,92 87,94 100,94 100,02
(Nguồn phòng kế hoạch kỹ thuật)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, do đặc điểm của ngành xây dựng các hoạt động chủ
yếu diễn ra trên công trường, cần nhiều lao động trực tiếp thi công công trình, nhiều
công nhân làm việc trong các đội các phân xưởng là nhiều nên tỷ lệ lao động trực tiếp
khá cao chiếm đến 87,92% tổng số lao động và tỷ lệ này có xu hướng tăng theo thời
gian. Theo kế hoạch số lao động trực tiếp năm 2008 sẽ tăng 6,2 % và tỷ lệ lao động trực
tiếp/ tổng số lao động tăng 0,02% so với năm 2007, điều này cho thấy nhu cầu lao động

trên công trường của doanh nghiệp ngày càng tăng do tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong khi đó lượng lao động gián tiếp theo kế hoạch
năm 2008 lại giảm 5% so với thực tế năm 2007.
1.3.Theo giới tính:
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ câu lao động theo giới
97%
3%
Nam
Nữ
(Nguồn phòng kế hoạch kỹ thuật)
Qua biểu đồ cơ cấu lao đông theo giớssi tính cho thấy số lao động nữ ít hơn hẳn
so với lao động nam. Cụ thể số lao động nữ chỉ có 10 người chỉ chiếm 3% tổng số lao
động, và số lao động này chủ yếu làm những công việc văn phòng và tạp vụ. Trong
khi đó số lao động nam là 321 người chiếm tới 97% tổng số lao động. Có đièu này là
do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng một lĩnh vực chủ yêu hoạt dộng
trên công trình công việc nặng nhọc thường xuyên di chuyển không phù hợp vơí lao
dộng nữ.
1.4.Theo nhóm tuổi:
Chuyên đề tốt nghiệp
38%
46%
16%
Nhóm tuổi < 30
Nhóm tuổi 30-
45
Nhóm tuổi > 45
( Nguồn phòng kế hoạch)
Trong doanh nghiệp số lao động từ 30-45 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất 152 người tức
46% tổng số lao động. Số lao động nhỏ hơn 30 tuổi cũng khá đông đứng thứ hai với 126

người chiếm 38% tổng số lao động. Số lao động thuộc nhóm tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ ít
nhất chỉ có 53 người chiếm 16 % tổng số lao động. Nhìn vào cơ cấu độ tuổi lao động
của doanh nghiệp ta thấy lao động trẻ chiếm lực lượng khá lớn tuy chưa có kinh nghiệm
nhưng lại có khả năng học hỏi tiếp thu cái mới điều này rất thuận lợi việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
2.Trình độ chuyên môn:
Bảng 5: Bảng tổng quát trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động trong
doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
TT Tên chuyên môn nghiệp vụ
HIỆN CÓ NĂM 2007
∑ CBQL QNCN
CNQP&
HĐLĐ
A 1 2 3 4 5
I ĐẠI HỌC 23 12 11
1 Giao thông 13 7 6
2
Kinh tế quốc dân( QTKD-
Kế toán) 3 2 1
3 Quản lý kinh doanh 6 3 3
4 kỹ sư vật liệu 1 1
II CAO ĐẲNG 7 7
1 Quản trị kinh doanh 1 1
2 Khai thác mỏ 2 2
3 Giao thông, xây dựng 3 3
4 Kinh tế quốc dân 1 1
III TRUNG CẤP 21 1 20
1 Tài chính, kế toán 6 6
2 kỹ thuật cơ khí 2 2

3 Y sỹ 2 1 1
4 Giao thông, xây dựng 11 11
IV THỢ CÁC LOẠI 277 7 270
1 Lái xe 10 3 7
2 Sửa chữa ôtô 2 2
3 Lái máy 6 6
4 Sản xuất đá 14 14
5 vận hành máy 3 3
6 thợ nề 242 242
TỔNG CỘNG 331 12 4 315
(Nguồn phòng kế hoạch kỹ thuật)
Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thấy, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của người lao động trong doanh nghiệp là không cao không có lao động nào
có trình độ trên đại học, số lao động có trình độ đại học chỉ có 23 người chiếm tỷ lệ
6,9%, trình độ cao đẳng là 7 người tức 2,8%, trình độ trung cấp là 21người chiếm 6,3%.
Tuy nhiên số lao động kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá lớn 277 người tức 84%. Qua đây cho
thấy trình độ chuyên môn cùa người lao động trong doanh nghiệp chưa cao điều này làm
ảnh hưởng đến chất lượng hoàn thành công việc của người lao động. Mặc dù vậy là một

×