Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Khung pháp lý và văn bản pháp luật đối với thương mại điện tử của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.92 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM TMĐT
Chủ đề : Khung pháp lý và văn bản pháp luật đối với TMĐT của
VN, mục đích sử dụng các văn bản pháp luật là gì?
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm, vai trò của thương mại điện tử
1.2 Sự cần thiết của khung pháp lý đối với thương mại điện tử
PHẦN II: KHUNG CƠ SỞ PHÁP LÝ, QUY PHẠM VĂN BẢN PHÁP LUẬT
CỦA VN ĐỐI VỚI TMĐT
2.1 Nêu khung cơ sở pháp lý
2.2 Các văn bản pháp luật đối với thương mại điện tử của VN
2.3 Mục đích của các văn bản pháp luật, khung pháp lý của TMĐT ở VN
2.4 Tác động (tích cực và tiêu cực) của các cơ sở pháp lý, các văn bản pháp luật tới
hoạt động thương mại điện tử ở VN
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC XÂY DỰNG
KHUNG PHÁP LÝ, VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TMĐT TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.1 Định hướng xây dựng khung pháp lý, văn bản pháp luật đối với TMĐT
3.2 Giải pháp cho những hạn chế còn tồn đọng trong khung pháp lý, văn bản pháp
luật đối với TMĐT
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đặt ra những vận hội và thách thức
mới, làm thay đổi sâu sắc toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội của thế giới và nước ta. Những
lợi thế không thể phủ nhận của thương mại điện tử đòi hỏi phải có sự thích ứng nhanh
chóng của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc ứng dụng
các thành tựu của công nghệ thông tin vào lĩnh vực thương mại đã mang lại những kết


quả, những giá trị to lớn đối với nhiều loại chủ thể khác nhau. Và điều này đã dẫn đến sự
hình thành của một phương thức kinh doanh mới - thương mại điện tử.
Tuy nhiên, những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình giao lưu thương mại không
chỉ được khắc phục bằng công nghệ, giải pháp kỹ thuật, mà đòi hỏi cần phải có một
khung pháp lý đầy đủ. Kinh nghiệm cho thấy, nếu thiếu các quy phạm pháp luật, các
doanh nghiệp, người tiêu dùng phải gánh chịu nhiều rủi ro và thiếu sự an toàn trong giao
dịch, làm cho những ưu thế rõ nét về thời gian, chi phí của thương mại điện tử không
được khẳng định.
Đồng thời để nhằm khai thác những giá trị to lớn mà thương mại điện tử mang lại và
đặc biệt là phát triển thương mại điện tử ở nước ta thì một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu là xây dựng khung pháp luật phù hợp, đầy đủ, thống nhất về tất cả các nội dung
của thương mại điện tử.
Thời gian qua, với những cố gắng của Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành, chúng
ta đã tạo dựng được những quy định pháp lý bước đầu điều chỉnh các khía cạnh của
thương mại điện tử. Song, để đáp ứng các yêu cầu pháp lý của việc phát triển thương mại
điện tử, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập thì hệ thống các quy định pháp luật của chúng
ta còn thiếu tính đồng bộ và còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc tiếp tục nghiên cứu và đề
xuất những giải pháp mang tính tổng thể cho việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp
luật thúc đẩy sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam mang tính cấp thiết.Vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài “khung pháp lý và các văn bản pháp luật đối với TMĐT ở Việt
Nam, mục đích?” để nghiên cứu.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm và vai trò của TMĐT
a. Khái niệm
“ TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và
các mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet”
Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện
điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
b.Vai trò của thương mại điện tử
• TMĐT thúc đẩy marketing sản phẩm như là xúc tiến sản phẩm, kênh phân phối

mới
• Tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương
tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống, rút ngắn chu kỳ kinh doanh
và các bên tham gia có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau
• Tăng dịch vụ khách hàng như với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt
hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng,
• TMĐT làm thay đổi bản chất thị trường, thay đổi tổ chức hoạt động kinh doanh.
• Giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng và thu thập đầy đủ thông tin
hơn
• Thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế
• Mở rộng thị trường hiện có và tạo cơ hội kinh doanh mới
• Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hóa.
1.2 Tính cấp thiết trong việc hoàn thiện khung pháp lý thương mại điện tử của
VN
a.Khả năng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam có rất nhiều điều kiện và tiềm
năng để có phát triển thương mại điện tử. Số người sử dụng Internet ở Việt Nam cho đến
nay đã đạt trên mức 20 triệu và vẫn tiếp tục trên đà tăng trưởng mạnh. Thêm vào đó, dân
số Việt Nam là dân số trẻ, lại rất nhanh nhạy trong các lĩnh vực công nghệ thông tin nên
có thể xem Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho việc phát triển kinh doanh online.Theo
khảo sát của hãng nghiên cứu IDC Việt Nam, có 58% người sử dụng Internet ở Việt Nam
đã từng mua hàng online.
b.Sự cần thiết của khung pháp lý đối với thương mại điện tử ở VN
Với những vai trò của TMĐT đã được nêu trên, lẽ ra thương mại điện tử phải chiếm
một tỉ trọng đáng kể trong họat động kinh doanh. Nhưng trên thực tế, lọai hình kinh
doanh này vẫn phát triển theo kiểu “cầm chừng” với những lý do sau:
- Quyền lợi của doanh nghiệp không được đảm bảo về bản quyền, cạnh tranh
- Rủi ro cho doanh nghiệp và cá nhân: ví dụ như thanh toán, bảo mật tài khoản…
không được đảm bảo an toàn.
- Sự tin tưởng của cá nhân và doanh nghiệp trong việc giao dịch

Từ những rào cản trên ta có thể thấy vấn đề khó khăn cốt lõi trong TMĐT Việt Nam
hiện nay là quyền lợi của cả doanh nghiệp và người tiêu dùng đều chưa được bảo, Vì vậy,
để thúc đẩy thương mại điện tử, Nhà nước phải giữ vai trò tiên phong trên cả hai lĩnh
vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, thống nhất
và cụ thể để điều chỉnh quan hệ thương mại điện tử.
PHẦN II: KHUNG CƠ SỞ PHÁP LÝ, QUY PHẠM VĂN BẢN
PHÁP LUẬT CỦA VN ĐỐI VỚI TMĐT
Đến cuối năm 2011, khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã cơ bản định hình với một
loạt văn bản từ luật, nghị định cho đến thông tư điều chỉnh những khía cạnh khác nhau
của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT. Bên cạnh hệ thống luật chuyên
ngành, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động TMĐT cũng cần nắm
vững và tuân thủ những quy định liên quan trong các văn bản pháp luật về kinh doanh,
thương mại. Phần 2.1 và 2.2 của phần II này sẽ dành để điểm qua những văn bản luật liên
quan đến hoạt động ứng dụng TMĐT, từ các quy định chung cho đến hệ thống quy phạm
pháp luật điều chỉnh riêng lĩnh vực công nghệ thông tin và TMĐT.
2.1 Khung cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử tại Việt Nam
Bảng 2.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam
Luật
29/11/2005
Luật giao dịch điện tử
29/06/2006
Luật công nghệ thông tin
23/11/2009
Luật viễn thông
Nghị định hướng dẫn Luật Văn bản bên trên
09/06/2006
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử Luật GDĐT
15/02/2007
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng

thực chữ ký số
Như trên
23/02/2007
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính
Như trên
08/03/2007
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng
Như trên
10/04/2007
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Luật CNTT
13/08/ 2008
Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác Luật GDĐT
28/08/2008
Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên internet
Luật CNTT
06/04/2011
Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật viễn thông
Luật viễn thông
13/06/2011
Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước
Luật CNTT

Xử lý vi phạm Văn bản như trên
10/04/2007
Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực CNTT
Luật CNTT
16/01/2008
Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Luật giao dịch điện tử
20/03/2009
Nghị định số 28/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet
Luật CNTT
20/09/2011
Nghị định số 83/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông
Luật viễn thông
Thông tư hướng dẫn thi hành một số nội dung
của các Nghị định
Văn bản bên trên
21/072008
Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định
Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết
hợp đồng trên website thương mại điện tử
Nghị định số
57/2006/NĐ-CP
15/09/2008
Thông tư số 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một
số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao

dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Nghị định số
27/2007/NĐ-CP
15/09/2008
Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet
Nghị định số
97/2008/NĐ-CP
18/12/2008
Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số nội
dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông
tin điện tử cá nhân
Nghị định số
97/2008/NĐ-CP
24/12/2008
Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet
Như trên
24/12/2008
Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết
tranh chấp tên miền quốc gia việt nam “.vn”
Như trên
30/12/2008
Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của
Chính phủ về chống thư rác
Nghị định số
90/2008/NĐ-CP

2/3/2009
Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT quy định về mã số
quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản lý đối với
nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin
nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet
Như trên
16/3/2009
Thông tư số 50/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn giao
dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
Nghị định số
27/2007/NĐ-CP
31/7/2009
Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về việc cung
cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện
đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Nghị định số
64/2007/NĐ-CP
14/12/2009
Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT quy định về hồ sơ và
thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
Nghị định số
26/2007/NĐ-CP
29/6/2010
Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT quy định về hoạt động
quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội
Nghị định số
97/2008/NĐ-CP
22/7/2010
Thông tư số 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm

đấu thầu qua mạng
Nghị định số
26/2007/NĐ-CP
9/11/2010
Thông tư số 23/2010/TT-NHNN quy định về việc quản
lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử
liên ngân hàng
Nghị định số
35/2007/NĐ-CP
10/11/2010
Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế
Nghị định số
27/2007/NĐ-CP
15/11/2010
Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập,
sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá
nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước
Nghị định số
64/2007/NĐ-CP
20/12/2010
Thông tư số 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước
Nghị định số
27/2007/NĐ-CP
31/12/2010
Thông tư số 46/2010/TT-BCT quy định về quản lý hoạt
động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ

Nghị định số
57/2008/NĐ-CP
14/3/2011
Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ
Nghị định số
27/2007/NĐ-CP
Nguồn: Theo báo cáo thương mại điện tử 2011 của Bộ Công Thương
2.2 Các quy định, văn bản pháp luật trong thương mại điện tử tại Việt Nam
2.2.1. Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong văn bản pháp luật về
dân sự - thương mại
Hai văn bản cốt lõi nhất điều chỉnh hoạt động thương mại là Bộ luật dân sự và Luật
Thương mại đã thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận
thông điệp dữ liệu – hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử
Ví dụ: Tài liệu điện tử được thừa nhận giá trị pháp lý trong Bộ luật Dân sự và Luật
Thương mại:
+ Bộ luật Dân sự - Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
+ Luật Thương mại - Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong hoạt động thương mại.
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản.
Bên cạnh Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, người tham gia TMĐT còn phải tuân
thủ quy định khác liên quan tới hoạt động kinh doanh, thương mại như Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Quảng cáo, v.v… Những văn bản
luật này cũng dành một số điều cụ thể quy định về giao dịch điện tử như:
- Quy định về hợp đồng điện tử trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
+ Điều 14. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
+ Điều 20. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch

- Quy định liên quan tới việc lưu trữ và truyền đạt tác phẩm bằng phương tiện
điện tử trong Luật Sở hữu trí tuệ
+ Điều 4. Giải thích từ ngữ
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm,
ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ
thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
+ Điều 20. Quyền tài sản
+ Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
- Quy định về quảng cáo trên các phương tiện điện tử trong dự thảo Luật Quảng
cáo
Pháp lệnh Quảng cáo coi mạng thông tin máy tính là một phương tiện quảng
cáo (Điều 9) và quy định việc thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính
phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép (Điều 16) .Dự thảo Luật Quảng
cáo (cập nhật đến tháng 12 năm 2011) Mục 3. Quảng cáo trên trang tin điện tử
Internet và các phương tiện truyền dẫn, phát sóng,
phương tiện điện tử
+ Điều 23. Quảng cáo trên trang tin điện tử internet
Diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% diện tích các trang thể hiện trên
khuôn hình máy tính, trừ các chuyên trang chuyên quảng cáo và trang tin điện tử
của doanh nghiệp có nội dung quảng cáo cho chính hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp đó.
+ Điều 24. Quảng cáo trên các phương tiện truyền dẫn, phát sóng, phương tiện
điện tử
1. Tổ chức, cá nhân gửi nội dung các sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện
truyền dẫn, phát sóng, phương tiện điện tử phải bảo đảm cho người tiếp nhận
quảng cáo khả năng từ chối nhận nội dung quảng cáo.Tổ chức, cá nhân không
được tiếp tục gửi sản phẩm quảng cáo nếu người tiếp nhận sản phẩm quảng cáo đó
thông báo không đồng ý nhận các nội dung quảng cáo.
2. Không được quảng cáo trên điện thoại từ 23 giờ đến 7giờ.
2.2.2. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin

Khung pháp lý cho giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng được hình
thành với hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, tám
nghị định hướng dẫn Luật, cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ
thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù.
Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong
xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá
chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến
hành giao dịch. Nếu Luật Giao dịch điện tử tập trung điều chỉnh các khía cạnh pháp lý
của giao dịch điện tử, thì Luật Công nghệ thông tin chủ yếu quy định về hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng những biện pháp bảo đảm về mặt chính sách
và hạ tầng cho các hoạt động này.
a. Các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử
Luật
giao
dịch
điện tử
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về
Thương mại điện tử
Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị
định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin
và giao kết hợp đồng trên website thương mại
điện tử
Thông tư số 46/2010/TT-BCT quy định về quản
lý hoạt động của các website thương mại điện tử
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP
về Giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính

Thông tư số 50/2009/TT-BTC về việc hướng
dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng
khoán
Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Thông tư số 209/2010/TT-BTC quy định giao
dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ kho bạc
nhà nước
Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về
khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP
về Giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng
Thông tư số 23/2010/TT-NHNN quy định về
việc quản lý,vận hành và sử dụng Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về Chữ ký số
và Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT quy định về hồ
sơ và thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký,
công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số
Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về
chống thư rác
Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác

Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT quy định về
mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số
quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo
bằng thư điện tử, tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ
tin nhắn qua mạng Internet
Nguồn: Theo báo cáo thương mại điện tử 2011
Trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử, có ba nghị định tập trung
điều chỉnh về thông điệp dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế đặc thù là thương mại, tài
chính và ngân hàng. Nghị định về TMĐT tiếp tục được chi tiết hóa bằng hai thông tư,
trong đó một thông tư hướng dẫn về việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên
website TMĐT, một thông tư quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hai Nghị định hướng dẫn về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính và ngân hàng cũng được cụ thể hóa bằng một loạt thông tư bên dưới để
điểu chỉnh từng nghiệp vụ đặc thù như chứn khoán, thuế, kho bạc, hóa đơn, thanh toán
điện tử liên ngân hàng, v.v…
Khác với ba nghị định nói trên, Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số có tính kỹ thuật cao hơn và bao gồm những quy phạm pháp luật khá cụ thể, đặt nền
tảng cho việc triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số - giải pháp công nghệ phổ biến
nhất hiện nay để đảm bảo tính pháp lý của thông điệp dữ liệu trong các giao dịch kinh tế,
thương mại và dân sự. Tương tự, Nghị định về chống thư rác cũng điều chỉnh khá chi tiết
một hoạt động cụ thể của ứng dụng CNTT và TMĐT là việc gửi thư điện tử và tin nhắn
với số lượng lớn, bao gồm cả thư điện tử và tin nhắn quảng cáo.
Bên cạnh các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử, hoạt động TMĐT còn
chịu sự điều chỉnh của Luật Công nghệ thông tin cùng những văn bản hướng dẫn thi
hành. Trong số các vấn đề được quy định tại Luật Công nghệ thông tin, có 2 nhóm vấn đề
lớn cần đặc biệt lưu ý là các quy định về Internet – nền tảng kỹ thuật của hoạt động
TMĐT nói chung, và quy định về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước – nền tảng
của việc triển khai loại hình TMĐT B2G trong tương lai.
b. Các văn bản thuộc hệ thống Luật Công nghệ thông tin
Luật

công
nghệ
thông
tin
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về
Ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước
Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về việc
cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước
Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu
thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ
thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên
Internet
Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet
Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một
số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên
trang thông tin điện tử cá nhân
Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về
quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải
quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam

‘‘.vn’’
Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT quy định về hoạt
động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến
Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của Website
Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc
tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước
Nguồn: Theo báo cáo thương mại điện tử 2011
2.2.3 Các quy định về thuế, kế toán
Để có thể tiến hành một chu trình TMĐT trọn vẹn từ khâu đặt hàng đến khâu
thanh toán, việc xử lý các hóa đơn, chứng từ điện tử phát sinh từ giao dịch cần được giải
quyết triệt để. Do nghiệp vụ thuế và kế toán có những đặc thù riêng, tuân theo các tiêu
chuẩn và quy trình nghiệp vụ rất chặt chẽ, nên để đưa một loại hình giao dịch hoàn toàn
phi truyền thống như giao dịch TMĐT vào hạch toán thì ngoài sự thừa nhận chính thức
của nhà nước về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, còn cần sự thay đổi tương ứng trong
các quy định về hóa đơn chứng từ của cả hệ thống pháp luật tài chính hiện hành.
Năm 2005, Luật Giao dịch điện tử ra đời, chỉ có những quy định chung nhất về giá
trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Sau đó, Nghị định 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính ban hành năm 2007 có một điều về giá trị pháp lý của chứng
từ điện tử, tuy nhiên điều này chỉ nêu khá chung chung: “Hình thức thể hiện, việc gửi,
nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch
điện tử. Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản
lý Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính”.
Nghị định 27 không đưa ra quy định cụ thể nào về giá trị pháp lý của chứng từ, hóa đơn

điện tử cũng như các điều kiện cần thiết để chứng từ, hóa đơn điện tử được chấp nhận
trong các nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thuế… Do đó, từ năm 2005 cho đến năm 2010,
việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch TMĐT giữa các đơn vị kế toán gần như
không thể thực hiện được.
Vì vậy, Luật Kế toán năm 2003 bước đầu thừa nhận sự hiện hữu của chứng từ điện
tử và quy đinh “hóa đơn điện tử” là một trong bốn hình thức thể hiện hóa đơn. Tuy nhiên
chủ trương “Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử” đã mất một thời gian dài
trước khi được hiện thực hóa vào năm 2011, với sự ra đời của Thông tư số 32/2011/TT-
BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.Luật gồm 1 số quy định sau:
- Quy định về chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử trong Luật kế toán
- Các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
2.2.4 Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm
Hoạt động giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng chịu sự điều chỉnh của
rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh hệ thống luật về TMĐT và công nghệ
thông tin, giao dịch TMĐT còn phải tuân thủ các quy định của Luật Thương mại, Luật
Quảng cáo, Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, cũng như tất cả các quy định
khác về hoạt động kinh doanh - thương mại. Do đó, những hành vi vi phạm trong TMĐT
tùy theo tính chất có thể bị xử lý theo các văn bản khác nhau.
Chế tài đối với các hành vi vi phạm được chia làm 2 loại: xử phạt hành chính và xử
lý hình sự. Ở mức độ thông thường, vi phạm trong giao dịch TMĐT sẽ bị xử lý căn cứ
theo các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính nằm dưới các Luật hiện hành về hoạt
động kinh doanh - thương mại hoặc CNTT, TMĐT. Những hành vi vi phạm ở mức độ
nặng hơn, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự căn cứ theo Bộ luật Hình sự
năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009.
a. Việc xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động TMĐT, tùy theo tính chất của hành
vi vi phạm, sẽ được áp dụng theo quy định tại những văn bản sau:
- Nghị định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại( 6/2008/NĐ-CP)
- Nghị định vể xử phạt hành chính trong lĩnh vực CNTT( 63/2007/NĐ-CP)

- Nghị định về xử phạt hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet(28/2009/NĐ-CP)
- Nghị định về chống thư rác( 90/2008/NĐ-CP)
- Các luật, nghị định khác quy định về cạnh tranh, quảng cáo, bảo vệ người tiêu dùng
b. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh - thương mại
Các vi phạm chung về hoạt động kinh doanh và thương mại trên môi trường điện tử, cũng
như hoạt động kinh doanh trong môi trường truyền thống, sẽ bị xử phạt theo Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, cụ thể là những vi phạm:
- Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân
- Vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
- Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến thương mại;
- Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ liên quan đến xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
- Vi phạm quy định về hoạt động trung gian thương mại
Ngoài Luật Thương mại, hoạt động kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp còn phải
tuân thủ pháp luật về cạnh tranh, quảng cáo, bảo vệ người tiêu dùng, bảo đảm an toàn về
mật khẩu cũng như tài khoản của người tiêu dùng trên internet hay vi phạm bản quyền
trong luật công nghệ thông tin, tác giả…v.v… Do đó, vi phạm của doanh nghiệp liên
quan đến các lĩnh vực này còn có thể bị xử phạt hành chính theo những quy định tương
ứng trong các nghị định, quy định trong khung pháp lý đối với từng vi phạm.
2.3 Mục đích các quy định, văn bản pháp luật được đưa ra
2.3.1 Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong văn bản pháp luật về
dân sự - thương mại:
- Là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến giao dịch thương mại
điện tử như vấn đề tranh chấp tên miền, bản quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền tác
giả, đăng bài cũng như sản phẩm doanh nghiệp.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, doanh nghiệp trong các hợp đồng điện tử,
thanh toán điện tử, giao dịch…
- Quản lý việc lưu trữ và truyền đạt tác phẩm bằng phương tiện điện tử trong Luật

Sở hữu trí tuệ.
2.3.2. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin:
- Hướng dẫn thực hiện, quản lý và kiểm tra các giao dịch thương mại điện tử trong
các hoạt động tài chính, ngân hàng, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Bảo vệ và chống thư rác cho tài khoản của khách hàng
- Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet cho
người tiêu dùng
2.3.3 Các quy định về thuế, kế toán:
- Quy định, hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến chứng từ điện tử và
hóa đơn điện tử trong Luật kế toán.
- Trong giao dịch điện tử, các khâu đặt hàng đến khâu thanh toán, việc xử lý các hóa
đơn, chứng từ điện tử phát sinh từ giao dịch cần được giải quyết triệt để, đảm bảo
an toàn và quyền lợi cho 2 phía người tiêu dùng và doanh nghiệp.tạo sự tin tưởng
cho phía người tiêu dùng, phía doanh nghiệp tạo được uy tín và website bán hàng
trực tuyến lớn mạnh hơn, nhiều người biết đến, có nhiều cơ hội tiếp cận và hội
nhập thị trường quốc tế thông qua các diễn đàn kinh tế.
- Các quy định về thuế đảm bảo phúc lợi xã hội, lợi nhuận doanh nghiệp…( Thuế
giá trị gia tăng-VAT)
- Các chứng từ, hóa đơn để tránh gian lận trong giao dịch.
2.3.4 Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm:
- Quy định về chế tài và xử phạt các vi phạm hành chính và dân sự trong các hoạt
động thương mại điện tử
- Các giấy cấp phép, chế tài nhằm giúp nhà nước quản lý, kiểm soát được hoạt động
thương mại, tránh hiện tượng tràn lan dẫn đến tranh chấp, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Xử lý các vi phạm hành chính nhằm mục đích kiểm soát và buộc các doanh nghiệp
chấp hành, đi vào hoạt động có hệ thống, tránh lưu thông hàng hóa 1 cách tự do
khó kiểm soát.
2.4 Những tác động tích cực và hạn chế khi nhà nước áp dụng các khung
pháp lý, văn bản pháp luật trong thương mại điện tử

2.4.1 Những tác động tích cực
a. Đối vs nhà nước:
- Lập ra môi trường cạnh tranh bình đẳng.hơn về TMĐT.
- Điều tiết quan hệ thị trường về TMĐT.
- Giám sát thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn trong tranh chấp TMĐT.
b. Đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng:
- Giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng yên tâm và có lòng tin hơn khi tham gia
vào thương mại điện tử.
- Giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả trong hoạt động giao dịch, tiếp thị
của mình, rút ngắn chu kỳ kinh doanh; tạo dựng, củng cố và phát triển quan hệ với
các bạn hàng.
- Giúp các doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh hơn, giải quyết các tranh
chấp dựa trên các cơ sở pháp lý.
2.4.2 Tiêu cực( hạn chế)
Thứ nhất, Hình thức pháp lý của các giao dịch điện tử, Thương mại điện tử dựa
vào các giao dịch điện tử, khác với giao dịch truyền thống bằng văn bản. Hiện nay, ngoài
Luật Thương mại quy định điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin
điện tử khác là hình thức hợp pháp đối với hợp đồng mua bán hàng hoá; nhưng pháp luật
về hợp đồng cũng như thực tiễn xét xử chưa từng xem giao dịch điện tử là hợp đồng.
Pháp luật về hợp đồng của nước ta quy định hình thức hợp pháp của hợp đồng phải là văn
bản. Điều này đặt ra vấn đề về giá trị pháp lý và khả năng bảo đảm thực hiện hợp đồng
của thương mại điện tử, cũng như các vấn đề cụ thể như thời điểm phát sinh hiệu lực của
hợp đồng thương mại điện tử, giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, sửa đổi, bổ sung và
chấm dứt hợp đồng… vẫn chưa được đề cập.
Thứ hai, Vấn đề thuế trong hợp đồng thương mại điện tử, Sự tăng trưởng và phát
triển nhanh chóng của thương mại điện tử cũng tạo ra các mối quan ngại về thuế. Các cơ
quan thuế thường gặp nhiều khó khăn trong việc xác định căn cứ tính thuế, thuế suất.
Trong trường hợp một công ty thương mại điện tử ở một nước có số lượng lớn khách
hàng ở các quốc gia khác nhau thường tạo ra sự bất đồng giữa hai cơ quan thuế hai nước

về thẩm quyền, ai được quyền thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
Đặc biệt rất khó xác định được cơ sở thường trú, địa điểm giao dịch, nơi tiêu thụ trong
những trường hợp như vậy.
Thứ ba, Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Phần lớn đối tượng trong thương mại điện
tử là các ấn phẩm trí tuệ, đặc biệt là các sản phẩm có thể số hoá. Các chức năng và kỹ
thuật công nghệ trong thương mại điện tử có thể cho phép các chủ thể tham gia nhân bản
không hạn chế số lượng các sản phẩm sở hữu trí tuệ với chất lượng không đổi, đồng thời
cho phép chuyển, gửi không hạn chế về mặt số lượng các bản sao đến các địa chỉ trên
toàn cầu trong khoảng thời gian nhanh nhất. In-tơ-nét với các hacker được coi là máy
copy khổng lồ, vi phạm thường xuyên quyền sở hữu trí tuệ. Trong khi đó pháp luật về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn chưa hoàn chỉnh, hiệu quả thấp. Đây thực sự là một thách
thức đối với pháp luật để vừa bảo vệ được quyền lợi và khuyến khích chủ sở hữu trí tuệ,
vừa bảo đảm cho sự phát triển của công nghệ thông tin, thương mại điện tử.
Thứ tư, Bảo vệ người tiêu dùng, Trong thương mại điện tử, quy cách hàng hoá,
chất lượng hàng hoá đều ở dạng số, người mua không có điều kiện biết được chất lượng
hàng hoá trước khi mua. Cho nên sự rủi ro đối với người mua trong thương mại điện tử
sẽ cao hơn so với thương mại truyền thống, đó là chưa kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ
sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức bất hợp pháp trên mạng.
Thứ năm, An toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, Hằng ngày, hằng giờ trên thế giới
thông tin điện tử và In-tơ-nét, số vụ tấn công của các hacker vào các Website ngày càng
gia tăng và mức độ nghiêm trọng hơn, ban đầu chỉ là để chứng tỏ mình, sau đó chuyển
hướng nhằm mục đích trục lợi… Hiện nay, Bộ luật hình sự nước ta đã quy định một số
hành vi bị coi là tội phạm như hành vi sử dụng trái phép thông tin trên mạng, hành vi tạo
ra và tán phát virut trên máy tính… Nhưng trên thực tế, chúng ta chưa xử lý và truy tố
hành vi của một hacker nào. Pháp luật cần bổ sung các quy định về an toàn dữ liệu và bảo
mật thông tin, đồng thời cũng kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
Thứ sáu, Giải quyết tranh chấp, Sự phát triển nhanh chóng thương mại điện tử đã
làm gia tăng số lượng các vụ tranh chấp phát sinh từ giao dịch điện tử. Tranh chấp trong
thương mại điện tử thường xảy ra giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Vì

vậy, việc lựa chọn luật áp dụng, địa điểm và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
là vấn đề không đơn giản, bởi nó đụng chạm đến các vấn đề phức tạp nhất của tư pháp
quốc tế, như nơi thường trú, nơi diễn ra giao dịch, nơi có hàng hoá…; trong khi đó những
yếu tố này gần như không tồn tại trong thế giới ảo của thương mại điện tử.
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC XÂY
DỰNG KHUNG PHÁP LÝ, VĂN BẢN PHÁP LUẬT THỜI GIAN
TỚI
3.1 Định hướng về việc xây dựng khung pháp luật nhằm phát triển thương
mại điện tử ở VN
Việc xây dựng khung pháp luật nhằm phát triển thương mại điện tử ở nước ta phải
đáp ứng những nguyên tắc cơ bản như sau:
- Tiến hành song song giữa việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật giao
dịch điện tử, Luật thương mại với việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những
văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề cụ thể liên quan đến thương mại điện tử.
Kết hợp cụ thể hóa và đồng bộ hóa để đảm bảo sự thống nhất, tương thích giữa các
quy định pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thương mại điện tử theo chuẩn mực
chung của thế giới.
- Hoàn thiện pháp luật về thương mại điện tử để ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro
nhưng tránh sự bó buộc, không phát huy những ưu thế vốn có của các giao dịch
điện tử.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về thương mại điện tử cần tính đến những đặc
điểm về văn hóa, tâm lý, thói quen, sự sẵn sàng về thương mại điện tử và trình độ
phát triển của công nghệ ở nước ta.
- Khung pháp lý cần đảm bảo được an toàn, có độ chặt chẽ trong giao dịch điện tử
và công bằng cho người tiêu dùng ví dụ như bảo toàn tài khoản điện tử, hóa đơn
điện tử, thanh toán điện tử….khi áp dụng khung pháp luật nếu có đơn kiện từ phía
họ đối với doanh nghiệp
3.2.Giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý thương mại điện tử ở VN
- Từng bước hoàn thiện khung khổ pháp luật trong nước về TMĐT

- Ban hành Nghị định về chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực điện tử. Hợp pháp
hóa về giá trị pháp lý của các hợp đồng giao dịch điện tử và khả năng bảo đảm
thực hiện hợp đồng thương mại điện tử. Cần coi hợp đồng thương mại điện tử
giống các hợp đồng giao dịch khác (dạng truyền thống la văn bản) và áp dụng
những điều luật tương tự để đảm bảo giá trị pháp lý.
- Có những quy định chặt chẽ hơn với các công ty kinh doanh online để tránh thâm
hụt về thuế. Cần có một hệ thống quản lý và chính sách pháp luật chuyên biệt dành
cho khối bán lẻ online nói riêng và thương mại điện tử nói chung để tránh những
rủi ro không đáng có đối với người tiêu dùng.
- Sửa đổi, bổ sung luật sở hữu trí tuệ cho lĩnh vực thương mại điện tử.Hạn chế việc
sao chép các bản sao của những đối tượng thương mại điện tử, ban hành các nghị
định về sở hữu trí tuệ chặt chẽ tránh để các cá nhân hay tổ chức lợi dụng để trục
lợi. Bảo vệ quyền và lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ.
- Quy định cụ thể về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử vào dự án
Bộ luật xử lý vi phạm hành chính (điều này giúp các công ty làm an minh bạch,
nguời tiêu dùng có sự tin tưởng khi tham gia giao dịch).
- Xây dựng va hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện
tử, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo lớp cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao đảm
bảo an ninh cho thương mại điện tử.
- Bổ sung các quy định về an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, đồng thời cũng kiên
quyết xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu pháp luật các nước, kinh nghiệm các nước về xây dựng, quản lý thị
trường TMĐT
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử để tránh
xảy ra tranh chấp.
KẾT LUẬN
Chúng ta đã hội nhập vào một sân chơi rộng lớn với nhiều thời cơ mới nhưng cũng đặt ra
không ít những thách thức. Để có thể phát huy được những giá trị mà thương mại điện tử
có thể mang lại trong môi trường không biên giới này và tranh thủ được những thuận lợi
từ việc gia nhập WTO, thì việc hoàn thiện khung pháp luật về thương mại điện tử đóng

vai trò vô cùng quan trọng. Việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về thương mại
điện tử đòi hỏi Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành phải có sự chỉ đạo thống nhất, phối
hợp chặt chẽ, có lộ trình hợp lý, có sự quyết liệt cần thiết và thiết lập được ưu tiên cho
hoạt động lập pháp và lập quy.
DANH MỤC THAM KHẢO
- Giáo trình thương mại điện tử - Bộ môn thương mại quốc tế - TS. Trần Văn Hòe –
Đại Học KTQT
- 1 số trang web điện tử:
/> /> /> />

×