SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
PHẠM QUỐC KHÁNH - XN K37
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ
NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
II. QUAN ĐiỂM DUY VẬT BIỆN
CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC
VÀ MỐI QUAN HỆ GiỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BiỆN CHỨNG
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
1. Vấn đ â cơ bản của Triết học, sự ề
đối lập giữa chủ nghóa duy vật với
chủ nghóa duy tâm.
a. Vấn đề cơ bản của triết học
Triết học nghiên cứu thế giới nói
chung. Trong đó, tất cả các sự vật,
hiện tượng đều được khái quát trong
hai phạm trù “vật chất” hoặc “ý
thức”.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại”
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
Vấn đ cơ bản của triết học có hai ề
mặt :
- Giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết đònh cái nào?
- Tư duy của con người có thể
phản ánh trung thực thế giới khách
quan không? Hay nói cách khác, con
người có khả năng nhận thức thế giới
hay không?
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
Thần thoại Âu cơ
Kinh Thánh
Đêmôcrit
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
b. Chủ nghóa duy vật và chủ nghóa
duy tâm
Những nhà duy vật cho rằng vật
chất có trước, ý thức có sau; vật chất
quyết đònh ý thức, học thuyết của họ
hợp thành các môn phái khác nhau
của chủ nghóa duy vật.
Những nhà duy tâm cho rằng ý
thức có trước vật chất, ý thức quyết
đònh vật chất, học thuyết của họ hợp
thành các môn phái khác nhau của
chủ nghóa duy tâm.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
2.Các hình thức biểu hiện của chủ
nghóa duy vật:
a.Chủ nghóa duy vật chất phác thời
cổ đại.
Xuất hiện ở nhiều quốc gia trên
thế giới, nhất là Ấn Độ, Trung Quốc,
Hy Lạp.
Quan điểm của chủ nghóa duy vật
thời kỳ này nói chung là đúng đắn
nhưng còn chất phác, giản đơn, chủ
yếu dựa vào sự quan sát trực quan,
cảm tính, chưa có căn cứ khoa học.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
b. Chủ nghóa duy vật máy móc, siêu
hình thế kỷ XVII – XVIII
Đây là thời kỳ phát triển rực rỡ của cơ
học khiến cho quan điểm xem xét thế
giới theo kiểu máy móc, siêu hình
chiếm đòa vò thống trò và phát triển
mạnh mẽ đến các nhà duy vật.
Các nhà duy vật máy móc, siêu hình
xem xét giới tự nhiên và con người như
một hệ thống máy móc phức tạp và chỉ
thấy sự vật trong trạng thái biệt lập,
ngưng đọng, không phát triển.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
c. Chủ nghóa duy vật biện chứng.
Quá trình khắc phục các thiếu
sót máy móc, siêu hình và duy tâm
khi xem xét các hiện tượng xã hội
của chủ nghóa duy vật thế kỷ XVII –
thế kỷ XVIII cũng đồng thời là quá
trình ra đời hình thái thứ ba của chủ
nghóa duy vật, đó là chủ nghóa duy
vật biện chứng.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
d. Vai trò của chủ nghóa duy vật
- Chủ nghóa duy vật là thế giới
quan khoa học, là cơ sở lý luận
đúng đắn dẫn dắt, thúc đẩy các
khoa học phát triển. Là công cụ hữu
hiệu giúp nhân loại tiến bộ cải tạo
thế giới.
- Giải phóng con người khỏi những
niềm tin sai lệch, bác bỏ mạnh mẽ
đức tin mù quáng của tôn giáo.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
3.Chủ nghóa duy tâm
Chủ nghóa duy tâm cũng xuất hiện
vào thời cổ đại, tồn tại dư ùi hai dạng ơ
chủ yếu:
a. Chủ nghóa duy tâm khách quan,
bắt đầu từ PLaton( 472-347 trước công
nguyên) ở Hy Lạp và phát triển đến
đỉnh cao là Hêghen ở Đức: cho rằng có
một thực thể tinh thần không những tồn
tại trước, độc lập với ý thức con người
mà còn sinh ra và quyết đònh tất cả các
quá trình của thế giới vật chất. Thực
thể đó gọi là “ ý niệm”.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
LỄ PHỤC SINH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
b. Chủ nghóa duy tâm chủ quan
với các đại biểu nổi tiếng như
G.Béccơli( 1684-1753) ở Ai Len và
Đ. Hium(1711-1766) ở Anh cho
rằng: cảm giác, phức hợp những
cảm giác có trước và tồn tại sẵn
trong con người, trong chủ thể
nhận thức, còn các sự vật bên
ngoài chỉ là phức hợp của những
cảm giác đó mà thôi.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
c. Nguồn gốc của chủ nghóa duy
tâm.
- Nguồn gốc nhận thức: bắt nguồn
từ cách xem xét phiến diện, tuyệt đối
hóa một mặt, một đặc tính nào đó
trong quá trình nhận thức mang tính
biện chứng của con người.
- Nguồn gốc xã hội: do sự tách rời
lao động trí óc với lao động chân tay
và sự thống trò của lao động trí óc với
lao động chân tay trong xã hội cũ đã
tạo ra quan niệm sai lầm về vai trò
quyết đònh của nhân tố tư tưởng tinh
thần đối với nhân tố vật chất.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT
BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT,
Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
1. Vật chất
a.Phạm trù vật chất
- Quan niệm trước Mác: Vật chất
được coi là thực thể, cơ sở đầu
tiên bất biến của tất cả các sự
vật, hiện tượng tồn tại trong thế
giới khách quan.
Quan niệm về vật chất của các
nhà duy vật cổ đại mang tính trực
quan cảm tính, thể hiện ở chỗ họ
đã đồng nhất vật chất với những
vật thể cụ thể, coi đó là cơ sở đầu
tiên của mọi tồn tại.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
Ví dụ:
- Phái Cha-rơ-vác (Ấn độ) coi cơ
sở đầu tiên là đất, nước, lửa và
không khí.
- Triết học cổ đại TQ coi vật chất là
“Ngũ hành”
- Trường phái triết học Hy-lạp cổ
đại coi cơ sở đầu tiên của mọi tồn
tại là nước (Ta-lét), không khí (A-
na-xi-men); lửa (Hê-ra-clít). Đê-
mô-crit, thừa nhận có hai cơ sở đầu
tiên của mọi tồn tại đó là nguyên tử
và trống rỗng.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
“ 五行”说
KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX,
vật lý học có những phát minh quan
trọng. Cụ thể là:
- 1895, Rơnghen ( c) phát hiện Đứ
ra tia X
- 1896, Beccơren (Pháp) phát hiện
ra hiện tượng phóng xạ
- 1897,Tômxơn(Anh) phát hiện ra
điện tử.
-1901,Kauphman phát hiện ra
hiện tượng rất quan trọng là trong
quá trình vận động, khối lượng của
điện tử tăng khi vận tốc của nó
tăng.
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KH
ÁNH XN K37
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
SƯU TẦM: PHẠM QUỐC KHÁNH
XN K37
XN K37
Những phát minh trong vật lý học
đã chứng minh sự đồng nhất vật
chất với những dạng cụ thể của vật
chất, đây là căn cứ để CNDT lợi
dụng chống lại CNDV.
Các nhà triết học duy tâm cho
rằng: các phát minh trong vật lý học
đã chứng tỏ “Vật chất tiêu tan mất”
và như thế toàn bộ nền tảng của
CNDV bò sụp đổ hoàn toàn.