Luận văn tốt nghiệp
LỜINÓIĐẦU
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều
quan tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan
trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
Nó là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
quốc dân nói chung . Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh làđộng
cơ chủ yếu của các nhàđầu tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất đểđánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa
hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp , trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài
“Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế
vàĐầu Tư Sản Xuất ” làm luận văn. Cộng với sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đõ của thầy giáo GSTS Vũ Văn Hoá
giúp em đi sâu vào nghiên cứu đề tài
Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố găng nhưng do trình độ hiểu
biết còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Em kính
mong sự góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn
đề hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và toàn
thể cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài luận văn này
Bài luận văn này ngoài phần mởđầu và kết luận, nội dung gồm 3
chương
Chương1: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi
nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Chương2 :Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty
Quan hệ Quốc tế vàĐầu tư sản xuất năm 2005- 2006
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Quan
hệ Quốc tế vàĐầu tư sản xuất.
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNDOANHNGHIỆPVÀVAITRÒCỦA
LỢINHUẬNĐỐIVỚISỰPHÁTTRIỂNCỦADOANHNGHIỆP
1.1 LỢINHUẬNVÀPHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬN
1.1.1Khái niệm về lợi nhuận
Dù là loại hình doanh nghiệp nào , thuộc thành phần kinh tế nào và
hoạt động trong lĩnh vực nào , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động
SXKD (sản xuất kinh doanh) phải mang lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh
phải có lãi . Các doanh nghiệp phải độc lập tự chủ , tự chịu trách nhiệm về
hoạt động SXKD của mình , thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi vàđảm bảo
có lãi
Để tiến hành SXKD doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định ,
hoạt động SXKD diễn ra liên tục . Tiến hành tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ
doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận dể tái đầu tư SXKD . Nếu
như hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp đó sẽ
lâm vào tình trạng suy thoái mất dần khả năng thanh toán và có thểđi đến phá
sản ….
Như vậy nhìn vào góc độ doanh nghiệp theo em thì : lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận
1.1.2.1. phân loại và cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt
động khác
*Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
2
Luận văn tốt nghiệp
Có hai phương pháp tính thuế GTGT do vậy công thức xác định lợi
nhuận kinh doanh đã có sự thay đổi :
LNHĐSXKD = DTT - TGVHB - CFBH - CPQLDN
Hoặc được xác định
LNHĐSXKD = DTT - GTTB
LNHĐSXKD (lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ): là số lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
DTT(Doanh thu thuần ): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
các khoản giảm trừ của doanh nghiệp , đó là khoản thu thực tế mà doanh
nghiệp cóđược khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ , lao vụ cho
khách hàng
Tổng doanh thu : Là các khoản thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá cung ứng dịch vụ lao vụ cho khách hàng , bao gồm cả phần trợ giá của
nhà nước (nếu có )
Các khoản giảm trừ : là cáckhoản nằm trong tổng doanh thu làm giảm
doanh thu bao gồm : chiết khấu hàng bán . giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả
lại
TGVHB: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối
lượng sản tiêu thụ , của sản phẩm
CFBH(chi phí bán hàng )và CFQLDN (chi phí quản lý doanh nghiệp ) :
Các chi phí này đựoc phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
*Đối với hoạt động tài chính
là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về
hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có )
LNHĐTC = DTHDTC - thuế (nếu có ) - CFHĐTC
Trong đó :
DTHDTC(doanh thu hoạt động tài chính ): là các khoản thu do hoạt
động tài chính mang lại , bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh ,
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
3
Luận văn tốt nghiệp
mua bánchứng khoán , cho thuê tài sản , thu lãi tiền gửi , lãi cho vay vốn , lãi
bán ngoại tệ , chênh lệch tỷ giá , các khoản dự phòng giảm giá
CFHĐT(chi phí hoạt động tài chính): Gồm các chi phí hoạt động vềđầu
tư tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiệp như
chí phí tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư , chi
phí cho vay vốn , chi phí mua bán ngoại tệ chứng khoán , chi phí cho thuê tài
sản , kinh doanh bất động sản , các khoản chi trả lãi vay trong đso quan trọng
là lãi vay ngân hàng , dự phòng giảm giáđầu tư chứng khoán
*Đối với hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa doanh thu khác với
chi phí khác và các khoản thuế gián thu (Nếu có )
Lợi nhuận hoạt động khác được xác định theo công thức sau :
LN KHÁC = DT - CF
Trong đó :
DT KHÁC (doanh thu khác): là khoản thu không mang tính chất
thường xuyên như : Thu do thanh lý , nhượng bán TSCĐ: Thu do các bên vi
phạm hợp đồng với doanh nghiệp , thu các khoản nợ khóđòi đã xử lý xoá sổ
này thu lại
CF: (chi phí hoạt động khác) : Là khoản chi phí cho những sự kiện các
nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao
gồm , cổ phần nhượng bán , thanh lý TSCĐ, Giá trị tổn thất của tài sản sau
khi đã giảm trừ tiền bồi thường , thu hồi phế liệu và bùđắp từ quỹ dự phòng
tài chính ……
Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuạn trước thuế thu nhập doanh nghiệp
vàđược tính như sau:
LNtrước thuế TNDN = LNHĐSXKD + LNHĐTC + LNHĐBH
Hay nói một cách tổng quát : Tổng lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí
Từđó có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ
LNsau thuế = LNtrước thuế – Thuế TNDN trong kỳ
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
4
Luận văn tốt nghiệp
Cách tính lợi nhuận như trên đơn giản , dễ tính do đóđược áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp
b, phương pháp xác định vàý nghĩa các chỉ tiêu doanh lợi của doanh nghiệp
*Tỷ súât lợi nhuận / doanh thu
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với doanh thu bán
hàng trong kỳ Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100%
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
*Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan
hệ giữa lợi nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng để sinh ra nó
Tỷ suất lợi nhuận trên lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh = x
100%
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trong trường hợp lợi
nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng
lớn thì khi xác định thì doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra
*tỷ suất lợi nhuận / Giá thành (chi phí )
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận của sản phảm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Giá thành = x
100%
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao thì càng tốt bởi lẽ mục tiêu của
mỗi doanh nghiệp la Tăng lợi nhuận và hạ thấp giá thành
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
5
Luận văn tốt nghiệp
*Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Cách tính VCSH bình quân cũng giống cách tính vốn kinh doanh bình quân
Vốn chủ hữu đầu kỳ = Tổng nguồn vốn đầu kỳ – nợ phải trảđầu kỳ
Vốn chủ hữu cuối kỳ = tổng nguồn vốn
1.2 Các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tốảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được . Để
thích nghi tồn tại và hạn chếđến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đén doanh
nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp thu được , thì doanh nghiệp không được né
tránh hay thủ tiêu mà cần tìm mọi biện pháp chống lại các ảnh hưởng đó và
tìm cho mình một thế chủđộng . Nhóm nhân tố khách quan gồm các nhân tố
sau :
a, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế như: lạm phát , tỷ giá , lãi suất … cóảnh hưởng
không ít tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp , tuỳ theo lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp và do đó nó koong thể không ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp .
Trong chu kỳ suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài
chính tỷ giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp gập rất nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của mình và do đó lợi nhuận không thểđược nâng caovà
có thể còn bị lỗ.Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ
thanh toan, vay trả bằng ngoại tệ với số lượng nhiều , kim ngạch lớn , tỷ trọng
cảôtng doanh thu thì tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp bấp bênh không ổn định .
b, Thị trường và sự cạnh tranh
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
6
Luận văn tốt nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tốđầu vào cho
tới tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường , hoạt động theo quy luật
của thị trường
Trước hết , lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung
cầu . Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
khối lượng hàng hoá bán ra và giá cả của sản phẩm . Nếu cung bằng cầu thì
giá cả bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình thường . Cung lớn hơn cầu
thì việc tăng khối lượng bán ra rất khó khăn , vì khả năng cung ứng đã lớn
hơn nhu cầu , do đó giá sản phẩm thấp , lợi nhuận sẽ giảm . Nếu cung nhỏ
hơn cầu thì giá sản phẩm sẽ cao , vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu
. vì thế doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từđó nếu biết tận dụng
điều này thì doanh thu và lơịi nhuận của doanh nghiệp đều tăng
Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh . Cạnh
tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề . Trong cơ chế thị
trường sự cạnh tranh rất khốc liệt , các quy luật “cá lớn nuốt cá bé ” là một tất
yếu khách quan bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo . với quy luật này
đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của minh luôn tìm cách để
nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm của mình áp dụng các giải
pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh
c, Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà
nước . Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường , doanh nghiệp còn
chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước . Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát
vàđiều tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế
và các chính sách , luật lệ về kinh tế . Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế
từng thời kỳ , từng ngành , từng vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện
pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập khẩu , luật chống độc quyền
…. Và nhà nước kiểm soát giá với một số mặt hàng nhất định và do đó làm
ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp , có khi thuận lợi như
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
7
Luận văn tốt nghiệp
giảm , miễn thuế , khuyến khích xuất nhập khẩu …. Và ngược lại là bất lợi
cho doanh nghiệp như mức thuế cao , không được nâng giá lên cao hơn
1.2.2 Nhân tố chủ quan
a, Nhân tố con người
có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và cóảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp . Đặc biệt trong nền
KTTT như hiện nay , khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt
thì con người lại càng khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi
nhuận . Một doanh nghiệp hoạt động có lãi hay thua lỗđều phụ thuộc trước
hết vứo con người . Một doanh nghiệp cóđội ngũ lao động với trình độ
chuyên môn về khoa học công nghệ , tay nghề và quản lý kinh doanh cao ,
cóý thức trách nhiệm trong lao động với một người lãnh đạo giỏi luôn thích
ứng với nhu cầu của thị trường , lợi ích của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp làđiều kiện để nâng cao hiệu suất lao động , từđó hạ thấp chi
phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .
b, Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là Tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế
kinh doanh. Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được
những thời cơ trong kinh doanh , cóđiều kiện mở rộng thị trường để tăng
doanh thu và lợi nhuận cho mình . Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách
huy động vốn , bảo toàn và quan trọg hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý ,
khoa học vì nóảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của
hầu hết các chi phí sản xuát kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cũng nhưu quy
mô và xu hướng biến động của lợi nhuận doanh nghiệp
c, Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá
thành sản phẩm , Quy luật chung là giá thành đơn vị sản phẩm trực tiếp tỷ
lệnghịch với năng xuất lao đọng của doanh nghiệp . Do đó trình độ trang bị
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
8
Luận văn tốt nghiệp
kỹ thuật , công nghệ cho sản xuất , tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính
, sắp đặt dây chuyền sản xuát , tiêu thụ sản pẩm , trình độ tay nghề công
nhân , là những yếu tố cơ bản quyết định giá thành của sản phẩm , và do đó
nó là yếu tố cơ bản nhất quyết định lợi nhuận của bất kỳ doanh nghiệp nào .
Bởi vậy , tăng năng suất lao động không ngừng và hạ giá thành sản phẩm ,
giảm chi phí lưu thông là những nhân tố thường xuyên tác động mạnh mẽđến
khả năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên
quan tới việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng , nó là yếu tốđầu vào
vàđầu ra mà doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nóđể có biện pháp
giảm một cách tối đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận . Các chi phíđó
bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu :là những khoản chi phí liên quan đến việc thu
mua , sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất như tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , có
tình chất lương , chi bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , chi phí công đoàn của
công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh : là các khoản chi phí sản
xuất chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí
quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản
lý doanh nghiệp
d, Nhân tố về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ
khách hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác , sản xuất đầu tư thiết
kế , chế tạo các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như : sản
phẩm với chất lượng tốt , mẫu mãđẹp , chủng loại đa dạng vàđặc biệt là phải
có thời gian sử dụng lâu dài . Xong mặt khác , doanh nghiệp phải có một
chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lýđể nhằm làm tăng số lượng sản
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
9
Luận văn tốt nghiệp
phẩm và tốc độ bán ra , đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển
đồng vốn , giảm lãi suất vay vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững
cho doanh nghiệp
e,Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp
Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng cóảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận cua doanh nghiệp . Nó bao gồm các khâu từ việc
tuyển dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến vịec định hướng chiến
lược phát triển của doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch và phương án kinh
doanh , tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh
giá , điều chỉnh các hoạt động kinh doanh . Các khâu này nếu được thực hiện
tốt sẽ làm tăng sản lượng , nâng cao chất lượng sản phẩm từ , tăng vòng
quayvốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí , hạ giá thành tăng lợi
nhuận .
Tóm lại : Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Mỗi nhân tố có mức độảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau . Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt
kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tốđể phân tích một
cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác
định được đâu là nhân tố chủ yếu để từđó có biện pháp xử lý linh hoạt , kịp
thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế,
thể hiện ở chỗ
* Là nguồn quan trọng để doanh nghiệp nâng cao tích luỹ mở rộng sản
xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh vấn đề quan tâm
hàng đầu là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
10
Luận văn tốt nghiệp
hội hơn trong sản xuất kinh doanh có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tạo
nên sức mạnh để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế thị trường
*Lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp cóđiều kiện tăng cơ số vận chuyển,
tăng lương cho cán bộ công nhân viên
Tạo điều kiện để người lao động yên tâm sản xuât, gắn bó với doanh
nghiệp coi doanh nghiệp như một chỗ dựa vững chắc và như vậy sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển
*Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn tạo điều kiện để doanh nghiệp làm
nghĩa vụđầy đủ và ngày càng tăng với ngân sách nhà nước
Trong xã hội có không ít những doanh nghiệp trốn thuế và không làm
tròn nghĩa vụ của mình với nhà nước có lẽ là do lợi nhuận ít lãi không đủ lớn
nên họ mới làm như thế chứ một doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì không thể
không có trách nhiệm đối với các khoản thu của nhà nước vì mỗi người dân
chúng ta đều hiểu “ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ”
* Lợi nhuận lớn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp tư
nhân và cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước còn lại rất ít hầu hết họ
chuyển sang cổ phần cũng như công ty quan hệ quốc tế vàđầu tư sản xuất
trước đây cũng là một công ty của nhà nước nhưng giờ cũng đã chuyển sang
thành công ty cổ phần chính . Do đó doanh nghiệp có lợi nhuận lớn sẽ thu hút
được rất nhiều sựđầu tư
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
11
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
12
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGSẢNXUẤTKINHDOANHVÀLỢINHUẬNCỦACÔNGTY
QUANHỆ QUỐCTẾVÀĐẦUTƯSẢNXUẤT
TRONGNĂM 2004-2005
2.1. Khái quát về công ty
Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế vàđầu tư sản xuất
Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment, viết tắt là CIRI
Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam
Email :
Công ty quan hệ quốc tế vàđầu tư sản xuất được thành lập theo quyết
định số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ
chức của trung tâm quan hệ quốc tế vàđầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh
số 113263 do sở kế hoạch vàđầu tư thành phố hà nội cấp ngày 17/7/2001
Công ty Quan hệ Quốc tế vàđầu tư sản xuất là một thành viên của tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh
của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng
với 22 đơn vị ty thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức -
CIENCO8 thường xuyên thắng thầu nhiều dựán quốc tế vàđã thi công nhiều
công trình có quy mô lớn ở trong nước và ngoài nước
Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35
người với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy
của công ty đã bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với
12 phòng ban và 8 xưởng sản xuất .
Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền
kinh tế , sự khủng hoảng trên thị trường châu áđã có tác động không nhỏđến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh
hoạt của tập thể lãnh đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp
chủ yếu nhập khẩu uỷ thác hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
13
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp khác như thiết bị môi trường , thi công…..công ty đã chuyển hướng
chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới căn cứ vào các chủ chương chính
sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất khẩu lao động . trên cơ sở kết
hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển , nguồn lực của
các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình đặc biệt công ty
khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên , liên tục
cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao động
để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số
lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ,
PUSAN đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước vàđược người tiêu dùng tín
nhiệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 có nhiều
biến động do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan như thay đổi
trong chính sách quản lý của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh xe gắn
máy , dịch bệnh sars, chính sách khoán SXKD cho các phòng nghiệp vụ …
Những thay đổi trong chính sách của nhà nước đã làm cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe gắn máy nói chung và hoạt động của
công ty nói riêng bịảnh huởng đáng kế : thị trường xe máy chững lại và ngày
càng bị thu hẹp dẫn đến doanh thu giảm , hàng tồn kho lớn , lao động không
có việc làm , chi phíđầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong đợi …
Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty nỗ lực chủđộng tìm hướng
kinh doanh đầu tưđến một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đa dạng hoá
ngày nghề tạo công ăn việc làm cho người lao động như kinh doanh xây dựng
cơ bản , tiến hành xây dựng nhàở , kinh doanh trái phiếu , cổ phiếu , bất động
sản , khám chữa bệnh …
Tính đến 2006, công ty đạt một số chỉ tiêu như sau :
Doanh thu : 213.455.896.811 đồng
Lợi nhuận : 4.195.637.97 đồng
Thu nhập bình quân đầu người / tháng :1.912.000 đồng
Nguyễn Thị Hường - Lớp 7A11
14