Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại vietinbank đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.44 KB, 117 trang )

Lời mở đầu
Trong các năm qua, nớc ta đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao, bình quân
trên 7%/năm, lạm phát đợc kiềm chế ở mức thấp, mức thu nhập bình quân đầu
ngời và đời sống của mọi tầng lớp dân c tăng khá. Nền kinh tế Việt Nam đang
dần hoàn thiện với những đặc điểm của một nền kinh tế tiền tệ, đang từng bớc
phát triển và hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Hoạt động của
ngành tài chính, đặc biệt là NH có vai trò rất quan trọng, góp phần ổn định và
phát triển nền kinh tế.
Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Do đó, khối lợng hàng hoá lu thông trên
thị trờng là rất lớn. Để đáp ứng yêu cầu lu thông hàng hoá một cách nhanh nhất
thì hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh
toán trong nền kinh tế của nớc ta theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế thì
Việt Nam vẫn là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt. Thanh toán không
dùng tiền mặt cha phát triển kịp với nhịp phát triển chung của toàn bộ nền kinh
tế, đặc biệt nó cha đợc phổ biến trong tầng lớp dân c.
Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam
khi Việt Nam đang trong quá trình mở của để hội nhập với khu vực và thế giới
nói chung và trong lĩnh vực Tài chính NH nói riêng. Các NH của Việt Nam bao
gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM Cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với
các NH Liên doanh và NH nớc ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH.
Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hớng hội nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh những năm gần đây đã và đang tập trung thực hiện nhiều giải
pháp hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là
1
TTKDTM, một mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân c; một mặt tăng
thu nhập từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi NHTM, một nội dung quan trọng
của chơng trình cơ cấu lại các hoạt động của mình.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và với những kiến
thức đã đợc học tại trờng nên em đã lựa chọn đề tài:


"Một số giải pháp về mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại Chi nhánh NHCT Đống Đa"
Kết cấu của khoá luận ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận gồm 3 ch-
ơng:
Chơng I : Những lý luận cơ bản về TTKDTM trong nền KTTT.
Chơng II : Thực trạng về TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Chơng III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển
TTKDTM tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Mặc dù đã có cố gắng nhiều nhng do kiến thức về tìm hiểu thực tế còn có
hạn và thời gian thực tập hạn chế nên khoá luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý và hớng dẫn của các thầy cô giáo và của Ban
giám đốc, các cô chú, anh chị, đặc biệt là Phòng Kế toán- Tài chính, Chi nhánh
NHCT Đống Đa để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
2
các ký hiệu viết tắt
KTTT : Kinh tế thị trờng
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà Nớc
NHTM : Ngân hàng thơng mại
NHCT : Ngân hàng Công Thơng
TTBT : Thanh toán bù trừ
UNC : Uỷ nhiệm chi
UNT : Uỷ nhiệm thu
TTD : Th tín dụng
TTLCNNH : Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
TTĐT : Thanh toán điện tử
TTĐTLNH : Thanh toán điện tử liên ngân hàng
3

Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Chơng I
Những lý luận cơ bản về thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền KTTT
1.1.1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền KTTT
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình phát triển sản xuất.
Những sản phẩm làm ra trong quá trình sản xuất đợc đem đi trao đổi để thoả mãn nhu
cầu của con ngời. Cùng với thời gian, con ngời đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật
trung gian đo lờng giá trị của các sản phẩm khác và nó đợc gọi là tiền tệ. Đây là một
trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời. Tiền tệ đợc ra đời và không ngừng
phát triển, hoàn thiện nhằm nâng cao hai mục tiêu chính, đó là sự tiên lợi và an toàn.
Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều có
những u, nhợc điểm cần phải đợc khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện đợc những
u điểm của nó trong lu thông nhất là trong thanh toán. Tuy nhiên, nó cũng chỉ phù hợp
với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất cha phát triển, việc trao đổi, thanh
toán hàng hoá diễn ra với số lợng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Bên cạnh đó, thanh toán là
cầu nối giữa sản xuất - phân phối, lu thông và tiêu dùng. Đồng thời là khâu mở đầu và
khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hoá phát
triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lợng lớn, diễn
ra một cách thờng xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng, dung lợng và cơ cấu của thị tr-
ờng đợc mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá thì việc thanh
toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế nh: thanh toán và vận chuyển mất nhiều thời
gian, không an toàn, bảo quản phức tạp Chính vì vậy, các hình thức thanh toán luôn
4
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
phải đợc đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất lu thông
hàng hoá.

Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trờng thì hình
thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu khách quan
của một xã hội phát triển vì những gì mang lại hiệu quả kinh tế cao thì sẽ đợc thừa
nhận. Với hình thức thanh toán này không những đã khắc phục đợc những hạn chế của
thanh toán bằng tiền mặt mà nó còn có nhiều u điểm khác nh: nhanh chóng, thuận tiện,
an toàn và tiết kiệm... Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần
không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách
hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ
thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nớc và nớc ngoài, nâng cao hiệu quả thanh toán trong
nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy quá trình sản
xuất lu thông hàng hoá và tiền tệ.
Nh vậy, TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đợc
tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời chi trả để chuyển vào tài khoản của
ngời thụ hởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của NH.
1.1.2. Đặc trng của TTKDTM
Với những u thế hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt thì TTKDTM có những
nét đặc trng riêng của nó là:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ và hàng hóa luôn có sự tách rời về
không gian và thời gian.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao đổi trực tiếp tiền - hàng giữa
ngời mua và ngời bán mà đợc thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi
5
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
của ngời mua sang tài khoản tiền gửi của ngời bán trớc hoặc sau khi hàng hoá đợc vận
chuyển từ ngời bán tới ngời mua.
- Tiền tệ dùng trong TTKDTM là tiền ghi sổ hay bút tệ.
Việc thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời
chi trả sang tài khoản của ngời thụ hởng mở tài khoản tại NH hoặc bằng cách bù trừ lẫn

nhau. Số tiền đợc ghi trên các chứng từ, dựa trên các chứng từ đó NH thực hiện việc
thanh toán cho các bên có liên quan.
- Trong quá trình TTKDTM, mỗi món thanh toán phải có ít nhất 03 bên tham
gia.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các NHTM, các tổ chức tín
dụng khác và tổ chức khác khi đợc NHNN cấp phép.
Ngời trả tiền (ngời mua).
Ngời thụ hởng (ngời bán).
1.1.3. Vai trò của TTKDTM trong nền KTTT
TTKDTM đóng một vai trò rất quan trọng trong nền KTTT. Nó sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế thiết thực nếu đợc sử dụng phù hợp và phát huy đúng vai trò của mình.
TTKDTM có những vai trò nhất định với những đối tợng khác nhau. Cụ thể là:
1.1.3.1. Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế
- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Một chu kỳ sản xuất đợc biểu hiện theo công thức: T - H - SX - H' - T'(T+t) với
T<T'. Qua đó ta thấy thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần hoàn, vừa kết thúc một
chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá. Thời gian thực hiện một chu kỳ sản xuất càng
ngắn càng có lợi cho nhà sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi ở từng khâu phải đợc tổ chức thực
6
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
hiện một cách nhanh chóng, đặc biệt là khâu thanh toán. Do đó, TTKDTM đã đáp ứng
đợc yêu cầu của các chủ thể kinh tế. NH đóng vai trò trung gian thanh toán, trích tài
khoản của ngời mua sang tài khoản của ngời bán.
- TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lu thông, từ đó có thể tiết kiệm
đợc chi phí lu thông nh: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm Mặt khác,
TTKDTM còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Từ đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lu thông tiền tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái
đầu t cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nớc vào hoạt động tài

chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát đợc lạm phát đồng thời tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động.
1.1.3.2. Vai trò của TTKDTM đối với NHTM
Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm đến
vấn đề thanh toán là: an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa
dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, NH có vai trò hết sức quan trọng. NH đã trở
thành trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán trong nền kinh tế. TTKDTM đã góp
phần không nhỏ vào thành công đó của NH.
- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH
TTKDTM không những làm giảm đợc chi phí lu thông mà nó còn bổ xung nguồn
vốn cho NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân.
Khách hàng mở tài khoản này với mong muốn NH đáp ứng kịp thời, chính xác các yêu
cầu thanh toán của họ chứ không phải với mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đối với séc bảo
chi, TTD thì chủ tài khoản phải ký quỹ một lợng tiền tơng ứng với giá trị của nó. Nh
vậy, NH sẽ luôn có một lợng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với
chi phí thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thì NH không chỉ kiếm đợc lợi nhuận,
7
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận cho
mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. NH thu hút đợc nguồn vốn với chi phí
thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay
vốn NH để đầu t, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi.
Mặt khác, thông qua TTKDTM, NH có thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh
doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vì thu- chi của họ đợc thể hiện trên tài
khoản, đây là căn cứ để cho vay hoặc thu hồi nợ, hạn chế những hoạt động tiêu cực của
khách hàng. Từ đó giúp NH an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng

cao đợc hiệu quả hoạt động đầu t tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền
Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH,
số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhng nếu TTKDTM thì NH
thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời phải trả sang tài khoản của ngời thụ h-
ởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau. NH sẽ có một lợng
vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để cho vay. Nh vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền
của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy,
khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng
kể.
- TTKDTM góp phần mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu
quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm đợc thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin của
công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút ngời dân và doanh nghiệp tham gia
8
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
thanh toán qua NH. Nh vậy, TTKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tợng thanh
toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nớc) và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi
nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.
- TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác
Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hóa lợi nhuận, NH không
ngừng cải tiến đa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu ngày cao của
khách hàng. Các dịch vụ này muốn phát triển đợc cần có sự hỗ trợ đắc lực của
TTKDTM mới thực hiện một cách có hiệu quả nhất vì TTKDTM đợc tổ chức tốt sẽ tạo
điều kiện cho NH thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lợng lớn một cách chính xác và
nhanh chóng.
1.1.3.3. Vai trò của TTKDTM đối với NHTW
TTKDTM tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cờng vòng
quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện quan trọng cho

việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán của dân c và của cả nền kinh tế. Qua đó
tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ
có hiệu quả.
1.1.3.4. Vai trò của TTKDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm chi phí lu thông mà còn
giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp đợc tốt hơn. Nếu các giao dịch thanh
toán trong nền kinh tế đợc thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản (UNC, séc, thẻ ) thì
tiền chỉ chuyển từ tài khoản của ngời này sang tài khoản của ngời khác, từ tài khoản của
doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên
tiền vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nớc và tổn thất tài sản của
ngời dân sẽ đợc hạn chế nhiều.
9
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Nh vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã giúp
cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nh bộ chủ quản, cơ quan thuế có điều kiện để
kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó hạn
chế các hoạt động "kinh tế ngầm", kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm
thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động "kinh tế ngầm", tăng cờng tính chủ đạo
của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài
chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá kinh tế - xã hội.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động TTKDTM
TTKDTM là một phạm trù kinh tế có mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của nền
sản xuất xã hội, vì vậy nó chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố trong quá trình tái sản xuất
trong nền kinh tế.
1.2.1. Môi trờng kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội
Sự ổn định về chính trị xã hội có ảnh hởng rất lớn tới nền kinh tế nói chung và
hoạt động TTKDTM. Khi chính trị của một quốc gia ổn định thì sẽ tạo ra một môi trờng
kinh doanh tốt, hấp dẫn không chỉ những nhà đầu t trong nớc mà còn thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài và khách du lịch nớc ngoài. Do đó sẽ góp phần phát triển sản xuất và

trao đổi hàng hoá, dịch vụ, từ đó sẽ thúc đẩy nhanh hoạt động TTKDTM. Đồng thời xu
hớng sử dụng TTKDTM sẽ tăng lên nếu các hoạt động "kinh tế ngầm" nh buôn lậu, mại
dâm, trốn thuế, tham ô, hối lộ đ ợc ngăn chặn, từ đó sẽ tăng nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nớc.
Môi trờng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển TTKDTM vì khi
một quốc gia phát triển thì nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hoá, cung cấp các dịch vụ
ngày càng trở nên đa dạng, không chỉ trong nớc mà trên phạm vi quốc tế. Theo đó, nhu
cầu thanh toán tiền tệ cũng phát triển không ngừng, đặc biệt là TTKDTM. Theo khảo sát
cho thấy, tỷ lệ giữa doanh số TTKDTM so với GDP tại các quốc gia công nghiệp là rất
10
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
lớn, nhất là tại các quốc gia là các trung tâm tài chính Quốc tế. Cụ thể là năm 1996, tại
Thuỵ Sĩ doanh số TTKDTM gấp 109 GDP, tại Nhất Bản là gấp 99 lần GDP, tại Mỹ là 87
lần GDP, trong khi đó ở Việt Nam là 3,5 lần GDP.
1.2.2. Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý là nhân tố quan trọng dẫn dắt hoạt động TTKDTM mở rộng và
phát triển. Một môi trờng pháp lý ổn định sẽ hạn chế những nhợc điểm vốn có của hình
thức TTKDTM với những quy định về TTKDTM đợc ban hành đầy đủ, phù hợp. Qua
đó, các bên mua, bán cũng nh các trung gian thanh toán sẽ thực hiện tốt quyền và nghĩa
vụ của mình, thể hiện rõ vai trò của TTKDTM đối với các bên liên quan.
1.2.3. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân
- Tâm lý và thói quen của ngời dân có ảnh hởng rất lớn đến các hoạt động của
TTKDTM. Do xã hội ta đi lên từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ nên sức ỳ của tâm lý
"tiền trao cháo múc" đang rất phổ biến. Cho nên, tiền mặt vẫn là một phơng tiện đợc a
chuộng. Mọi ngời có thói quen chi trả trực tiếp bằng tiền mặt khi mua bán các hàng hoá
và dịch vụ. Đại bộ phận dân c còn cho rằng nếu thanh toán qua NH thì thủ tục còn rờm
rà, phức tạp và thậm chí còn mất thêm phí rất cao. Bên cạnh đó, mọi ngời có xu hớng
tiết kiệm, cất giữ tiền đồng, tiền có giá trị mạnh, kim loại quý hiếm.
- Trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt

động TTKDTM. Do đất nớc ta là một nớc nông nghiệp, có 65% là ngời có thu nhập thấp
nên các khoản tiêu dùng của họ thờng nhỏ, lẻ và có giá trị thấp và họ thích dùng bằng
tiền mặt hơn nên NH đã không khuyến khích đợc ngời dân mở tài khoản để thanh toán.
Ngoài ra, ngời dân cũng ngại đến các cơ sở khang trang của NH để giao dịch. Đây là
một trong rất nhiều trở ngại của NH khi muốn đại chúng hoá các hình thức TTKDTM.
11
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
1.2.4. Quy mô của NH
Nếu quy mô của NH càng lớn, mức tập trung của các NH càng cao thì việc hiện
đại hoá công nghệ NH, trong đó có hoạt động TTKDTM đợc diễn ra nhanh chóng. Vì
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải đầu t với chi phí ban đầu là rất
tốn kém. Nh ở Việt Nam hiện nay các máy rút tiền tự động ATM, máy để sử dụng với
thẻ thanh toán chỉ đợc thực hiện ở một số điểm với số lợng các máy còn ít. Do đó, việc
phổ biến hình thức này còn có nhiều hạn chế.
1.2.5. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Tính hiệu quả của việc sử dụng các hình thức TTKDTM xét từ các yếu tố nh tốc
độ thanh toán, chi phí, an toàn và sự thuận tiện khi sử dụng là cách tốt nhất để hạn chế
các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán vào hoạt động NH sẽ
giúp cho chất lợng của các hình thức TTKDTM đợc cải thiện theo chiều hớng tốt. Qua
đó sẽ tạo niềm tin cho công chúng, thúc đẩy ngời dân tích cực tham gia thanh toán qua
NH.
Công nghệ hiện đại còn ảnh hởng rất lớn tới việc lựa chọn hình thức TTKDTM
nào trong thanh toán. Hiện nay, thẻ thanh toán có thể đợc coi là phơng tiện thanh toán lý
tởng thay thế cho séc, vì nó có thể xử lý với tốc độ nhanh hơn, với chi phí thấp hơn
nhiều so với séc và không phải thực hiện nhiều thủ tục khi sử dụng séc.
1.2.6. Nhân tố con ngời
Nh chúng ta đã biết, máy móc không thể thay thế đợc con ngời mà nó chỉ phục
vụ một phần nào đó cho con ngời, giúp con ngời giảm bớt phần nào công việc của mình.

Đối với chất lợng của các sản phẩm dịch vụ NH thì con ngời đóng một vai trò hết sức
quan trọng vì nó là sản phẩm vô hình, không thể tính toán đợc. Việc đáp ứng các yêu
12
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
cầu và mong muốn của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm
dịch vụ trong thanh toán đợc các CBCNV của NH phụ trách. Việc đáp ứng này là phụ
thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Thái độ nhiệt tình của cán bộ NH sẽ là cho khách hàng hài lòng, thêm vào đó là điều
kiện kỹ thuật hiện đại thực hiện các khoản thanh toán sẽ đáp ứng đợc các yêu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Nh vậy, mối quan hệ giữa NH và khách
hàng sẽ trở nên tốt đẹp, nâng cao uy tín của NH trong kinh doanh và thu hút khách hàng
sử dụng các dịch vụ của NH.
Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại cũng nh đạo đức nghề
nghiệp của CBCNV NH cũng ảnh hởng rất lớn tới việc phát triển TTKDTM. Nếu các
nhân viên NH lợi dụng nghề nghiệp để gây ra những hành vi vi phạm pháp luật nh tham
ô, tham nhũng, chiếm đoạt tài sản của khách hàng sẽ làm mất đi hình ảnh tốt đẹp của NH,
làm cho khách hàng không đến với NH và ảnh hởng đến các hoạt động về mặt nghiệp vụ
của NH, nhất là hoạt động TTKDTM, từ đó làm giảm lợi nhuận của NH.
1.3. Khái quát quá trình phát triển của TTKDTM ở Việt Nam qua
các thời kỳ
Nền kinh tế Việt Nam đã qua gần 15 năm đổi mới và phát triển đặt đơc những
thành tựu khả quan đa đất nớc ra khỏi cuộc khủng hoảng, tạo lập những cơ hội thực hiện
chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá trong vài thập niên tới. Những thành công trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ nh đẩy lùi nạn lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền
đóng vai trò quan trọng về sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng xã
hội nớc ta vẫn đang là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt nh nhận xét của nhiều
khách nớc ngoài, nên đã "làm cho việc điều hoà lu thông tiền tệ và quản lý kho quỹ rất
khó khăn, phân tán, tốn kém, ảnh hởng rất lớn đến việc hiện đại hoá công nghệ NH và
cấu trúc lại hệ thống. Do đó, quá trình phát triển của TTKDTM ở Việt Nam đợc chia

13
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
làm hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất là thời kỳ NH hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung (trớc 1990) và thời kỳ thứ hai là thời kỳ NH hoạt động theo cơ chế thị trờng (từ
năm 1990 trở lại đây).
1.3.1. Thời kỳ trớc trớc năm 1990
Nền kinh tế thời kỳ này đợc tổ chức, quản lý và phát triển theo nguyên tắc kế
hoạch hoá tập trung bao cấp dẫn đến cứng nhắc, quan liêu, mệnh lệnh, thiếu tôn trọng
quy luật khách quan. Từ đó không phát huy đợc mọi nguồn lực trong dân, do vậy
TTKDTM không thể phát triển.
Trong thời kỳ này, chỉ có một pháp nhân NHNN hoạt động NH. Đây là thời kỳ tổ
chức NH 1 cấp, NHNN thực hiện cả hai chức năng quản lý và kinh doanh. NHNN mở
các Chi nhánh tới cấp tỉnh, cấp huyện trong cả nớc thực hiện các nghiệp vụ cho toàn bộ
nền kinh tế. Trong việc mở các tài khoản của các đơn vị kinh tế không đợc tuỳ chọn mà
phải nhất thiết mở tại NH cùng địa phơng, điều này dẫn đến sự độc quyền của NH. Bên
cạnh đó, TTKDTM chỉ đợc mở rộng ở khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Vì
vậy, ngời dân không có điều kiện tham gia thanh toán qua NH.
Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật cũ kỹ, công nghệ thanh toán còn hết sức lạc hậu
nên hầu hết các giao dịch thanh toán đều làm thủ công, do đó dễ xảy ra sai sót, hiệu quả
thanh toán không đợc cao. Việc chuyển tiền đều phải qua bu điện, NH không kiểm soát
đợc nên tốc độ thanh toán chậm, không an toàn, hay thất lạc, dẫn đến quá trình luân
chuyển chứng từ kéo dài, ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Điều này làm cho mọi
ngời thích sử dụng tiền mặt, gây nên hiện tợng siêu lạm phát trong nền kinh tế.
Từ các điểm nêu trên dẫn đến TTKDTM trong thời kỳ này cha đáp ứng đợc yêu
cầu cơ bản là: chính xác, an toàn, thuận lợi, nhanh chóng nên đã ảnh hởng đến việc mở
rộng và phát triển TTKDTM.
14
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng

1.3.2. Thời kỳ từ năm 1990 đến nay
Đây là thời kỳ chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, chuyển nền
kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Điều này đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến sự nghiệp đổi
mới của đất nớc nói chung, đến sự phát triển nhanh chóng, cơ bản của hệ thống NH nói
riêng.
Sự ra đời của Pháp lệnh NH là bớc ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của
hệ thống NH tại Việt Nam. Nó kết thúc sự tồn tại của hệ thống NH 1 cấp, là cơ sở pháp
lý quan trọng để bắt đầu và phát triển hệ thống NH 2 cấp, với nhiều hệ thống bộ phận
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động linh hoạt, hiệu quả, thích ứng với
nền KTTT. NHNH thực hiện quản lý Nhà nớc về tiền tệ và NH, các NHTM là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực thi các chính sách tiền tệ và vì mục tiêu lợi nhuận. Có
nhiều chủ thể NH cùng tham gia vào quá trình tổ chức cung ứng các dịch vụ thánh toán
cho nền kinh tế, từ đó làm xuất hiện cạnh tranh trong thanh toán. Đây chính là động lực
cho sự phát triển không ngừng của hệ thống thanh toán nói chung và TTKDTM nói
riêng.
Sau khi Pháp lệnh về NH ra đời, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 101/
NH- QĐ ngày 30/07/1991 về "Thể lệ thanh toán qua NH" tạo sự đồng bộ giữa NHNN
và các NHTM, tạo cơ sở để sử dụng các công cụ thanh toán trong điều hành NH, làm hệ
thống thanh toán đơn giản và thuận tiện hơn.
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển mạnh sang nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc
thì có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản
xuất càng phát triển, trao đổi hàng hoá ngày càng đợc mở rộng với quy mô lớn. Trớc
tình hình đó đòi hỏi NH phải đổi mới toàn diện nhiều mặt, trong đó công tác thanh toán
là một phần để có thể thích ứng đợc với môi trờng mới. Để công tác TTKDTM ngày
15
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
càng hoàn thiện hơn Chính phủ và NHNN không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và đa ra
các văn bản có tính pháp lý, tạo cơ sở cho các hình thức TTKDTM phát huy tác dụng.

Cụ thể là:
- Nghị định 91/CP của Thủ tớng Chính phủ ban hành ngày 25/11/1993 về tổ chức
TTKDTM, trên cơ sở đó, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định 22/QĐ/NH1 ngày
21/02/1994 về "Thể lệ TTKDTM " và Thông t 08/TT/NH2 về "Hớng dẫn thực hiện thể
lệ TTKDTM".
- Nghị định 30/CP của Thủ tớng Chính phủ ban hành ngày 09/05/1996 về phát
hành và sử dụng séc trong thanh toán, kèm theo Thông t số 07/TT- NH1 ban hành ngày
27/12/1996 về "Hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc".
- Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề
cập đến vấn đề thanh toán qua NH.
- Quyết định 371/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 19/10/1999
về quy chế phát hành và thanh toán thẻ NH.
- Nghị định 64/2001/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt
động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Nghị định này ra đời đông
nghĩa với việc Nghị định 91/CP không còn hiệu lực.
- Quyết định 226/2002/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy
chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dich vụ thánh toán. Quyết định này
thay thế cho Quyết định 22/QĐ/NHNN1 ban hành ngày 21/02/1994.
- Quyết định 1092 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định thủ tục
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Nghị định 159/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng
séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004. Đồng thời Nghị định số 30/CP ngày
09/05/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế và sử dụng séc , Nghị định số
16
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
173/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 về sửa đổi điều 05 NĐ số 30CP của Chính phủ ban
hành quy chế phát hành và sử dụng séc hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/04/2004.
Quá trình đổi mới và phát triển của TTKDTM ở Việt Nam đã đạt đợc những kết
quả đáng khích lệ:

- Từ năm 1993 đến năm 1998, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng thủ công
sang hình thức thanh toán qua mạng máy tính, chuyển việc đối chiếu bằng th sang đối
chiếu qua mạng truyền tin. Năm 1993, cả nớc triển khai TTBT với 43 trung tâm thanh
toán trên đại bàn các tỉnh, thành phố. Đến nay, số trung tâm TTBT đã tăng lên trên 60
trung tâm và dần khẳng định sự thuận tiện nhanh chóng của phơng thức thanh toán này.
- Thực hiện Quyết định 44 của Thủ tớng Chính phủ, NH là ngành đầu tiên của
Việt Nam đợc sử dụng chứng từ điện tử và chữ ký điện tử trong giao dịch, hạch toán và
thanh toán. Quyết định này thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin tròn cá hoạt động NH, thúc đẩy qua trình luân chuyển vốn và TTKDTM.
- Ngày 15/07/2002, NHNN Việt Nam đã chính thức khai trơng Hệ thống thanh
toán điện tử liên NH. Đây là tiểu dự án lớn nhất trong dự án "Hiện đại hoá NH và hệ
thống thanh toán" do WB tài trợ. Thời gian thực hiện một lệnh thanh toán chỉ trong
vòng 10 giây. Hệ thống này đi vào hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giữ vai trò
then chốt về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tincủa NH Việt Nam, thoả mãn yêu
cầu thanh toán và dịch vụ NH hiện đại, nhanh chóng, an toàn và tin cậy của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng.
- Quyết định 235/2002/QĐ/NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày
01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán vì ngân phiếu thanh toán
thực chất là tiền mặt có mệnh giá lớn, do vậy chất lợng của TTKDTM đợc cải thiện rõ
rệt.
17
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Nh vậy, cùng với sự phát triển của hệ thống NH, lĩnh vực thanh toán cũng dần đ-
ợc hoàn thiện bằng các cơ chế, chính sách, các văn bản hớng dẫn nghiệp vụ, công nghệ
thanh toán Cơ chế thanh toán mới đã tứng b ớc đáp ứng yêu cầu thanh toán của nền
kinh tế nhiều thành phần. Công nghệ thanh toán chuyển từ thủ công sang điện tử. Khối
lợng và tốc độ TTKDTM đã đợc nâng lên. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong
TTKDTM cần phải đợc khắc phục.
1.4. Nội dung mang tính pháp lý trong TTKDTM :

Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế - pháp lý, do đó
các bên tham gia thanh toán phải đảm bảo các nội dung có tính pháp lý sau:
Thứ nhất: Ngời sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách
hàng) thực hiện giao dịch thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại các NH hoặc
các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán và đợc quyền lựa chọn NH để mở tài khoản, đ-
ợc quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực
hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy địnhcủa NH và tổ
chức làm dịch vụ thanh toán.
Trờng hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý
ngoại hối của NN.
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa ngời chi trả và ngời thụ hởng phải dựa trên cơ sở
lợng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa ngời mua và ngời bán. Ngời mua phải chuẩn bị đầy
đủ phơng tiện thanh toán (số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán và hạn mức thấu chi)
để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Nếu ngời mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu
phạt theo chế tài hiện hành.
18
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Thứ ba: Ngời bán hay ngời cung cấp dịch vụ là ngời đợc hởng số tiền do ngòi chi
trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch
vụ kịp thời và đúng với lợng giá trị mà ngời mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm
soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán nh kiểm soát các tờ séc
của ngời mua giao khi nhận hàng.
Thứ t: Là trung gian thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, NH và các tổ chức
làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:
- Chỉ trích tiền từ tài khoản của chủ tài khoản (ngời chi trả) chuyển vào tài khoản
của ngời thụ hởng khi có lệnh của chủ tài khoản (thể hiện trên các chứng từ thanh toán).
Đối với đồng chủ tài khoản thì phải có sự chấp thuận của tất cả những ngời là đồng chủ
tài khoản. Trờng hợp không cần có lệnh của ngời chi trả (không cần có chữ ký của chủ

tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán nh UNT hay
lệnh của toà án kinh tế.
Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hớng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở
tài khoản, lựa chọn các phơng tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, phơng thức giao nhận hàng, vận chuyển hàng hoá.
- Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH và tổ chức làm dịch vụ thanh toán để chậm trễ hay
hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì
phải chịu phạt để bồi thờng cho khách hàng.
1.5. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Việt Nam là một nớc đang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, từng bớc
hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Do đó, hoạt động trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế rất phong phú, đa dạng với số lợng
lớn. Để đáp nhu cầu này cần phải có nhiều thể thức thanh toán. ở Việt Nam, các hình
19
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
thức TTKDTM đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán hiện nay bao gồm: Séc, uỷ
nhiệm chi hay lệnh chi, uỷ nhiệm thu hay nhờ thu, th tín dụng, thẻ ngân hàng.
1.5.1. Hình thức thanh toán bằng séc:
1.5.1.1. Khái niệm:
Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời phát hành lập trên mẫu in do Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc trả
cho ngời cầm séc.
Thời hạn của séc là 30 ngày theo lịch kể từ ngày chủ tài khoản ký phát hành séc
đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào đơn vị thanh toán séc (tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán). Trờng hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho séc không thể thanh toán
đúng thời hạn thì thời hạn xuất trình sẽ đợc kéo dài quá thời gian 30 ngày và ngay sau
khi các sự kiện này chấm dứt, tờ séc phải đợc xuất trình để thanh toán. Thời hạn kéo dài

trong trờng hợp này là không quá 06 tháng kể từ ngày ký phát (theo NĐ 159/2003/NĐ-
CP).
Tham gia vào quá trình phát hành và sử dụng séc gồm có:
Ngời phát hành séc: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán có mở tài khoản tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc ngời đợc uỷ quyền ký thay chủ tài
khoản ký séc.
Ngời thụ hởng séc: Là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên tờ séc.
Ngời chuyển nhợng séc: Là ngời chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên séc của
mình cho ngời khác.
Đơn vị thu hộ: Là đợn vị đợc phép nhận séc với t cách làm đại lý cho ngời thụ
hởng séc để thu hộ tiền. Trong trờng hợp ngời phát hành séc và ngời thụ hởng
20
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì đơn vị
thanh toán séc và đơn vị thu hộ là một.
Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản đợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động dịch vụ thanh toán, đó
là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.5.1.2. Phân loại séc:
Séc là hình thức TTKDTM ra đời khá sớm và đợc sử dụng khá rộng rãi. Séc bao
gồm các loại: Séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền nh ng hai
loại séc đợc dùng làm phơng tiện thanh toán trực tiếp tiền hành hoá, dịch vụ giữa ngời
mua (ngời chi trả) và ngời bán (ngời thụ hởng) là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
1.5.1.2.1. Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do ngời chi trả ký phát hành để trao trực tiếp cho ngời cung
cấp khi nhận hàng hoá, dich vụ cung ứng. Để phân biệt với các loại séc khác, khi viết
séc chuyển khoản ngời viết phải gạch hai đờng gạch song song chéo góc ở phía trên,
bên phải hoặc ghi từ "chuyển khoản" ở mặt trớc của tờ séc.
Ngời phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, tức là số tiền

trên séc không vợt quá số d tài khoản thanh toán cộng (+) hạn mức thấu chi (nếu có).
Trờng hợp tài khoản thanh toán không đủ tiền để thanh toán tờ séc, tỏ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán không đợc từ chối thanh toán từng phần giá trị tờ séc khi ngời thụ h-
ởng yêu cầu thanh toán và đồng thời khách hàng phát hành séc quá số d thì sẽ chịu phạt
vi phạm.
Để đảm bảo quy định ngời phát hành séc phải có đủ tiền để chi trả cho ngời thụ
hởng, thì kế toán séc phải thực hiện thanh toán theo nguyên tắc ghi Nợ trớc Có sau.
21
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Trong trờng hợp có sự uỷ quyền giữi các tổ chức và ngân hàng thì ngân hàng có thể ghi
Có cho ngời thụ hởng.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản:
Thanh toán giữa những đơn vị hoặc cá nhân có mở tài khoản tại cùng một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền thoả thuận với một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa bàn tỉnh,
thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho khách hàng của hai bên, trên cơ
sở tự chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện trong thanh toán
séc, đồng thời quy định và thông báo cho khách hàng mình thực hiện.
Séc chuyển khoản có những u, nhợc điểm sau:
Ưu điểm:
Thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ vì ngời mua không cần đến tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán khi phát hành séc đồng thời không phải lu ký số tiền
trên séc.
Ngời trả tiền, ngời thụ hởng kiểm soát đợc việc trả tiền và giao hàng hay cung
cấp dịch vụ vì hàng giao thì séc mới phát hành.
Nhợc điểm:
Do phát hành séc không qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nên dễphát
hành quá số d gây nên ứ đọng vốn và tốc độ thanh toán chậm.

1.5.1.2.2. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là séc đợc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng
thanh toán trớc khi ngời chi trả trao séc cho ngời thụ hởng để nhận hàng hoá , dịch vụ.
22
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Bảo chi séc đợc thực hiện bằng hai cách: Hoặc ngời chi trả trích tài khoản thanh
toán một số tiền ghi trên séc để lu ký vào tài khoản "Đảm bảo thanh toán séc bảo chi",
hoặc chỉ cần chữ ký xác nhận đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán. Sử dụng theo cách nào là sự thoả thuận giữa ngời phát hành séc bảo chi và tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phạm vi thanh toán séc bảo chi:
Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhng cùng một hệ
thống.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền thoả thuận với một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác trên cùng địa bàn, hoặc khác địa bàn tỉnh,
thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho khách hàng của hai bên, trên cơ
sở tự chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện trong thanh toán
séc, đồng thời quy định và thông báo cho khách hàng mình thực hiện.
Quy trình thanh toán séc bảo chi về cơ bản giống séc chuyển khoản. Điểm khác là
trớc khi trao séc cho ngời thụ hởng ngời ký phát séc phải gửi séc đến tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán phục vụ mình để làm thủ tục xác nhận thanh toán (bảo chi).
Ưu điểm:
Phạm vi thanh toán rộng, thời gian thanh toán nhanh vì séc bảo chi cùng hệ
thống đợc phép ghi Có ngay cho ngời thụ hởng khi họ nộp séc (vì trớc đó ngời
mua đã làm thủ tục bảo chi séc).
Đảm bảo quyền lợi của ngời thụ hởng chắc chắn nhận đợc tiền hàng vì séc đã
đợc xác nhận thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bảo chi séc có
trách nhiệm thanh toán.

23
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
Nhợc điểm:
Khi thực hiện thanh toán séc bảo chi thì ngời mua sẽ phải mất thời gian đến tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán để làm thủ tục xác nhận bảo chi và trong trờng hợp
séc bảo chi lu ký thì ngời mua sẽ phải lu ký số tiền trên tờ séc, gây ứ đọng vốn và không
đợc hởng lãi kể từ ngày bảo chi séc.
1.5.2. Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi:
1.5.2.1. Khái niệm:
UNC là hình thức thanh toán mà ngời trả tiền lập lệnh thanh toán (theo mẫu của
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định) giao cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản
của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Lệnh chi hay UNC đợc áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc
chuyển tiền nên khi thực hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi đợc chuyển thẳng vào tài
khoản thanh toán của ngời thụ hởng.Trờng hợp dùng lệnh chi để chuyển tiền dứng tên
ngời thụ hởng thì chuyển qua hệ thống bu điện hoặc qua mạng nội bộ (chuyển tiền điện
tử) hay chuyển bằng séc chuyển tiền cầm tay. Số tiền chuyển đứng tên cá nhân ngờ thụ
hởng đợc hạch toán vào tài khoản "Chuyển tiền phải trả" tại tổ chức nhận chuyển tiền.
1.5.2.2. Phạm vi thanh toán của UNC:
Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống.
Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống có
tham gia TTBT.
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
24
Chơng I: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng
1.5.2.3. Điều kiện, thủ tục, thời hạn thực hiện lệnh chi hay UNC:

Do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với ngời sử dụng dịch vụ
thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi các bên phải thực hiện đúng thời hạn đã
quy định để đảm bảo thanh toán nhanh lệnh chi.
Trong thời hạn không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đợc lệnh chi
hay UNC do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ ngời trả tiền gửi đến, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ ngời thụ hởng phải ghi có vào tài khoản của ngời
thụ hởng theo yêu cầu của của lệnh chi hay UNC.
1.5.2.4. Ưu, nhợc của UNC:
1.5.2.4.1. Ưu điểm:
Đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
Bên mua kiểm soát đợc bên bán về việc giao hàng và cung cáp dịch vụ.
Phạm vi thanh toán rộng, đây là điều kiện thuận lợi cho ngời mua và ngời bán
ngay cả khi họ ở xa nhau qua đó góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ
trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ trên phạm vi cả nớc.
Đây là hình thức thanh toán áp dụng cho hai bên mua bán thực sự tín nhiệm lẫn
nhau, tạo quyền chủ động thanh toán cho ngời mua (thanh toán nhanh hay chậm phụ
thuộc vào thiện chí của ngời mua, nếu ngời mua chậm trễ trong việc thanh toán thì cũng
không bị phạt chậm trả), nên quy trình thanh toán đợc rút ngắn, do đó tiết kiệm đợc thời
gian cũng nh chi phí có liên quan, làm tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.5.2.4.2. Nhợc điểm:
Do quyền chủ động thanh toán thuộc về ngời mua nên khả năng ngời mua
chiếm dụng vốn của ngời bán trong trờng hợp ngời mua đã nhận hàng nhng lại
25

×