Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tài liệu BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ DS-LĐ 01 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.19 KB, 21 trang )



1








BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ DS-LĐ 01

Vụ kiện: Tranh chấp lao động về đơn
phương chấm dứt HĐLĐ
























2





Nguyên đơn: Ông Phạm Xuân Dương, Cán bộ giám sát, trưởng Ban
quản lý dự án chương trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp (ASPS-NMU) – Bộ
NN và Phát triển nông thôn.
Mang CMTND số: 011651891, do công an Hà Nội cấp ngày 19/9/1989
Hộ khẩu thường trú: số 22 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 0912570592
Bị đơn: Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Bộ NN và Phát triển
nông thôn.
Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Tel: 04-7334705; di động: 0913221577
Đại diện bị đơn gồm các ông:
1. Ông Dương Xuân Xanh, Trưởng Ban quản lý các dự án Nông nghiệp
– Bộ NN&PTNT.
2. Ông Nguyễn Thế Hinh, Điều phối viên quốc gia Dự án chương trình
hỗ trợ ngành nông nghiệp (ASPS);
3. Ông Ole Sparre Perdersen, cố vấn dự án chương trình Hỗ trợ ngành

nông nghiệp (ASPS).

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ KIỆN:
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 ông Phạm Xuân Dương đã chính thức khởi
kiện Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Bộ NN và PTNT (sau đây gọi tắt
là “BQLCDANN”) ra Tòa án nhân dân quận Ba Đình, TP Hà Nội về việc
BQLCDANN đã tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ký
ngày 01/12/2004 giữa BQLCDANN với ông Dương gây ra tổn thất cả về
mặt vật chất cũng như tinh thần cho ông.
Nội dung tình tiết vụ kiện như sau:
Ngày 01/12/2004 hai bên đã ký kết HDLD với nội dung: BQLCDANN
đồng ý và chấp thuận ông Dương vào làm việc tại Ban quản lý quốc gia
(National Management Unit, sau đây gọi tắt là “NMU”) của dự án Chương
trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp – (Agricultural Sector Programe Support,
sau đây gọi tắt là “ASPS”) thuộc BQLCDANN với vị trí là cán bộ giám sát
trưởng của Chương trình;


3
Ngày 30/8/2005, BQLCDANN đã ủy quyền cho cấp dưới của mình là
ông Nguyễn Thế Hinh, điều phối viên quốc gia và ông Ole Sparre Perdersen,
cố vấn trưởng Chương trình người nước ngoài (Người của dự án) ra văn bản
một cách đột ngột thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối
với ông Dương với nội dung và lý do hết sức đơn giản rằng năng lực và trình
độ của ông không đáp ứng được các điều kiện công việc được giao;
Trong suốt thời gian một tháng (từ 30/8/2005 đến 30/9/2005) kể từ khi
thông báo được ban hành, ông Dương đã nhiều lần có đơn thư và điện thoại
trực tiếp xin ý kiến với lãnh đạo BQLCDANN nhằm yêu cầu can thiệp và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ông, thậm chí ông cũng có văn bản yêu cầu
Ban chấp hành công đoàn can thiệp và bảo vệ quyền lợi người lao động

nhưng cũng không được đáp lại.
Ngày 20/9/2005 ông đã ủy quyền chính thức cho luật sư của ông tham
gia đàm phán, hòa giải với phía đại diện người sử dụng lao động (lãnh đạo
BQLCDANN) nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông theo đúng
trình tự pháp luật, nhưng trái lại phía Ban lãnh đạo BQLCDANN và lãnh
đạo Ban chấp hành công đoàn không những không chịu hợp tác, thiếu thiện
chí giải quyết mà còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau nhằm cố tình đưa vụ
việc vào quên lãng (tham khảo các phụ lục 7, 8, 9, 11 và 12 kèm theo đơn
khởi kiện);
Nhận thấy hành vi của BQLCDANN đã vi phạm pháp luật về lao động,
làm tổn hại tới quyền và lợi ích chính đáng, cũng như ảnh hưởng đến danh
dự tinh thần của ông, cụ thể là vi phạm các Điều 38 của Luật lao động, Điều
1 điểm 8 Luật lao động sửa đổi và Điều 12 Nghị định 44/2003/NĐ-CP, vi
phạm điểm b) khoản 1 mục III Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH (các hành
vi vi phạm liên quan đến căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, nghĩa vụ báo
trước và thủ tục chất dứt hợp đồng theo quy định của Luật lao động) cho
nên:
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 ông Dương đã nộp đơn khởi kiện
BQLCDANN ra Tòa án nhân dân quận Ba Đình, TP Hà Nội và yêu cầu
BQLCDANN bồi thường và thanh toán cho ông những khoản như sau:
- Về khoản tiền trợ cấp mất việc làm:
+ Yêu cầu BQLCDANN tiến hành thanh toán tiền trợ cấp mất việc làm
cho ông. Khoản tiền này được tính kể từ thời điểm mất việc làm (thời điểm
thông báo) cho tới thời điểm kết thúc hợp đồng lao động (từ ngày 31/8/2005
đến 15/12/2005) là 3,5 tháng. Cụ thể như sau: lương và các khoản phụ cấp
(theo hợp đồng lao động) 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 3,5 tháng =
36.174.775 đồng.


4

+ Cùng với một khoản tiền tương đương với 02 tháng lương:
650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 2 tháng = 20.671.300 đồng.
Tổng cộng số tiền trợ cấp mất việc làm là: 36.174.775 đồng +
20.671.300 đồng = 56.846.075 đồng.
- Về khoản bồi thường thiệt hại: Căn cứ vào các quy định của Luật lao
động, ông yêu cầu BQLCDANN tiến hành bồi thường cho ông khoản tiền
tương đương với 5 tháng lương do vi phạm nghĩa vụ báo trước và các chi
phí cơ hội khác để tìm việc làm mới: 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 5
tháng = 51.678.250 đồng.
Tổng số tiền mà phía BQLCDANN phải thanh toán cho ông là:
56.846.075 đồng + 51.678.250 đồng = 108.524.000 đồng (một trăm lẻ tám
triệu năm trăm hai mươi bốn ngàn đồng);
Ngày 10/01/2006 ông Dương đã làm bản tự khai nộp Tòa án Tòa án
nhân dân quận Ba Đình;

Ngày 13/02/2006 bị đơn (ông Hinh) gởi Tòa án nhân dân quận Ba Đình
phúc đáp những yêu cầu của Tòa về việc thụ lý giải quyết tranh chấp hợp
đồng lao động của ông Phạm Xuân Dương và Ban quản lý quốc gia chương
trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (Viết tắt là ASPS-NMU) và có yêu cầu phản
tố như sau:
1. Khi lãnh đạo Ban quản lý quốc gia dự án ASPS-NMU mới thông báo
mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với ông Dương theo
Điều khoản 9 của hợp đồng tiếng Anh đã ký, ông Dương đã tự ý bỏ việc
mặc dù vẫn còn nghĩa vụ đi làm. Như vậy, khi Ban lãnh đạo ASPS-NMU
mới bày tỏ mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì ông Dương đã có
hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã ký.
2. Hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của ông Dương
đã gây thiệt hại cho Ban quản lý quốc gia ASPS-NMU như sau:
- ASPS-NMU không có cán bộ giám trong suốt thời gian từ tháng 9/2005
đến tháng 12/2005 do không thể bàn bạc đi đến chấm dứt hợp đồng lao động

với ông Dương, điều này dẫn đến lãnh đạo của Dự án phải làm thêm công tác
giám sát, thiệt hại tối thiểu là 650USD* 4 tháng = 2.600USD
- Ông Dương chưa chịu bàn giao tài liệu, tài sản của ASPS-NMU dẫn đên
Lãnh đạo của dự án phải dò dẫm truy lại tất cả các số liệu, tài liệu trong suốt
8 tháng làm việc của ông Dương mất rất nhiều công sức và thời gian. Thiệt
hại tối thiểu là 650USD* 8 tháng = 5.200USD
Tổng cộng ông Dương đã gây thiệt hại cho ASPS-NMU tối thiểu là 7.800
USD. Tổng này chưa kể các thiệt hại về uy tín khác do ông Dương gây ra cho
ASPS-NMU tòa xem xét và giải quyết;


5
Ngày 16/02/2006 Tòa án nhân dân quận Ba Đình tiến hành lập biên bản
lấy lời khai đối chất giữa ông Dương và ông Hinh;
Ngày 20/02/2006 nguyên đơn nộp tờ giải trình cho Tòa án nhân dân quận
Ba Đình;
Ngày 01/6/2006 Tòa án nhân dân quận Ba Đình ra Quyết định (số
02/2006/QĐ-CVA) chuyển vụ án đến Tòa án quận Hai Bà Trưng do bị đơn là
Ban quản lý các dự án nông nghiệp đã chuyển về số 1A Nguyễn Công Trức,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
Ngày 05/7/2006 ông Hinh làm bản tự khai gởi Tòa án quận Hai Bà
Trưng;
Ngày 12/7/2006 và ngày 14/7/2006 nguyên đơn làm bản tự khai gởi Tòa
án quận Hai Bà Trưng;
Ngày 14/7/2006 Tòa án quận Hai Bà Trưng lấy lời khai ông Hinh;
Tòa án quận Hai Bà Trưng tiến hành hòa giải 2 lần vào ngày 25/7/2006 và
ngày 03/8/2006 nhưng không thành;
Ngày 14/8/2006, ngày 01/9/2006 và ngày 12/9/2006 ông Hinh làm bản tự
khai nộp Tòa án quận Hai Bà Trưng;
Ngày 12/9/2006 ông Dương làm bản tự khai nộp Tòa án quận Hai Bà

Trưng;
Ngày 07/9/2006 và ngày 12/9/2006 ông Dương làm bản tự khai nộp Tòa
án quận Hai Bà Trưng;
Ngày 12/9/2006 và ngày 30/01/2007 Tòa án quận Hai Bà Trưng tiến hành
hòa giải 2 lần nhưng hai bên không thống nhất;
Tòa án quận Hai Bà Trưng đã ra quyết định số 03/2006/QĐ-CVALĐ
chuyển cho Tòa án nhân dân quận Ba Đình giải quyết hồ sơ vụ án lao động
đã thụ lý số 09/2006/TLLĐ-ST ngày 3/7/2006 về tranh chấp đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động giữa nguyên đơn là ông Phạm Xuân Dương (ĐC:
số 22 Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, Hà Nội) và bị đơn là Ban quản lý các
dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn (ĐC: số 1A Nguyễn Công Trứ,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) do Đại diện được ủy quyền là ông Nguyễn Thế
Hinh cán bộ Ban quản lý các dự án Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Với lý do: Mặc dù anh Dương kiện Ban quản lý các dự án Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng ông Dương Văn Xanh – Trưởng Ban
quản lý các dự án Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không phải là
người thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với anh Dương. Vì vậy Ban
quản lý các dự án Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn không phải là bị
đơn mà chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp do ông Nguyễn Thế Hinh –
Điều phối viên đại diện là bị đơn. Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp
(ASPS) hiện đang có trụ sở tại số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội, vì vậy vụ án


6
trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội (Điều 35-BLTTDS 2004: tòa án nơi bị đơn có trụ sở giải quyết).

II. DỰ KIẾN CÂU HỎI TẠI PHIÊN TỊA:
Xin phép Hội đồng xét xử cho tơi được hỏi ngun đơn, bị đơn, trong
phiên tòa hơm nay như sau:

Các câu hỏi đối với ngun đơn (Ơng Phạm Xn Dương):
1. Xin ơng cho biết trước khi ơng làm việc tại ASPS&NMU ơng
làm việc tại đâu? Việc ơng xin làm việc tại ASPS&NMU do
ơng tự nguyện nộp đơn hay có một sự bố trí điều động nào?
2. Ơng Dương cho biết khi ơng vào làm việc có ký 2 bản (01 hợp
đồng lao động và 01 bản tiếng Anh) bản nào là bản chính? Vì
sao lại ký 2 bản?
3. Khi tuyển dụng vào ơng ký hợp đồng nào trước?
4. Xin ông cho biết, khi ký kết hợp đồng lao động,
bên ASPS&NMU có phỏng vấn, thử việc ông hay
không?
5. Ơng cho biết vì sao chưa ký hợp đồng lao động mà lại ký vào
biên bản giao việc?
6. Ơng Dương cho biết vì sao Ban quản lý các dự án chấm dứt
hợp đồng lao động với ơng trước thời hạn?
7. Sau khi nhận được thông báo quyết đònh cho thôi
việc từ phía ASPS, ông có hành động gì phản
hồi đối với Ban lãnh đạo và Ban chấp hành
công đoàn không?
8. Ơng đã bao giờ bị Ban quản lý các dự án gọi ơng lên để xử lý
bất cứ kỷ luật gì chưa?
9. Các công việc được giao từ lúc bắt đầu làm
việc đến nay ông có hoàn thành đầy đủ
không, Ban quản lý có ý kiến gì về mức độ
hoàn thành của ông không?
10. Ơng cho biết ơng làm việc đến thời điểm nào?
11. Khi ơng khiếu nại đã được giải quyết thế nào rồi?
12. Ông có biết về cuộc họp bất thường của
NMU ngày 31-8-2005 không, ông có tham gia
không, vì sao?



7
13. Theo ơng dự án này được ký giữa Bộ nơng nghiệp và Chính
phủ Đan Mạch hay giữa hai chính phủ?
14. Sau khi nhận được văn bản ngun đơn đã có ý kiến gì? Đã
nhận được trả lời nào khác của các cơ quan trên khơng?
15. Sau khi ơng khơng gặp ơng Hinh được, ơng có lên Ban quản lý
các dự án của Bộ NN&PTNT để u cầu giải quyết khơng?
16. Lúc này ơng đã nghỉ chính thức ở chương trình ASPS chưa?
17. Khi nào thì ơng nghỉ việc ở ASPS?
18. Ơng có thơng báo cho BQL các dự án của Bộ NN&PTNT về
việc ơng nghỉ khơng?

Các câu hỏi đối với bị đơn (Ban quản lý các dự án NN):
1. Ơng cho biết vì sao lại có 2 bản (01 bản tiếng Việt, 1 bản tiếng
Anh) ký với ơng Dương?
2. Vậy thì bản nào là bản có giá trị pháp lí? Vì sao?
3. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với ơng Dương như thế nào?
4. Lí do vì sao lại có bức thư đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động
với ơng Dương?
5. Xin ông giải thích cụ thể lý do “kết quả làm
việc không còn đáp ứng các yêu cầu của
ASPS” của ông đưa ra trong quyết đònh cho thôi
việc ngày 30-8-2005?
6. Việc ông Dương thường xuyênkhông tuân thủ
kỷ luật lao động theo như ông trình bày có
căn cứ gì cụ thể không, có biên bản
không?
7. Trong q trình ơng Dương làm việc ở đó (từ khi ơng Dương

bắt đầu làm việc cho đến khi ơng Dương bị chấm dứt hợp đồng
lao động – theo ơng Dương khai) ơng Dương có bị xử lý bất cứ
hình thức kỷ luật nào khơng?
8. Theo ơng thì chương trình ASPS ký giữa Bộ Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn và Đại sứ qn Đan Mạch ký?
9. Khi Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn ký với Đại sứ qn
Đan Mạch thì việc thực hiện dự án đó như thế nào? Bộ nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn có vai trò như thế nào?


8
10. Tại sao sau khi ra quyết đònh cho ông Dương
thôi việc vào ngày 30-8-2005, mà ông lại bảo
dự án không có cán bộ giám sát từ tháng
9 đến tháng 12-2005 dẫn đến thiệt hại?
11. Theo quyết đònh cho ông Dương thôi việc ngày
30-8-2005 có chữ ký của ông Nguyễn Thế
Hinh vậy tại sao ông lại bảo không biết lý do
NMU ra quyết đònh đơn phương chấm dứt hợp
đồng là sao?
12. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông
Dương thì ASPS&NMU đã trao đổi với Ban chấp
hành công đoàn chưa? Ý kiến của Ban chấp
hành công đoàn thế nào?
13. Ban quản lý khơng chấm dứt hợp đồng lao động với ơng
Dương, vậy bây giờ Ban quản lý các dự án có nhận ơng Dương
lại làm việc hay khơng?
14. Tại sao ơng Dương đã có đơn rồi mà Ban quản lý các dự án
khơng xem xét?


III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐIỀU
LUẬT ÁP DỤNG CHO HỒ SƠ VỤ ÁN:
Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004:
Điều 33; Điều 35; Điều 52; Điều 79: Nghĩa vụ chứng minh; Điều 81:
Chứng cứ; Điều 85: Thu thập chứng cư; Điều 86: Lấy lời khai đương sự;
Điều 90: trưng cầu giám định; Điều 92: Định giá tài sản; Điều 171; Điều
180; Điều 184,185,186; Điều 195; Điều 213: Khai mạc phiên tòa; Điều 217;
Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự; Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên
tòa; Điều 223: Hỏi ngun đơn; Điều 224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226; Điều
231: Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh
luận; Điều 233: Phát biểu tranh luận và đối đáp; Điều 235: Trở lại việc hỏi;
Điều 236: Nghị án; Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản
án sơ thẩm; Điều 239: Tun án.

Các Điều trong Bộ Luật lao động gồm các Điều sau:
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 33, Điều 26, Điều
36, Điều 26, Điều 37, Điều 17, Điều 38, Điều 39, Điều 41, Điều 26, Điều 84,
Điều 85, Điều 86, Điều 87.

Các quy định trong Nghị định Chính phủ, Thơng tư của
BLĐTBXH:


9
Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động (Điều 3, Điều 4,
Điều 12, Điều 13, Điều 14, ); Thơng tư 21/2003/TT-BLĐTBXH, TT
17/2007/TT-BLĐTBXH sửa TT 21 (Mục I về hình thức nội dung và loại
HĐLĐ, Mục II về giao kết, thay đổi nội dung HĐLĐ, Mục III về chấm dứt
HĐLĐ, trợ cấp thơi việc và bồi thường chi phí đào tạo);


Nghị định 41/CP năm 1995 và Nghị định 33/2003/NĐ-CP hướng dẫn
về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (Điều 6, Điều 8, Điều 11);
Thơng tư 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn NĐ 41/CP và
NĐ 33 (Mục III về hình thức xử lý vi phạm kỷ luậtlao động, Mục IV về trình
tự, thủ tục xử lý vi phạm kỷ luật, Mục V về trách nhiệm vật chất).

IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUN ĐƠN:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa các luật sư đồng nghiệp!
Tơi là luật sư ………… , thuộc Văn phòng luật sư X, Đồn luật sư TP.
Hồ Chí Minh, Hôm nay tôi tham gia phiên tòa với tư cách
là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn là ông Phạm Xuân Dương theo u cầu của ngun
đơn dân sự là ơng Phạm Xn Dương, Cán bộ giám sát, trưởng Ban quản lý
dự án chương trình hỗ trợ ngành Nơng nghiệp (ASPS-NMU) – Bộ NN và
Phát triển nơng thơn.
Mang CMTND số: 011651891, do cơng an Hà Nội cấp ngày 19/9/1989
Hộ khẩu thường trú: số 22 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 0912570592
Bị đơn: Ban quản lý các dự án Nơng nghiệp – Bộ NN và Phát triển
nơng thơn.
Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Tel: 04-7334705; di động: 0913221577
Đại diện bị đơn gồm các ơng:
1. Ơng Dương Xn Xanh, Trưởng Ban quản lý các dự án Nơng nghiệp
– Bộ NN&PTNT.
2. Ơng Nguyễn Thế Hinh, Điều phối viên quốc gia Dự án chương trình

hỗ trợ ngành nơng nghiệp (ASPS);


10
3. Ông Ole Sparre Perdersen, cố vấn dự án chương trình Hỗ trợ ngành
nông nghiệp (ASPS).
Vụ kiện: Tranh chấp lao động về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Được sự chấp thuận của quý tòa, tôi xin phép được trình bày luận cứ
bảo vệ cho nguyên đơn như sau:
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 ông Phạm Xuân Dương đã chính thức khởi
kiện Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Bộ NN và PTNT (sau đây gọi tắt
là “BALCDANN”) rà Tòa án nhân dân quận Ba Đình, TP Hà Nội về việc
BALCDANN đã tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ký
ngày 15/12/2004 giữa BQLCDANN với ông Dương gây ra tổn thất cả về
mặt vật chất cũng như tinh thần cho ông. Nội dung tình tiết vụ kiện như sau:
Ngày 01/12/2004 hai bên đã ký kết HDLD với nội dung: BALCDANN
đồng ý và chấp thuận ông Dương vào làm việc tại Ban quản lý quốc gia
(National Management Unit, sau đây gọi tắt là “NMU”) của dự án Chương
trình hỗ trợ ngành Nông nghiệp – (Agricultural Sector Programe Support,
sau đây gọi tắt là “ASPS”) thuộc BQLCDANN với vị trí là cán bộ giám sát
trưởng của Chương trình;
Ngày 30/8/2005, BQLCDANN đã ủy quyền cho cấp dưới của mình là
ông Nguyễn Thế Hinh, điều phối viên quốc gia và ông Ole Sparre Perdersen,
cố vấn trưởng Chương trình người nước ngoài (Người của dự án) ra văn bản
một cách đột ngột thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối
với ông Dương với nội dung và lý do hết sức đơn giản rằng năng lực và trình
độ của ông không đáp ứng được các điều kiện công việc được giao;
Trong suốt thời gian một tháng (từ 30/8/2005 đến 30/9/2005) kể từ khi
thông báo được ban hành, ông Dương đã nhiều lần có đơn thư và điện thoại
trực tiếp xin ý kiến với lãnh đạo BQLCDANN nhằm yêu cầu can thiệp và

bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ông, thậm chí ông cũng có văn bản yêu cầu
Ban chấp hành công đoàn yêu cầu can thiệp và bảo vệ quyền lợi người lao
động nhưng cũng không được đáp lại.
Ngày 20/9/2005 ông đã ủy quyền chính thức cho luật sư của ông tham
gia đàm phán, hòa giải với phía đại diện người sử dụng lao động (lãnh đạo
BQLCDANN) nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông theo đúng
trình tự pháp luật, nhưng trái lại phía Ban lãnh đạo BQLCDANN và lãnh
đạo Ban chấp hành công đoàn không những không chịu hợp tác, thiếu thiện
chí giải quyết mà còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau nhằm cố tình đưa vụ
việc vào quên lãng (tham khảo các phụ lục 7, 8, 9, 11 và 12 kèm theo đơn
khởi kiện);


11
Nhận thấy hành vi của BQLCDANN đã vi phạm pháp luật về lao động,
làm tổn hại tới quyền và lợi ích chính đáng, cũng như ảnh hưởng đến danh
dự tinh thần của ơng, cụ thể là vi phạm các Điều 38 của Luật lao động, Điều
1 điểm 8 Luật lao động sửa đổi và Điều 12 Nghị định 44/2003/NĐ-CP, vi
phạm điểm b) khoản 1 mục III Thơng tư 21/2003/TT-BLĐTBXH (các hành
vi vi phạm liên quan đến căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, nghĩa vụ báo
trước và thủ tục chất dứt hợp đồng theo quy định của Luật lao động) cho
nên:
Ngày 20 tháng 11 năm 2005 ơng Dương đã nộp đơn khởi kiện
BQLCDANN ra Tòa án nhân dân quận Ba Đình, TP Hà Nội và u cầu
BQLCDANN bồi thường và thanh tốn cho ơng những khoản như sau:
- Về khoản tiền trợ cấp mất việc làm:
+ u cầu BQLCDANN tiến hành thanh tốn tiền trợ cấp mất việc làm
cho ơng. Khoản tiền này được tính kể từ thời điểm mất việc làm (thời điểm
thơng báo) cho tới thời điểm kết thúc hợp đồng lao động (từ ngày 31/8/2005
đến 15/12/2005 là 3,5 tháng. Cụ thể như sau: lương và các khoản phụ cấp

(theo hợp đồng lao động) 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 3,5 tháng =
36.174.775 đồng.
+ Cùng với một khoản tiền tương đương với 02 tháng lương:
650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 2 tháng = 20.671.300 đồng.
Tổng cộng số tiền trợ cấp mất việc làm là: 36.174.775 đồng +
20.671.300 đồng = 56.846.075 đồng.
- Về khoản bồi thường thiệt hại: Căn cứ vào các quy định của Luật lao
động, ơng u cầu BQLCDANN tiến hành bồi thường cho ơng khoản tiền
tương đương với 5 tháng lương do vi phạm nghĩa vụ báo trước và các chi
phí cơ hội khác để tìm việc làm mới: 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 5
tháng = 51.678.250 đồng.
Tổng số tiền mà phía BQLCDANN phải thanh tốn cho ơng là:
56.846.075 đồng + 51.678.250 đồng = 108.524.000 đồng (một trăm lẻ tám
triệu năm trăm hai mươi bốn ngàn đồng);
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và phân tích, đánh giá
các chứng cứ, đồng thời căn cứ vào phần xét hỏi
và tranh luận tại phiên tòa ngày hôm nay, tôi xin đưa ra
một số quan điểm dựa trên căn cứ pháp luật để bảo
vệ cho thân chủ của tôi như sau:


12
Thứ nhất: Hợp đồng lao động ký ngày 01/12/2005 là có giá trị pháp lý, thể
hiện sự thỏa thuận và ý chí tự nguyện của hai bên, đây là hợp đồng xác định
thời hạn đủ 12 tháng theo Điều 26, điểm b) khoản 1 Điều 27 “Hợp đồng lao
động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng” và được hai bên ký kết bằng văn bản theo Điều 28-
BLLĐ, có các nội dung đúng theo quy định tại K.1 Điều 29-BLLĐ. Căn
cứ theo Điều 38 – Bộ luật lao động, ASPS&NMU không

có cơ sở để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Do đó quyết đònh chấm dứt hợp đồng lao động do ông
Nguyễn Thế Hinh và ông Ole Sparre Perdersen ký ngày
30-8-2005 là trái pháp luật.

Thứ hai: việc BQLCDANN đã ủy quyền cho cấp dưới của mình là ơng
Nguyễn Thế Hinh, điều phối viên quốc gia và ơng Ole Sparre Perdersen, cố
vấn trưởng Chương trình người nước ngồi (Người của dự án) ra văn bản
một cách đột ngột thơng báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối
với ơng Dương với nội dung và viện dẫn lý do hết sức phi lý như năng lực
và trình độ của ơng Dương khơng đáp ứng được các điều kiện cơng việc
được giao (xin tham khảo bản thơng báo bằng tiếng Anh và bản dịch tiếng
Việt kèm theo đây – trong phần phụ lục 1 và 2), việc thơng báo đơn phương
chấm dứt HĐLĐ của BQLCDANN là trái với quy định tại Điều 12 cùa Nghị
định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 vè các trường hợp NSDLĐ có quyền
đơn phương CDHDLĐ “Người lao động thường xun khơng hồn thành
cơng việc theo hợp đồng lao động là khơng hồn thành định mức lao động
hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc
nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn khơng khắc
phục”, bằng chứng là trong hơn 8 tháng làm việc ơng Dương đã hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao, hơn nữa ơng cũng chưa hề bị lập biên bản hay nhắc
nhở dù chỉ là một lần duy nhất, Vì vậy NSDLD đã vịn cớ về năng lực, về
trình độ để đơn phương CDHĐLD với ơng Dương là hồn tồn khơng hợp
lý và trái với quy định pháp luật lao động hiện hành. Hơn nữa Theo quy
đònh tại khoản 2, Điều 38-Bộ luật lao động, trong trường
hợp này ASPS&NMU muốn đơn phương chấm dứt hợp


13
đồng lao động trước hết phải trao đổi, nhất trí với Ban

chấp hành công đoàn cơ sở. đây, không hề có
công văn hay biên bản nào chứng tỏ Ban chấp hành
công đoàn cơ sở đã nhất trí với việc chấm dứt hợp
đồng lao động của ASPS&NMU với ông Dương. Do đó
về mặt thủ tục, hành vi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của bò đơn là trái pháp luật.
Thứ ba: Sau khi nhận được quyết đònh chấm dứt hợp
đồng lao động ngày 30-8-2006 từ phía ASPS&NMU, thân
chủ chúng tôi đã phải tốn rất nhiều thời gian và
công sức để khiếu nại, xin ý kiến giải quyết từ Ban
lãnh đạo nhưng đều không nhận được sự thông cảm,
hợp tác giúp đỡ. Các khoản tiền trợ cấp đáng lẽ ra
ông Dương được hưởng thì đến nay hoàn toàn vẫn chưa
nhận được. Việc tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình đã làm ông Dương bỏ qua rất
nhiều cơ hội tạo lập được công ăn việc làm ổn đònh vì
vậy việc u cầu của ơng Dương về bồi thường 3,5 tháng tiền lương còn lại
theo hợp đồng (từ 31/8/2005-15/12/2005 tính từ thời điểm ơng Dương bị
thơng báo đơn phương chấm dứt hợp đồng) và 2 tháng tiền lương và phụ cấp
là hồn tồn hợp lý vì theo K1 Điều 41-BLLĐ thì “Điều 41: 1- Trong trường
hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm cơng việc theo hợp đồng
đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ
cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động khơng được làm việc
cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao động khơng muốn trở lại làm việc, thì
ngồi khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao
động còn được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này”. Số tiền
nầy là 56.846.075đ



14
Thứ tư: ông Dương không có yêu cầu được nhận trở lại làm việc vì
ông cho rằng mối quan hệ lao động khó mà hàn gắn được vì vậy ông Dương
yêu cầu bồi thường thêm về thiệt hại từ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ
của BQLCDANN, phần chi phí nầy để ông Dương bù đắp cho cơ hội tìm
kiếm việc làm mới là hoàn toàn phù hợp với đạo lý và pháp lý (K1, Điều 41-
BLLĐ). Số tiền ông Dương yêu cầu là 51.678.250đ.

KẾT LUẬN
Vì những lẽ trên tôi đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của thân chủ tôi
buộc BQLCDANN phải bồi thường và thanh toán cho ông Dương như sau:
1. Về khoản tiền trợ cấp mất việc làm:
+ Yêu cầu BQLCDANN tiến hành thanh toán tiền trợ cấp mất việc làm
cho ông. Khoản tiền này được tính kể từ thời điểm mất việc làm (thời điểm
thông báo) cho tới thời điểm kết thúc hợp đồng lao động (từ ngày 31/8/2005
đến 15/12/2005 là 3,5 tháng. Cụ thể như sau: lương và các khoản phụ cấp
(theo hợp đồng lao động) 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 3,5 tháng =
36.174.775 đồng.
+ Cùng với một khoản tiền tương đương với 02 tháng lương:
650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 2 tháng = 20.671.300 đồng.
Tổng cộng số tiền trợ cấp mất việc làm là: 36.174.775 đồng +
20.671.300 đồng = 56.846.075 đồng.
2. Về khoản bồi thường thiệt hại: Căn cứ vào các quy định của Luật lao
động, ông yêu cầu BQLCDANN tiến hành bồi thường cho ông khoản tiền
tương đương với 5 tháng lương do vi phạm nghĩa vụ báo trước và các chi
phí cơ hội khác để tìm việc làm mới: 650USD/tháng * 15.901 (tỷ giá) * 5
tháng = 51.678.250 đồng.
Tổng số tiền mà phía BQLCDANN phải thanh toán cho ông là: 56.846.075
đồng + 51.678.250 đồng = 108.524.000 đồng (một trăm lẻ tám triệu năm

trăm hai mươi bốn ngàn đồng).
3. Bác toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn (BQLCDANN).
Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, cảm ơn những người tiến hành tố tụng
và những người tham gia tố tụng đã chú ý lắng nghe phần trình bày Bản bảo
vệ của tôi./.

Luật sư: ……………





15






















Luật sư: BÙI THỚI VINH




V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét về công việc chuẩn bị:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


16
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………:
Chủ tọa phiên tòa
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


17
………………………Hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
Thư ký phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………


18
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……… Về luật sư bên nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


19
………………………………………………………Về luật sư bên bị đơn
………………………………………………………………………………

………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………Nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


20
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………


Bị đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………


21
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
Người có liên quan
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………


×