Tải bản đầy đủ (.pdf) (1 trang)

Tài liệu Chữa cảm cúm bằng xông và tắm hơi thuốc pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.43 KB, 1 trang )

Chữa cảm cúm bằng xông và tắm hơi thuốc

Các dược liệu thường dùng để xông, tắm hơi chữa cảm cúm thường là tía tô, kinh giới,
cây cứt lợn, hoắc hương Đây thường là những loại cây chứa tinh dầu, có tác dụng giải
cảm rất tốt.

Chuẩn bị dược: Lá tre khoảng 40-50 g; kinh giới 40-50 g (nếu là hoa thì dùng 10-15 g);
hoắc hương, tía tô, lá chanh, lá long não, cây cứt lợn mỗi loại 30-40 g, tỏi 2-3 củ, địa liền
tươi 20-30 g. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước, đun sôi kỹ đến khi có mùi thơm.

Xông ở hiệu xông hơi: Bệnh nhân ngồi thoải mái rồi xả hơi thuốc trong 5-20 phút. Nhiệt
độ là 25-30 độ C trong 5-10 phút đầu, sau đó tăng dần để mồ hôi ra đều từ từ, tạo điều
kiện để thuốc ngấm vào cơ thể. Đến khi có đèn xanh là đã đến nhiệt độ theo chỉ định, duy
trì nhiệt độ này. Sau xông hơi thì lau khô bằng khăn ấm, ẩm, rồi lau bằng khăn khô, thay
quần áo sạch; sau đó nên ăn 1 bát cháo hành hoặc uống nước ấm hoặc thuốc, nghỉ ngơi,
đảm bảo thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông… Tùy theo điều kiện cụ thể và chỉ định của
thầy thuốc.

Ở các gia đình, khi đã nấu dược liệu sôi có mùi thơm thì mang vào nhà tắm, dùng vải
trùm kín người hoặc đầu, mở vung nồi dược liệu để bay hơi vào người. Thời gian xông 5-
15 phút, khi nào mồ hôi ra đều toàn thân thì dừng xông.

Công dụng của các dược liệu dùng xông hơi

Lá tre: Tính hàn, vị cay, nhạt, ngọt, vào kinh tâm và kinh phế, giúp giải nhiệt, thanh tâm,
tiêu đờm. Chỉ định: Làm thuốc ra mồ hôi, sát khuẩn, chữa viêm nhiễm, phù thũng, cảm
sốt. Liều dùng ngày dùng 20-30 g dưới dạng thuốc sắc (uống hoặc xông).

Sả: Chữa cảm cúm, sốt: 10-20g cả cây, nấu nước xông. Nó còn được dùng chữa chàm
mặt (rễ giã nát, vắt lấy nước chấm vào vùng bị chàm), đầy bụng, nôn mửa, trung tiện
kém.



Tía tô: Tính ôn, vị cay, mùi thơm, vào kinh phế và kinh tỳ. Lá tía tô làm ra mồ hôi, chữa
cảm mạo giảm đau, chữa ho, đầy hơi, kém tiêu hóa, nôn mửa, đau bụng do thực tích.
Ngày dùng 3-6 g hay 3-10 g dưới dạng thuốc sắc.

Hương nhu: Dùng toàn cây trừ rễ, hái về phơi hay sấy khô. Hái cây lúc ra hoa hoặc 1 số
hoa đã kết quả. Tính hơi ôn, vào kinh phế và kinh vị. Tác dụng: Thanh nhiệt giải biểu,
hành khí, chỉ thống trường, trừ thấp; chữa cảm mạo, nhức đầu, ra mồ hôi. Thường dùng
chữa cảm nắng, sốt, nhức đầu, đau bụng đi ngoài. Dùng khô hay tươi tùy theo bệnh.
Dùng tươi thì vò, vắt lấy nước, khô thì sắc hay tán bột. Ngày 3-8 g hay 4-12 g dưới dạng
thuốc sắc hay hãm.

Long não: Tính nóng, vị the, có độc, vào kinh tâm và kinh phế. Tác dụng: thông khiếu,
sát khuẩn, tiêu viêm, chỉ thống, cầm máu; chữa trúng phong, cấm khẩu, kinh giản, hôn
mê, sốt; họng sưng đau, ung nhọt, sang lở. Ngày dùng 0,05-0,2 g dưới dạng bột long não
(uống). Dùng ngoài tùy từng bệnh và công thức thuốc cụ thể.
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)

×