Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm Nhân tài là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Liên hệ trách nhiệm bản thân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.11 KB, 15 trang )

Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm: Nhân tài là yếu tố
quyết định cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Liên hệ trách
nhiệm bản thân.
MỞ ĐẦU
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề con người nói chung, giá trị của con
người Việt Nam nói riêng là một nội dung quan trọng, vừa là mục tiêu, động lực
của sự nghiệp cách mạng, vừa là mục đích của tư tưởng; sức mạnh của con
người Việt Nam là nhân tố làm nên thắng lợi to lớn trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, đặc biệt được thể hiện rõ trong quá trình thực tiễn lãnh đạo
xây dựng, phát triển nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển giá trị của con
người Việt Nam, trong Di chúc, Người căn dặn sau khi chiến tranh kết thúc "đầu
tiên là cơng việc đối với con người".
Đối với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại tư cách cá nhân, vừa là thành
viên của gia đình và của cộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân
hài hòa, phong phú. Người đã nêu một định nghĩa về con người: "Chữ người,
nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả
nước. Rộng nữa là cả lồi người". Quan điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao
giờ nhìn nhận con người một cách chung chung, trừu tượng. Khi bàn về chính
sách xã hội, cũng như ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hồn cảnh, Người ln
quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của con người với tư cách nhu cầu chính đáng.
Đem lại lợi ích cho con người chính là tạo ra động lực vô cùng lớn lao cho sự
nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu, lợi ích của mỗi cá nhân khơng được
quan tâm thỏa đáng thì tính tích cực của họ sẽ không thể phát huy được. Với
những lý do trên, tơi chọn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm:
Nhân tài là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”
từ đó liên hệ trách nhiệm bản thân làm đối tượng nghiên cứu.
1


NỘI DUNG


1.Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người được biểu hiện đa dạng và vô cùng
phong phú, thể hiện trong từng việc làm, cử chỉ, hành động và mối quan tâm của
mỗi con người. Tất cả tư tưởng của Người đều tốt lên tình u vơ hạn, sự tôn
trọng, thái độ bao dung và niềm tin tuyệt đối vào con người. Vậy tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người được thể hiện như thế nào?
1.1. Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về con người
Khi đề cập tới vấn đề con người các nhà triết học đều tự hỏi: Thực chất con
người là gì và để tìm cách trả lời câu hỏi đó phải giải quyết hàng loạt mâu thuẫn
troch chính con người. Khi phân tích các nhà triết học cổ đại coi con người là
một tiểu vũ trụ, là một thực thể nhỏ bé trong thế giới rộng lớn, bản chất con
người là bản chất vũ trụ. Con người là vật cao quý nhất trong trời đất, là chúa tể
của mn lồi. Chỉ đứng sau thần linh. Con người được chia làm hai phần là
phần xác và phần hồn. Chủ nghĩa duy tâm và tơn giáo thì cho rằng: Phần hồn là
do thượng đế sinh ra; quy định, chi phối mọi hoạt động của phần xác, linh hoòn
con người tồn tại mãi mãi. Chủ nghĩa duy vật thì ngược lại họ cho rằng phần xác
quyết định và chi phối phần hồn, khơng có linh hồn nào là bất tử cả, và quá trình
nhận thức đó khơng ngừng được phát hiện. Càng ngày các nhà triết học tìm ra
được bản chất của con người và khơng ngừng khắc phục lý luận trước đó.
Triết học thế kỷ XV - XVIII phát triển quan điểm triết học về con người
trên cơ sở khoa học tự nhiên đã khắc phục và bắt đầu phát triển. Chủ nghĩa duy
vật máy móc coi con người như một bộ máy vận động theo một quy luật cổ. Học
chủ nghĩa duy tâm chủ quan và thuyết không
Thứ ba tốc độ đổi mới rất nhanh. Trong nền kinh tế cơng nghiệp, sản
phẩm có thể tính bằng thập kỷ, con trong nền kinh tế tri thức, chu kỳ tính bằng
năm, thậm chí bằng tháng. Sản phẩm mới tăng lên khơng ngừng, vịng đời cơng
2


nghệ và sản phẩm rút ngắn, tốc độ đổi mới ngày càng tăng nhanh trong tất cả các

ngành, các doanh nghiệp. Tốc độ trở thành cái trên hết, người ta làm việc theo
tốc độ của tư duy. Các doanh nghiệp buộc phải đổi mới, doanh nghiệp nào không
kịp thời đổi mới sẽ bị tiêu vong. Cứ mỗi sáng chế mới ra đời là xuất hiện một
doanh nghiệp mới, đó là những doanh nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học.
Hoạt động chính trong nền kinh tế tri thức là tạo ra, truyền bá và sử dụng tri
thức. Tạo ra tri thức là mục đích của các hoạt động nghiên cứu sáng tạo do
những người được đào tạo tốt tiến hành. Truyền bá tri thức tức là nhân lên vốn tri
thức, làm cho vốn tri thức xã hội tăng lên nhanh chóng, đó chính là nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục. Giáo dục góp phần vào việc tạo ra tri thức đồng thời góp phần
quảng bá tri thức. Vì vậy, người ta coi giáo dục là ngành sản xuất cơ bản nhất
trong nền kinh tế tri thức. Sử dụng tri thức là quá trình đổi mới, biến tri thức
thành giá trị, đưa tri thức vào trong hoạt động xã hội của con người. Đó cũng là
nhiệm vụ của giáo dục đặc biệt là giáo dục thường xuyên. Trong thời đại cách
mạng thông tin, cách mạng tri thức quá trình tạo ra tri thức, truyền bá tri thức và
sử dụng tri thức không cịn là q trình kế tiếp nhau mà trở thành đan xen nhau,
tương tác nhau; và cái quan trọng nhất là sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá
trị. Giáo dục phải tạo ra con người có tri thức và biết sử dụng tri thức trong hoạt
động thực tiễn để tạo ra nhiều giá trị mới.
1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
Quan điểm của Bác mang tính kế thừa và phát triển . Hồ Chí Minh có cách
nhìn nhận, xem xét con người trong tính đa dạng của nó: đa dạng trong quan hệ
xã hội (quan hệ dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đồng chí, đồng bào…): đa dạng trong
tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng cũng như năm ngón tay dài, ngắn
khác nhau, nhưng đều hợp nhau lại nơi bàn tay: mấy mươi triệu người Việt Nam.
Khi nhắc đến Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người chúng ta thấy được rõ các
quan niệm về con người được nhìn nhận về các mặt như sau:
3


Thứ nhất: Con người được nhìn nhận như mặt chỉnh thể

Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực,
thế lực và các hoạt động của nó. Con người ln có xu hướng vươn lên cái Chân
– Thiện – Mỹ mặc dù “có thế này, thế khác”.
Hồ Chí Minh có cách nhìn nhận, xem xét con người trong tính đa dạng
của nó: đa dạng trong quan hệ xã hội (quan hệ dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đồng
chí, đồng bào…): đa dạng trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng cũng
như năm ngón tay dài, ngắn khác nhau, nhưng đều hợp nhau lại nơi bàn tay: mấy
mươi triệu người Việt Nam, có người thế này, thế khác, nhưng đều cùng là nòi
giống Lạc Hồng: đa dạng trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện sống, làm việc ..
Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập:
thiện và ác hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ,… bao gồm cả tính người – mặt xã
hội và tính bản năng – mặt sinh học của con người. Theo Hồ Chí Minh, con
người có tốt có xấu, nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”.
Thứ hai: Con người được nhìn nhận dựa vào cụ thể lịch sử
Hồ Chí Minh cũng dùng khái niệm “con người” theo nghĩa rộng trong một
số trường hợp (“phẩm giá con người”, “giải phóng con người”, “người ta”, “con
người”, “ai”…), nhưng đặt trong một bối cảnh cụ thể và một tư duy chung, còn
phần lớn. Người xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ giai
cấp, theo giới tính (thanh niên, phụ nữ), theo lứa tuổi (phụ lão, nhi đồng), nghề
nghiệp (cơng nhân, nơng dân, trí thức…), trong khối thống nhất của cộng đồng
dân tộc (sĩ, nông, công, thương) và quan hệ quốc tế (bầu bạn năm châu, các dân
tộc bị áp bức, bốn phương vô sản). Đó là con người hiện thực, cụ thể, khách
quan.
Thứ ba: Con người nhìn nhận qua bản chất con người mang tính xã hội
Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động,
sản xuất, con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của tự nhiên,
4


của xã hội: hiểu về mình và hiểu biết lẫn nhau…, xác lập các mối quan hệ giữa

người với người.
Con người là sản phẩm của xã hội. Trong quan niệm của Hồ Chí Minh,
con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm
các quan hệ: anh, em: họ hàng: bầu bạn: đồng bào, lồi người.
1.3.Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị con người
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, người ln khẳng định một
vai trị nịng cốt của con người. Hồ Chí Minh khẳng định, con người là vốn quý
nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Theo Người, “vơ
luận việc gì, đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Con người là mục
tiêu của cách mạng, nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính
phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người, có thể là lợi ích lâu dài, lợi ích
trước mắt; lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân.
Không phải mọi con người đều trở thành động lực mà phải là những con
người được giác ngộ và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức,
được ni dưỡng trên nền tảng truyền thống lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm
của dân tộc Việt Nam… Chính trị, văn hóa, tinh thần là động lực cơ bản trong
động lực con người. Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi họ hoạt
động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
1.4.Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
Hồ Chí Minh khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp
bách, vừa lâu dài của cách mạng: Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm
của sự phát triển, vừa nằm trong chiến lược, phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục – đào tạo theo nghĩa
hẹp… Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, “trước hết cần có những con
người xã hội chủ nghĩa”. Điều này cần được hiểu là ngay từ đầu phải đặt ra
5


nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con

người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Đây là một q trình
lâu dài, phải khơng ngừng hồn thiện, nâng cao; là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước, gia đình và của chính bản thân mỗi người.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm hai
mặt gắn bó chặt chẽ với nhau. Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con
người truyền thống (Việt Nam và phương Đơng). Hai là, hình thành những phẩm
chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa; có đạo đức xã hội chủ nghĩa; có trí
tuệ và bản lĩnh để làm chủ (bản thân, gia đình, xã hội, thiên nhiên…); có tác
phong xã hội chủ nghĩa; có lịng nhân ái, vị tha, độ lượng. Chiến lược “trồng
người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội.
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng
giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dục tốt sẽ tạo
ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo dục tồi
sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh niên.
2. Quan điểm: Nhân tài là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh,
bền vững của đất nước
Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng
ln giữ vai trị quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử
xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển
nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố
con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội.
Trong các văn kiện các Đại hội của Đảng đã khẳng định: “Con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, “Lấy việc phát huy
6


nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền

vững”. Các quan điểm trên đặt ra cho vấn đề phát triển nguồn lực con người ở
nước ta những nhiệm vụ to lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực cơ bản, có tính
quyết định đối với việc nâng cao chất lượng con người như: Giáo dục và đào
tạo,chăm sóc sức khỏe, dân số và môi trường sống của con người. Phát triển giáo
dục và đào tạo - nhiệm vụ chủ yếu để phát triển nguồn lực con người.
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên
lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của
phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế,
muốn đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững
khơng thể khơng chăm lo phát triển con người.
Nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó giáo
dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Giáo
dục và đào tạo chuẩn bị con người cho sự phát triển bền vững, vì lợi ích hiện tại
và vì tương lai của đất nước, của dân tộc. Ở nước ta, truyền thống hiếu học,
trọng hiền tài, coi “hiền tài là nguyên khí quốc gia” đã được hình thành và phát
triển từ hàng ngàn năm trước. Đến Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về “trồng
người” vì “lợi ích trăm năm” của dân tộc đã được Đảng ta nhận thức, quán triệt
sâu sắc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay,
đặc biệt, văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác đinh giáo dục và đào tạo
là “quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Giáo dục và đào tạo được coi là con đường cơ bản để phát triển nguồn lực
con người, tăng cường năng lực nội sinh để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành
cơng.
Mặt khác, để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với việc phát triển giáo dục và đào tạo, Nhà
7


nước ta rất quan tâm đến các vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe, vấn đề dân số và

nâng cao chất lượng dân số.... những năm qua đã đem lại những kết quả thiết
thực, nâng cao một bước chất lượng dân số nước ta.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tầm vóc và thể lực của người Việt Nam so
với các nước trong khu vực vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thể lực cho người lao động vẫn là vấn đề cấp thiết, vừa cơ bản,
vừa lâu dài với hướng ưu tiên và quan tâm hàng đầu là chăm sóc sức khỏe trẻ
em. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển toàn diện người lao động, là sự chuẩn
bị cần thiết nguồn lực con người cho những bước phát triển tiếp theo. Ngồi ra,
cần chú ý các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực khác
nhau, đầu tư cho cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân, trong đó đầu
tư của Nhà nước phải giữ vai trị chính....
Bên cạnh chính sách về y tế, cần quan tâm hơn nữa đến chính sách dân số
vì đây cũng đang là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
con người. Hiện tỷ lệ tăng dân số ở Việt Nam còn khá cao, có thể dẫn đến làm
triệt tiêu những thành quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, làm gay gắt
thêm những vấn đề xã hội và là vật cản đối với việc cải thiện chất lượng dân số.
Kinh nghiệm cho thấy, những người có mức sống khá và trình độ học vấn cao
trong xã hội thường khơng có nhu cầu sinh nhiều con mà quan tâm nhiều hơn
đến chất lượng sống. Vì vậy, trong chính sách dân số cần chú ý kết hợp việc hạn
chế số dân với việc cải thiện, nâng cao chất lượng dân số. Mặt khác, cần chú
trọng đưa nội dung giáo dục, bảo vệ mơi trường vào chương trình giáo dục quốc
dân.Cùng với mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội cũng có ảnh hưởng nhiều
mặt đến sự phát triển của con người về thể lực, chiều cao, trí tuệ, tâm sinh lý...
Do đó, cần quan tâm xây dựng một cơ chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng
người lao động về mọi mặt để phát huy tối đa sức mạnh của trí tuệ, tài năng,
phẩm giá con người. Cũng cần nhận thức rõ rằng, sức khỏe của con người không
8


chỉ là thể lực mà còn là sức khỏe tinh thần, chịu ảnh hưởng trực tiếp của cả môi

trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng được một
chiến lược tổng thể đảm bảo sự trong sạch của các loại môi trường để con người
phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Từ đó cho thấy, để phát triển
nguồn lực con người, toàn Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành cần đặc biệt coi
trọng các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nâng cao chất lượng dân
số, cải thiện môi trường sống của con người.
Trong điều kiện ngày nay, nguồn lực con người là yếu tố nội sinh quan
trọng nhất quyết định sự phát triển của một đất nước. Hơn lúc nào hết, Đảng và
Nhà nước ta cần quan tâm chăm lo hơn nữa vấn đề phát triển toàn diện con
người, đồng thời phải có những chính sách thể hiện sự quan tâm đặc biệt và khai
thác tốt nhất tiềm năng trí tuệ của đội ngũ lao động chất xám để thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
Bản thân em có nhiệm vụ ra sức học tập, đi đầu trong xã hội học tập.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi dưỡng lý tưởng
cách mạng: học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tích cực học tập kiến thức, khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn,
chun mơn khoa học kĩ thuật và tay nghề: chủ động và tự giác học nghề. Tiếp
cận và làm chủ kiến thức khoa học và công nghệ tiên tiến. Học quản lý, nắm
vững khoa học và nghệ thuật quản lý.
- Tự giác tham gia học tập, đổi mới phương pháp học tập theo hướng tích
cực, giúp đỡ nhau học tập, học thực chất, khắc phục tâm lý “chạy theo bằng
cấp”.
- Chống các hiện tượng tiêu cực trong học đường: chạy điểm, coi cóp, gian
lận.
9


Có nhiệm vụ lao động tạo lập cuộc sống, tham gia phát triển kinh tế xã hội.

- Thực hiện tốt các phong trào, chương trình: “Thanh niên tình nguyện”,
“Tuổi trẻ sáng tạo”, “Thanh niên khởi nghiệp” do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh phát động.
- Đi đầu trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp cận nhanh chóng tri thức và cơng nghệ mới để đạt hiệu quả, năng suất
lao động cao; tham gia đổi mới cơ chế và chính sách, phát triển nguồn nhân
lực…
Có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
- Thực hiện tốt phong trào “Tuổi trẻ xung kích bảo vệ Tổ quốc” do Đồn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phát động.
- Thực hiện tốt Luật nghĩa vụ quân sự, tham gia dân quân tự vệ, có ý thức
bảo vệ độc lập chủ quyền lãnh thổ đất nước.
- Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; đội dân
quân, an ninh tự quản, các đội thanh niên tình nguyện giữ gìn trật tự an toàn xã
hội, trật tự an toàn giao thơng…
- Thực hiện tốt chính sách hậu phương qn đội, tham gia làm tốt công tác
tuyển quân, nhập ngũ, thực hiện tốt công tác “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn
đáp nghĩa”…
Tham gia xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tham gia phát triển văn hóa cộng đồng, “Văn minh cơng sở”: tơn trọng các
quy tắc ứng xử trong xã hội, trong thôn bản, trong cơ quan và với đồng nghiệp,
với các thành viên trong gia đình.
- Đi đầu chống các tệ nạn xã hội: tham gia tuyên truyền phòng, chống các tệ
nạn xã hội như: cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực gia đình…
Tham gia xây dựng và bảo vệ hệ thống chính trị.
10


- Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng: phấn đấu trở thành đảng viên Đảng

Cộng sản Việt Nam; tuyên truyền đường lối, nghị quyết của Đảng, ngăn ngừa
các hiện tượng tuyên truyền xuyên tạc, chống phá Đảng; đóng góp ý kiến phê
bình đảng viên và các tổ chức Đảng.
- Tham gia xây dựng và bảo vệ chính quyền: đi đầu thực hiện các chính sách
của Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền địa
phương; xung kích vào những nơi khó khăn, gian khổ để cống hiến và trưởng
thành, tình nguyện với cuộc sống cộng đồng vì sự bình đẳng xã hội.
- Tham gia xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: thực hiện tốt tinh thần
đoàn kết toàn dân, tham gia vào các hoạt động vận động xã hội ủng hộ người
nghèo, công tác nhân đạo, từ thiện…
Tham gia xây dựng nếp sống văn minh, đời sống cộng đồng tốt đẹp.
- Xây dựng cho mình nếp sống lành mạnh, giản dị, tiết kiệm, chung thực,
thật thà, chân tình với mọi người, có tinh thần tương thân, tương ái đồng đội,
đồng nghiệp.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo: vận động tài trợ
xã hội, hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, người già cô đơn, gia đình
chính sách…
Tham gia hội nhập quốc tế.
- Phải có bản lĩnh chính trị, tự hào dân tộc, tin tưởng vào đường lối của
Đảng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa…
- Tích cực học tập đi trước đón đầu các ngành khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ mũi nhọn, nâng cao trình độ kiến thức chun mơn, nghiệp vụ.
- Có sức khỏe thể chất và tinh thần tốt để hội nhập: rèn luyện sức khỏe, sống
lành mạnh, tinh thần thoải mái không vụ lợi, bon chen, ích kỷ, hẹp hịi.

11


- Ý thức đầy đủ về hội nhập văn hóa: cảnh giác với các loại và các dịng văn
hóa có tính chất độc hại; chống các luận điệu tuyên truyền chống phá Đảng, Nhà

nước ta.
- Có kiến thức, hiểu biết về những vấn đề chung của nhân loại: nắm vững
ngoại ngữ, tin học, khoa học công
Trên đây là một số trách nhiệm của bản thân em – một sinh viên Đại học
Điện Lực – vô cùng tự hào khi được học tập dưới mái trường này, em tự hứa với
lòng mình ln chấp hành tốt các nội quy của trường, lớp và luôn chủ động lĩnh
hội tri thức, học hỏi ngừng để trở thành một sinh viên tốt (Nhân tài) - một cơng
dân gương mẫu đóng góp sức mình để ngôi trường ngày càng vững mạnh, đất
nước phát ngày càng triển, bền vững.

12


KẾT LUẬN
Vấn đề “con người” là một nội dung quan trọng trong hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh, được hình thành trên cơ sở tiếp thu những tư tưởng, văn hóa của
dân tộc và nhân loại và từ phẩm chất cá nhân kiệt xuất của Người. Theo Hồ Chí
Minh, trải qua hàng nghìn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã hun đúc nên nhiều giá
trị, tiêu biểu đó là: u nước, tinh thần tự tơn dân tộc; đồn kết; nhân ái; trung
thực, trách nhiệm; cần cù, sáng tạo. Đó là hệ thống giá trị phản ánh đặc trưng bản
chất con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng xã hội mới. Để phát triển con người nói
chung, con người Việt Nam nói riêng, theo Hồ Chí Minh, cần thực hiện tốt các
phương pháp: Thơng qua giáo dục và tự giáo dục giá trị; thông qua các cuộc vận
động, phong trào xã hội; phát huy giá trị đi đôi với khắc phục các yếu tố phản giá
trị. Những quan điểm của Người có giá trị lý luận to lớn, là cơ sở để Đảng và Nhà
nước ta xây dựng, phát triển nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam – những nhân tài cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Hiện nay, tác động của tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, kinh tế thị trường và cuộc Cách mạng 4.0 đang tạo cơ hội cho nước

ta tiếp thu nhiều giá trị tiến bộ của nhân loại; kinh tế - xã hội không ngừng phát
triển; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng nâng lên. Chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết, tăng
cường quản lý, phát triển xã hội, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người, bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”,
“Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII). Như
13


vậy Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm: Nhân tài là yếu tố quyết
định cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước có những giá trị lý luận và
thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn nguồn tạo
nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn toàn và
triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội hiện nay.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, H.2009.
2. Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Ban tư tưởng - văn hóa Trung
ương, Nxb CTQG, H.2003.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016.
4. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2003.
5. Website Đảng cộng sản Việt Nam


15



×