CHƯƠNG
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GIAO DỊCH
TẠI SGDCK TRÊN THẾ GIỚI
Hình thức giao dịch theo kiểu thủ công truyền
thống:
Có quầy giao dịch, mỗi quầy yết giá một số loại
chứng khoán nhất định do một chuyên gia chứng
khóan (môi giới lập giá đảm trách).
Người môi giới giao dịch của CTCK.
Người môi giới tự do (người môi giới 2 USD).
Nhà giao dịch cạnh tranh (tự doanh).
Nhà tạo lập thị trường.
Gía sẽ được hình thành trên cơ sở thương lượng.
Sử dụng bảng đen phấn trắng, sau này áp dụng
công nghệ (máy tính, điện thọai).
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GIAO DỊCH
TẠI SGDCK TRÊN THẾ GIỚI
Hình thức giao dịch chứng khoán bán thủ công:
Có sàn mang tính hình thức và có giá trị tâm lý.
Lệnh của nhà đầu tư đặt tại CTCK và chuyển đến
cho đại diện giao dịch tại sàn để nhập vào hệ thống
và sau đó tập trung về máy chủ.
Máy chủ sẽ so khớp các lệnh với nhau để cho ra kết
quả giao dịch.
Có sử dụng hệ thống mạng máy tính kết nối cục bộ.
CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC GIAO DỊCH
TẠI SGDCK TRÊN THẾ GIỚI
Hình thức tổ chức giao dịch chứng khoán tự
động hoàn toàn:
Không có sự hiện diện của sàn giao dịch và
nhân viên đại điện tại sàn.
Việc nhận, truyền, khớp lệnh thông đường
truyền tốc độ cao.
Lệnh được nhập trực tiếp tại trụ sở chính, chi
nhánh hoăc đại lý nhận lệnh của CTCK.
HÌNH THỨC SỞ HỮU CỦA SGDCK
Hình thức câu lạc bộ mi-ni hoặc hiệp hội.
Hình thức sở hữu thành viên (KSE, TSE,
SET, NYSE,…).
Hình thức công ty cổ phần (SGDCK Hồng
Kông, SGDCK London,…).
Hình thức sở hữu nhà nước (SGDCK Thẩm
Quyến và Thượng Hải, … ).
PHẦN II
TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SGDCK
Ở MỘT SỐ NƯỚC
Cơ cấu tổ chức của từng SGDCK do mô hình sở hữu
quyết định.
Thông thường, cơ cấu tổ chức của một SGDCK bao
gồm:
Đại hội đồng cổ đông (hoặc Hội đồng thành viên).
Hội đồng quản trị.
Ban Giám đốc.
Các phòng, ban chức năng:
Phòng thành viên.
Phòng niêm yết.
Phòng giao dịch.
Phòng giám sát.
Phòng Nghiên cứu phát triển.
Phòng kế toán, kiểm toán.
Công công nghệ tin học.
Văn phòng (Phòng hành chính).
QUY ĐỊNH VỀ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN Ở CÁC NƯỚC
Pháp luật chứng khoán của các nước cũng có những
quy định tương tự về việc hạn chế thành lập thị trường
giao dịch chứng khoán.
Điều 155 Luật chứng khoán Thái Lan quy định: “Ngoài
SGDCK được thành lập theo Luật này, không ai được
phép tham gia kinh doanh như một sở giao dịch chứng
khoán hoặc các hoạt động kinh doanh có tính chất
tương tự”.
Điều 76 Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán
Hàn Quốc quy định: “Chỉ có Sở giao dịch chứng khoán
được thành lập thị trường chứng khoán hoặc các
phương tiện tương tự hoặc tiến hành các hoạt động
tương tự như hoạt động của một sở giao dịch”.
TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VN
Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ
chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán
của tổ chức phát hành không đủ điều kiện niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Ngoài Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá nhân
nào được phép tổ chức thị trường giao dịch
chứng khoán.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TTGDCK, SGDCK
TẠI VN
SGDCK, TTGDCK là pháp nhân thành lập và hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của Luật chứng khoán.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể,
chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của SGDCK,
TTGDCK theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SGDCK, TTGDCK có chức năng tổ chức và giám sát hoạt
động giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK,
TTGDCK.
Hoạt động của SGDCK, TTGDCK phải tuân thủ quy định
của Luật này và Điều lệ SGDCK, TTGDCK.
SGDCK, TTGDCK chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
TTGDCK, SGDCK TẠI VN
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và
Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán do Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội
đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Phó Giám đốc và Ban kiểm soát được quy định tại Điều
lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
QUYỀN CỦA TTGDCK, SGDCK
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao
dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao
dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán
tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng
khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát
việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ
chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
QUYỀN CỦA TTGDCK, SGDCK
Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám
sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức
niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan
đến chứng khoán niêm yết.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên
giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt
động giao dịch chứng khoán.
Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
NGHĨA VỤ CỦA TTGDCK, SGDCK
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường
được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107
của Luật này.
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà
đầu tư.
Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường
hợp SGDCK, TTGDCK gây thiệt hại cho thành viên giao
dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch
chứng khoán niêm yết theo phương thức khớp
lệnh tập trung và phương thức giao dịch khác
quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của
Sở giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán không được giao dịch bên ngoài Sở giao
dịch chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại
Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán.
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch
chứng khoán niêm yết theo phương thức thoả thuận và
các phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế
giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán được giao dịch tại công ty chứng khoán là thành
viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán
theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi
và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận
hành hệ thống giao dịch mới phải được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SGDCK TP. HCM
PHẦN III
QUY CHẾ THÀNH VIÊN CỦA
HOSE
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Thành viên giao dịch tại SGDCK (sau đây
gọi tắt là thành viên) là công ty chứng
khoán được SGDCK chấp thuận trở thành
thành viên giao dịch.
Đại diện giao dịch của thành viên tại
SGDCK là nhân viên do thành viên cử và
được SGDCK cấp thẻ đại diện giao dịch.
ĐIỀU KIỆN LÀM THÀNH VIÊN
Được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
để hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự
doanh chứng khoán;
Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chấp thuận là
thành viên lưu ký;
Có nhân viên được cử làm đại diện giao dịch đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này;
Đáp ứng điều kiện vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt
động giao dịch tại SGDCK bao gồm:
Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối
đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch của
SGDCK;
Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh
toán đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo
quy định của SGDCK;
ĐIỀU KIỆN LÀM THÀNH VIÊN
Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo
quy định của SGDCK;
Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện
việc công bố thông tin của công ty chứng khoán;
Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố
máy chủ, đường truyền, điện lưới …;
Tùy điều kiện cụ thể, SGDCK quy định các điều
kiện chấp thuận thành viên khác sau khi được
sự chấp thuận của UBCKNN.
HỒ SƠ LÀM THÀNH VIÊN
Đơn đăng ký làm thành viên (theo Mẫu 01 kèm
theo Quy chế này);
Giấy cam kết làm thành viên (theo Mẫu 02
kèm theo Quy chế này);
Điều lệ công ty;
Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm
bảo hoạt động giao dịch chứng khoán tại
HOSE;
Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt
động;
HỒ SƠ LÀM THÀNH VIÊN
Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán
của người hành nghề chứng khoán, (Tổng) Giám đốc,
Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám
đốc chi nhánh (nếu có);
Sơ yếu lý lịch của Chủ tịch HĐQT, (Tổng) Giám đốc,
Đại diện giao dịch do chính quyền địa phương nơi cư
trú xác nhận, và sơ yếu lý lịch của thành viên HĐQT,
Ban Kiểm soát, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi
nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh, các Trưởng phòng
nghiệp vụ, người hành nghề chứng khoán do công ty
chứng khoán xác nhận (theo mẫu);
Quyết định bổ nhiệm nhân viên kiểm soát nội bộ (Theo
Mẫu 03 kèm theo Quy chế này);
HỒ SƠ LÀM THÀNH VIÊN
Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin
(Theo mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo Thông
tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán);
Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán; quy tắc
đạo đức nghề nghiệp, quy định, quy trình về
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của thành viên.