Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Các biện pháp thu hút FDI, thực tiễn một số quốc gia và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 61 trang )

CÁC BIỆN PHÁP
THƯỜNG ĐƯỢC CÁC
QUỐC GIA ÁP DỤNG ĐỂ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI.
CHO VÍ DỤ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ
Lớp: KINH TẾ QUỐC TẾ 52A
NHÓM 2: 1. Hoàng Thị Trường An
2. Nguyễn Phương Ngọc
3. Vũ Hà Linh
4. Dương Thị Hương Quỳnh
5. Tạ Thị Ngọc Ánh
VIỆN
THƯƠNG
MẠI VÀ
KINH TẾ
QUỐC TẾ
1
ĐẠI HỌC
KINH TẾ
QUỐC
DÂN
MỤC LỤC
Mục Trang
Phần mở đầu 4
Phần 1: Tổng quan về FDI 7
1.1. Các khái niệm liên quan. 7
1.1. 1. Các khái niệm.
7
1.1.2. Phân tích khái niệm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của IMF”


8
1.2.Bản chất của FDI
9
1.3.Đặc điểm của FDI
9
1.4.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến
10
1.4.1. Doanh nghiệp liên doanh
11
1.4.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
11
1.4.3. Hinh thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
12
1.4.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
12
1.4.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ con
13
1.5.Tác động của việc thu hút FDI đến nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận
14
1.5.1. Lợi ích mang lại.
14
1.5.2. Một số mặt trái.
16
Phần 2: Phân tích các biện pháp thu hút FDI 18
2.1. Nhóm biện pháp về pháp luật, chính sách. 18
2
2.2. Nhóm biện pháp về quy hoạch 19
2.3. Nhóm biện pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 20
2.4. Nhóm biện pháp về nguồn nhân lực 20
2.5. Nhóm biện pháp về giải phóng mặt bằng 21

2.6. Nhóm biện pháp về xúc tiến đầu tư 21
2.7. Một số biện pháp khác 22
Phần 3: Liên hệ thực tiễn một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam 23
3.1. Thực tiễn một số quốc gia trên thế giới 23
3.1.1. Trung Quốc 23
3.1.1.1. Các biện pháp áp dụng 23
3.1.1.2. Kết quả đạt được. 26
3.1.2. Singapore 29
3.1.2.1. Các biện pháp áp dụng 29
3.1.2.2. Kết quả đạt được 32
3.1.3. Thái Lan 36
3.1.3.1. Các biện pháp áp dụng 36
3.1.3.2. Kết quả đạt được 39
3.1.4. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm các nước 41
3.2. Việt Nam 43
3.2.1. Các biện pháp áp dụng 43
3.2.2. Kết quả đạt được 51
Phần 4: Kết luận 56
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết nghiên cứu đề tài “Những biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài của các quốc gia. Liên hệ một số quốc gia và Việt Nam.”?
Trong bối cảnh thế giới hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện, đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế, các hoạt động đầu tư quốc tế do đó cũng diễn ra ngày càng sôi nổi, các dòng
vốn được lưu chuyển ngày càng thuận lợi hơn. Các nền kinh tế trên thế giới đều đứng
trước những cơ hội và thách thức do xu thế toàn cầu hoá mang lại. Trong đó, một vấn
đề được hầu hết các quốc gia mà đặc biệt là các quốc gia đang phát triển cực kỳ chú
trọng, đó là vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nguồn vốn đóng vai trò
không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các nước, đồng thời là cầu nối giúp
kinh tế các quốc gia liên kết chặt chẽ hơn.

Việt Nam cũng đứng trong hàng ngũ các quốc gia đang phát triển, có nhiều tiềm năng
về vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đội ngũ lao động trẻ dồi
dào, thị trường rộng mở, chính trị ổn định,… đang là một điểm đến được các nhà đầu
tư trên thế giới quan tâm. Việc tận dụng được nguồn vốn và công nghệ do đầu tư trực
tiếp nước ngoài mang lại có ý nghĩa to lớn đối với kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, hiện
nay có rất nhiều nước khác cùng cạnh tranh nguồn đầu tư này như Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Phillippines, Trung Quốc,… mỗi nước đều có những đặc trưng
riêng, lợi thế riêng. Do đó các biện pháp, chính sách nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, làm các nhà đầu tư chú ý hơn đến nền kinh tế Việt Nam tất yếu trở nên
cần thiết và quan trọng.
Đối với sinh viên ngành kinh tế - nguồn nhân lực tham gia vào nền kinh tế trong
tương lai, càng cần phải nắm vững các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
4
biết được những biện pháp mà các quốc gia trên thế giới sử dụng, rút ra kinh nghiệm
và bài học thực tiễn cho Việt Nam. Ngoài ra cần phải hiểu được bản chất nền kinh tế
Việt Nam, hiểu nó cần những điều kiện gì để phát triển, biết phát huy thế mạnh, khắc
phục nhược điểm, khiến Việt Nam trở thành điểm đến lâu dài và tin cậy của các nhà
đầu tư, các đối tác kinh tế trên toàn thế giới, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát
triển bền vững hơn.
Với những lí do tất yếu như trên, chúng em nghiên cứu đề tài “Những biện pháp thu
hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của các quốc gia. Liên hệ thực tế một số quốc gia và
Việt Nam” nhằm củng cố và nâng cao tri thức về lĩnh vực này, chia sẻ những thông tin
bổ ích với các sinh viên khác đồng thời hy vọng trong tương lai gần có thể đóng góp
những gì đã học hỏi được cho nền kinh tế nước nhà.
Trong quá trình thực hiện đề tài có thể còn những sai sót nhất định, nhóm chúng em
rất mong nhận được những phản hồi và ý kiến đóng góp, nhận xét của thầy cô và các
bạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá, kết luận về các biện
pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia trên thế giới hiện nay. Đồng

thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng của một số quốc gia cụ thể trong đó có Việt Nam, rút
ra bài học và kinh nghiệm về việc đưa ra chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tác động của những chính sách đó với nền kinh tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Chính sách về đầu tư quốc tế của các quốc gia, mà cụ thể là biện pháp thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
- Tình hình áp dụng các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc
gia, bao gồm các biện pháp được áp dụng, đối tượng và phạm vi áp dụng, kết quả
mang lại, những hạn chế còn tồn đọng.
5
- Tình hình thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, quá trình
thực hiện và kết quả mang lại, những thuận lợi và khó khăn, kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn đọng.
- Qua những vấn đề đã nghiên cứu xuyên suốt đề tài, có những kết luận nào được rút
ra, Việt Nam có thể học hỏi được những gì từ các quốc gia khác.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập thông tin, số liệu về vấn đề nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích các thông tin đã thu thập được, từ đó rút ra nội dung
và kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài của nhóm bao gồm 4 phần
nội dung chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” (Sau đây viết tắt là FDI)
Phần 2: Phân tích các biện pháp thu hút FDI.
Phần 3: Liên hệ thực tiễn một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam.
Phần 4: Tổng kết.
6
Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Các khái niệm liên quan.
1.1.1. Các khái niệm.
- Đầu tư, nói chung là sự bỏ ra những nguồn lực vào một công việc nào đó nhằm thu
lợi lớn trong tương lai. Đặc trưng cơ bản của đầu tư đó là tính sinh lãi và rủi ro
trong đầu tư. Hai thuộc tính này đã phân hóa sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy
xã hội phát triển.
- Đầu tư quốc tế: Đầu tư quốc tế là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư đem lại lợi nhuận cho các
bên tham gia. Vốn di chuyển giữa các quốc gia có thể là tiền mặt, các dạng tài sản
(nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất, nhà xưởng), giá trị của bản
quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết, bản quyền thương hiệu…
Các dự án đầu tư thường là dự án công nghiệp, dịch vụ, kinh doanh thương mại,
Các bên tham gia vào đầu tư quốc tế gồm ít nhất là hai bên có quốc tịch khác nhau.
Các bên tham gia có thể thu được lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội … trong đó
đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign
Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công
7
ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
• Theo khái niệm mà IMF đưa ra: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 1 hoạt
động đầu tư được thực hện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của 1 nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu
tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
• Theo khái niệm của WTO đưa ra: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các
cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi

là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công
ty".
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới.
Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức
đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ
của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2. Phân tích khái niệm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”
của IMF.
- Lợi ích lâu dài: Khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường
đặt ra mục tiêu lợi ích lâu dài. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi có một mối quan hệ
lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư, đồng thời nhà
đầu tư có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý Doanh nghiệp này.
- Quyền quản lý thực sự Doanh nghiệp: Đây chính là nói về quyền kiểm soát Doanh
nghiệp. Quyền kiểm soát Doanh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan
trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp như: thông qua
chiến lược hoạt động của công ty, thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do
8
người quản lý hằng ngày của Doanh nghiệp lập ra, quyết định phân chia lợi nhuận
Doanh nghiệp, quyết định phần vốn góp giữa các bên,… tức là những quyền ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển sống còn của Doanh nghiệp.
→ Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu
dài, phản ánh lợi ích dài hạn của nhà đầu tư và quyền kiểm soát một chủ thể cư trú ở
một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu nước ngoài. FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư
phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý Doanh nghiệp cư trú ở
một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với mức sở hữu cổ
phần nhất định thì mới được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2. Bản chất của FDI.
- Có sự thiết lập về quyền sở hữu về Tư bản của công ty của một nước ở một nước
khác.
- Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư.

- Có kèm theo quyền chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý.
- Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia.
- Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.
1.3. Đặc điểm của FDI.
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ luật pháp của nước
đó.
- Tồn tại hiện tượng 2 chiều trong FDI: một nước vừa tiếp nhận đầu tư của nước
khác vừa đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
- Tỷ lệ vốn góp phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư
là nguồn rót vốn và tự mình quản lý và điều hành việc kinh doanh của Doanh
nghiệp. Quyền quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong
vốn pháp định của dự án. Nếu Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toàn
quyền quyết định.
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Kết quả thu được của
dự án phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi đã nộp
9
thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông (nếu là công ty cổ
phần).
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần
hoặc toàn bộ Doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu.
- Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là kiếm
lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển, cần lưu ý điều
này khi thu hút FDI. Phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh, các
chính sách thu hút FDI hợp lý để định hướng FDI phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ mục đích tìm kiếm lợi nhuận
của nhà đầu tư.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua hoạt động FDI, nước sở tại có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến.

Xét theo mục đích đầu tư FDI đựơc phân thành 2 loại: đầu tư theo chiều ngang và
đầu tư theo chiều dọc:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc 1 công ty tiến hành đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh.
Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: khác với hình thức đầu tư theo
chiều ngang, hình thức đầu tư theo chiều dọc với mục đích khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của nước nhận
đầu tư .
10
Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
nước đang phát triển.
Xét về hình thức sở hữu, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có các hình thức sau:
1.4.1. Doanh nghiệp liên doanh.
- Khái niệm: Doanh nghiệp liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính
chất quốc tế, hình thành từ các bên khác nhau về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài
chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên
về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có
thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và hoạt động nghiên cứu
triển khai.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, gọi tắt là liên doanh, là hình thức được
sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến này.
Nó là công cụ để thâm nhập thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu
quả thông qua hoạt động hợp tác.
1.4.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Khái niệm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.
- Đặc điểm:

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu
tư quốc tế.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường
kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị - kinh tế - pháp luật –
văn hoá, mức độ cạnh tranh, v.v…
11
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, là một thực thể pháp
lý độc lập, hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty
TNHH hoặc công ty Cổ phần.
1.4.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
- Khái niệm: Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh
doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh và văn bản được ký kết giữa các đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
- Đặc điểm:
+ Các bên ký hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh doanh, các bên
hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
+ Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận
và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc
theo thoả thuận giữa các bên.
+ Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính với nước sở tại một cách riêng
rẽ.
+ Trên pháp lý, hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp
nước sở tại, chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước sở tại.

+ Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi rõ trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
1.4.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build-Operate-Transfer)
- BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình
hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà
12
thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay,
cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển
quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
- Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả
mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
- Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng
dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở
tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với
các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển
giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho
nước sở tại.
1.4.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con
(Holding company)
- Khái niệm: Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở
mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây
ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
- Đặc điểm:

+ Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
+ Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động
quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động
kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
13
• Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác
nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ
các công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí
thu nhập và các nghiệp vụ tài chính.
• Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược
điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
• Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục
đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho
các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
• Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
1.5. Tác động của việc thu hút FDI đến nền kinh tế của quốc gia tiếp
nhận.
1.5.1. Lợi ích mang lại.
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có những lợi ích
trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó nhận biết hơn. Dưới
đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền kinh tế các nước đang phát
triển:
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân
tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần
nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả
vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.

- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ
giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các
công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí
14
lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí
nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá
trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích của
FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một
bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề
nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển
thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có
kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các
nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ
ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều
địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân
sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô
Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
- Tăng cường cạnh tranh nền kinh tế - FDI góp phần kích thích tăng trưởng chung
của một nền kinh tế nhờ đẩy mạnh cạnh tranh trong những ngành mà có chỉ một số
ít các công ty nội địa đang chiếm vị trí độc tôn.
- Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước - Trong quá trình tương tác
với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nội địa có thể nâng cao chất

lượng cũng như uy tín của mình, tăng cường được sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
15
- Khác với các khoản vay và các khoản viện trợ,việc tiếp nhận FDI đồng thời giúp
cho quốc gia tiếp nhận có thể có được một khoản nguồn lực để phát triển mà
không phải chịu cảnh nợ nần, ràng buộc, lệ thuộc các nước lớn khác về kinh tế -
chính trị - xã hội.
1.5.2. Một số mặt trái.
- Về khía cạnh kinh tế:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ tỏ ra hiệu quả khi đó là sự đầu tư làm tăng cung
các mặt hàng khan hiếm, các công nghệ sản xuất hiện đại, làm tăng khả năng cạnh
tranh của Doanh nghiệp, tăng tiềm lực xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tăng
thu ngân sách cho nước sở tại và giúp hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế.
Ngược lại, nếu việc Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thiên về khuynh hướng kích
thích nền kinh tế bong bóng, kích thích và thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt
quá khả năng kinh tế và tích luỹ của nước tiếp nhận đầu tư, thì về lâu dài, FDI sẽ
có hại cho các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu và làm mất cân đối tài
khoản vãng lai, do đó có thể làm tổn hại đến nền kinh tế.
+ Nếu việc chuyển giao công nghệ (cả về phần “cứng” và phần “mềm”) nếu
không được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ đã lạc hậu,
lỗi thời, thì đương những “lợi thế tương đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ
- đồng thời làm hạn chế khả năng tiếp nhận, nâng cấp công nghệ hiện đại, nước
tiếp nhận còn chịu thêm gánh nặng duy trì những công nghệ cũ này.
+ Thị trường đầu tư thuận lợi rộng mở và nước nào có môi trường cạnh tranh kém
hơn sẽ khó khăn hơn trong thu hút vốn đầu tư FDI. Có thể xảy ra hiện tượng các
nước tham gia vào “Cuộc đua xuống đáy” nhằm cạnh tranh, giành giật FDI, cuối
cùng nhà đầu tư nước ngoài chính là bên duy nhất nhận được lợi ích béo bở.
` + Liên kết kinh tế khu vực có thể dẫn đến phá vỡ quy hoạch và chiến lược thu hút
vốn FDI của một quốc gia. Và trong quá trình biến quốc gia sở tại thành một ngôi
16

sao sáng giá đối với các chủ đầu tư, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng có thể làm méo mó các thành phần chính sách khác.
+ Với những nước có nền kinh tế yếu, quản lý của Nhà nước thiếu chặt chẽ, thiếu
hiệu quả, có thể dẫn đến tình trạng Dollar hóa nền kinh tế, phải phụ thuộc nhiều
vào các nền kinh tế khác.
- Về khía cạnh văn hoá – xã hội:
+ Có thể làm tăng thêm hố sâu ngăn cách giàu nghèo.
+ Gây nhiều sức ép đối với các vấn đề xã hội: an ninh trật tự xã hội, quản lý các
vấn đề về tệ nạn xã hội, ma tuý quốc tế, mại dâm, du nhập lối sống ngoại quốc, …
+ Trong quá trình hội hập, các quốc gia đang phát triển có thể bị hoà tan, học hỏi
thiếu chắt lọc dẫn đến đánh mất bản sắc dân tộc, …
+ Nguồn lực của quốc gia sở tại (về tài nguyên, lao động, … ) có thể bị lạm dụng,
khai thác kiệt quệ mà chủ yếu là mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
+ Sức ép về tạo công ăn việc làm, nạn thất nghiệp tại các địa phương có các dự án
sử dụng nhiều tài nguyên đất nông nghiệp.
- Về khía cạnh môi trường: Vấn đề về xả thải làm ô nhiễm mỗi trường. Các dự án
đầu tư nước ngoài có thể mang lại lợi ích về kinh tế không đủ bù đắp thiệt hại gây
ra cho môi trường, môi trường bị ô nhiễm và thoái hoá nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến đời sống con người và các hoạt động kinh tế trong hiện tại và tương lai.
Phần 2
Phần 2:
PHÂN TÍCH CÁC BIỆN
PHÁP THU HÚT FDI
2.1. Nhóm các biện pháp về pháp luật, chính sách.
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư và các
lĩnh vực liên quan (luật về bảo vệ an toàn về vốn và cuộc sống cho nhà đầu tư,
17
khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động của các công ty đa quốc gia, các thỏa thuận
song phương và đa phương), hạn chế tối đa các kẽ hở pháp lý, loại bỏ các chính
sách ưu đãi không phù hợp với các hiệp định ký kết quốc tế.

- Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh (VD như thuế, thủ
tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, v.v…), sửa đổi các điều khoản còn bất cập,
chưa rõ ràng; loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng hiểu và thực hiện thủ tục, đồng thời vẫn đảm bảo
tính quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
- Bên cạnh việc xây dựng pháp luật và chính sách, chú trọng giám sát việc thực hiện
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, các vướng mắc phát sinh, tăng
cường quy trình xét xử của tòa án, nhằm đảm bảo môi trường đầu tư thuận lợi cho
nhà đầu tư và lợi ích của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Triển khai các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (Như các
chính sách về giảm hàng rào thuế quan thương mại, về cấp đất sản xuất, hỗ trợ về
điều tra thị trường, giảm chi phí thuê cơ sở hạ tầng, cước liên lạc viễn thông trong
mức hợp lý, v.v…). Ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng công
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, khu thể thao) có lợi cho việc nâng cao
đời sống công dân.
- Khuyến khích các dự án đầu tư công nghệ hiện đại, tiếp thu khoa học tiên tiến, hạn
chế dự án có tác động xấu tới môi trường, cân nhắc kỹ với các dự án sử dụng nhiều
đất đai, xây dựng chính sách giải quyết và đối phó với những mặt trái khi tiếp nhận
đầu tư nước ngoài.
- Giữ vững sự ổn định của môi trường kinh tế - chính trị (bao gồm duy trì sự ổn định
phát triển kinh tế và trật tự xã hội, tính có thể dự báo được của hệ thống pháp luật
đầu tư theo hướng ngày càng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, duy trì được tâm lý
xã hội chung thuận lợi và sự ủng hộ của các nhà đầu tư), nhằm tạo sự an tâm cho
nhà đầu tư khi đầu tư vào nước sở tại.
18
- Thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài song cần chú ý bảo vệ Doanh nghiệp
và lợi ích của quốc gia sở tại, không để Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lấn át hết doanh nghiệp nội địa.
- Tăng cường tính minh bạch, cụ thể, rõ ràng, công khai của việc xây dựng, ban
hành, thực hiện và hướng dẫn thực hiện, thanh tra việc thực hiện các điều luật,

chính sách về đầu tư nước ngoài.
2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch vùng lãnh thổ, xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và các đặc khu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để lợi thế vùng, dàn
trải đồng đều đầu tư cho các địa phương, tránh tình trạng quá nhiều dự án vào một
vùng còn các vùng khác lại quá thưa thớt.
- Xây dựng quy hoạch cơ cấu ngành, lĩnh vực, sản phẩm đầu tư hợp lý với quá trình
phát triển kinh tế của quốc gia, phù hợp với các cam kết quốc tê.
- Xây dựng và thực hiện quy hoạch về đất đai hiệu quả sao cho tránh lãng phí tài
nguyên đất, cấp đất cho các dự án đầu tư hợp lý, chú trọng vấn đề môi trường.
2.3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng.
- Tập trung xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng như đường điện, hệ thống cấp thoát
nước, vấn đề vệ sinh môi trường … tạo điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
- Nâng cấp các tuyến giao thông, cảng biển đã có và xây dựng thêm các tuyến giao
thông, cảng biển mới phục vụ cho việc giao lưu, vận chuyển, trao đổi hàng hóa
được thuận lợi, đồng thời có thể khai thác tốt nguồn lực các vùng.
- Đầu tư xây dựng hệ thống khai thác các nguồn năng lượng mới, xanh, sạch.
- Đầu tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, hỗ trợ hiệu quả
cho các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực.
- Về lâu dài, cần đưa ra các giải pháp về cải cách giáo dục theo hướng tiến bộ, đào
tạo lao động từ gốc. Để đáp ứng với nhu cầu cấp thiết, cần có các chương trình đào
tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, hợp tác quốc tế về đào tạo lao động
(VD: mở các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu, tạo điều kiện cho các lao động
19
giỏi ra nước ngoài học tập thêm, mời các chuyên gia giỏi ở các nước phát triển về
đào tạo cho lao động)
- Tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện pháp luật và chính sách hợp lý đối với Lao động:
+ Luật, chính sách về việc làm, giờ làm, ngày công, tiền lương, bảo hộ lao động,

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, v.v…
+ Phổ biến rộng rãi hệ thống pháp luật và chính sách về lao động.
+ Có các biện pháp dung hòa những mâu thuẫn trong văn hóa kinh doanh và văn
hóa làm việc của các nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, tiếp thu những điểm
hợp lý, tiến bộ, tinh hoa trong phong cách làm việc của các quốc gia trên thế giới.
+ Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động theo kịp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng.
- Có chính sách hợp lý về cấp đất cho các dự án tiềm năng, nhất là những dự án đã
sẵn sàng giải ngân và thu hồi đất từ các dự án không có khả năng triển khai, các dự
án đầu tư kém hiệu quả.
- Thực hiện đền bù và giải tỏa hợp lý cho chủ đất (VD: đền bù hợp lý và tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất).
2.6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách vận động, thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc
gia. Có chính sách cụ thể với từng đối tác trọng điểm trong vấn đề thu hút đầu tư
trực tiếp vào quốc gia sở tại (VD: Tổ chức chương trình xúc tiến đầu tư, v.v…).
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư, chủ đầu tư, các ngành nghề và lĩnh vực đầu tư.
- Xác định rõ lợi thế, nhược điểm của từng vùng, ngành kinh tế, lĩnh vực, sản phẩm,
để có danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với quy hoạch, mục tiêu phát triển vùng và
quốc gia.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp nội địa chủ động xúc tiến đầu tư: tìm
kiếm, gặp gỡ, hợp tác, giao lưu với đối tác nước ngoài (VD: xây dựng trang thông
tin điện tử về công ty, tổ chức triển lãm doanh nghiệp, hội nghị xúc tiến đầu tư,
tham gia diễn đàn doanh nghiệp quốc tế v.v…), hướng dẫn kịp thời các chính sách
về thu hút FDI của Nhà nước cho Doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp chủ động
đầu tư máy móc, công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời, hỗ trợ các
20
nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu thị trường, môi trường đầu tư, các đối tác tiềm
năng tại Việt Nam nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư.
- Có chính sách, pháp luật cụ thể, rõ ràng về vấn đề xúc tiến đầu tư (VD: tạo điều

kiện cho Doanh nghiệp ra nước ngoài tìm kiếm nhà đầu tư, tham gia triển lãm
quốc tế, có chính sách ưu đãi hỗ trợ cho Doanh nghiệp xúc tiến đầu tư thành công,
v.v…)
- Đào tào nhân lực điều hành và quản lý công tác xúc tiến đầu tư, tránh tình trạng
mời gọi đầu tư tràn lan kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực quốc gia.
2.7. Một số biện pháp khác.
- Chính phủ các quốc gia thực hiện chống tham nhũng, tiêu cực và nhũng nhiễu nhà
đầu tư.
- Nâng cao các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả, bảo hộ
thương hiệu cho các Nhà đầu tư.
- Làm tốt công tác thị trường, ngăn chặn hàng giả hàng nhái, làm ảnh hưởng đến uy
tín nhà đầu tư.
- Phân cấp quản lý nguồn vốn và dự án từ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Thực hiện thống kê hằng năm để đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hỗ trợ, đáp ứng
nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào, linh kiện thay thế, v.v… cho các Doanh
nghiệp đầu tư.
21
Phần 3
LIÊN HỆ THỰC TIỄN MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
3.1. Thực tiễn một số quốc gia trên thế giới.
3.1.1. Trung Quốc.
3.1.1.1. Các biện pháp áp dụng.
Từ sau cải cách kinh tế 1992 đên nay, Trung Quốc chuyển sang mô hình kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, chính sách đầu tư quốc tế của Trung Quốc đã có nhiều
chuyển biến, góp phần thúc đẩy nền kinh tế khổng lồ này phát triển vượt bậc.
Trong đó, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những chính
sách quan trọng, chốt yếu của Trung Hoa trong tiến trình phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế.

Các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu mà Trung Quốc đã áp
dụng được trình bày cụ thể sau đây:
Một số biện pháp được Trung Quốc thực hiện xuyên suốt, và một số biện pháp chỉ
bắt đầu thực hiện sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, được trình bày kỹ trong phần
phân tích.
- Xây dựng một môi trường đầu tư hấp dẫn, hoàn thiện các quy định pháp luật
đối với nhà đầu tư nước ngoài
+ Môi trường kinh tế: chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,
không ngừng nâng cao mức độ thị trường hóa và quốc tế hóa. Tập trung thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực du lịch, khách sạn, công nghiệp cơ
bản, cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc, các ngành kỹ
thuật cao tiên tiến. Trung Quốc thu hút FDI chuyển dần từ dựa vào ưu đãi thuế
(ban đầu) sang dựa vào môi trường đầu tư và thị trường mở rộng cửa (sau một thời
gian thu hút FDI).
+ Môi trường chính trị: Trung Quốc đã thực hiện và xây dựng khá thành công môi
trường chính trị, xã hội ổn định, điểm đến tin cậy của các nhà đầu tư nước ngoài.
22
+ Môi trường pháp chế: Trung Quốc cố gắng xác định những chính sách luật pháp
và điều luật cần thiết, phù hợp và ưu đãi để có thể khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài đến Trung Quốc nhiều hơn. Các điều luật được Chính Phủ Trung Quốc
sửa đổi và bổ sung liên quan đến thu hút FDI bao gồm: luật và pháp lệnh về thuế,
ngoại hối, xuất nhập khẩu, chế độ pháp nhân của người nước ngoài đến sinh sống
và làm việc tại Trung Quốc, pháp quy của từng đơn vị hành chính – kinh tế cụ thể.
Trung Quốc đã đề ra một số quy định pháp luật khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài: bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, nghiêm khắc xử lý
việc kiểm tra lung tung, thu phí bừa bãi, … nhằm tăng cường lòng tin của các nhà
đầu tư nước ngoài với Trung Quốc. Trung Quốc kiểm soát chặt chẽ vấn đề hạch
toán doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh thất
thoát lãng phí. Từ sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện pháp luật cho phù hợp với nền kinh tế quốc tế, VD như hoàn thiện “luật

chống lũng đoạn”, “luật chống lại cạnh tranh không chính đáng”, v.v… tạo môi
trường cạnh tranh công bằng cho nhà đầu tư nước ngoài.
+ Môi trường cơ sở hạ tầng: Từ đầu những năm 80, Chính phủ Trung Quốc đã
coi trọng vấn đề nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, tranh thủ nguồn vốn nước
ngoài và các quỹ tiên tệ quốc tế để xây dựng cơ sở hạ tầng trong điểm như điện
lực, thông tin và giao thông, góp phần thu hút FDI hiệu quả hơn.
+ Môi trường cung ứng lao động: Trung Quốc tận dụng lợi thế của mình là dân số
đông, lao động dồi dào, Chính Phủ Trung Quốc tích cực xây dựng một thị trường
cung ứng lao động phong phú, giá lao động thấp so với các nước phát triển khác,
đồng thời tích cực đào tạo nâng cao trình độ lao động nhằm đáp ứng được nhu cầu
của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện quy hoạch và khu vực ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài theo mô
hình cuốn chiếu: từ các vùng ven biển, ven biên giới có điều kiện thông thương
thuận lợi đến vào trong đất liền. Trong thời kỳ đầu thu hút FDI, Trung Quốc tập
trung thu hút vào các vùng có lợi thế, các vùng kinh tế phát triển năng động, cởi
23
mở. Và sau một thời gian thu hút FDI, Trung Quốc tập trung ưu đãi vào các vùng
sâu vùng xa, vùng miền núi, điều kiện giao thông kém, cơ sở hạ tầng còn thiếu
thốn, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các vùng này, mục tiêu phát triển kinh tế
đồng đều giữa các vùng của quốc gia.
- Các chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Ưu đãi đối với khu vực đầu tư:
Áp dụng các biện pháp ưu đãi về thuế quan theo khu vực đầu tư và theo tỉ lệ sản
phẩm xuất khẩu. Cụ thể: các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
trong đặc khu kinh tế và xuất khẩu từ 70% giá trị sản phẩm trở lên sẽ được áp dụng
mức thuế thu nhập ưu đãi từ 5 – 10%, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động
trong các khu khai thác phát triển kinh tế kỹ thuật sẽ được giảm thuế (VD: chế tạo
máy, công nghiệp điện tử, năng lượng, hóa học, vật liệu xây dựng, giao thông vận
tải, xây dựng địa chất, thông tin, công nghiệp thực phẩm).

+ Ưu đãi về kỳ hạn kinh doanh:
Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
nếu kỳ hạn kinh doanh trên 10 năm, tính từ năm bắt đầu có lãi, năm thứ nhất và
năm thứ 2 họ được miễn thuế thu nhập, từ năm thứ 3 đến năm thứ 5 họ được giảm
một nửa thuế thu nhập.
+ Đãi ngộ dành cho hành vi tái đầu tư:
Đãi ngộ dành cho tái đầu tư thông thường: nếu nhà đầu tư nước ngoài dùng số lãi
đã thu được từ hoạt động đầu tư tại Trung Quốc trước đó để tái đầu tư, và hoạt
động tái đầu tư không dưới 5 năm, thì sẽ được hoàn lại 40% thuế thu nhập đã nộp
đối với phần tái đầu tư.
Đãi ngộ dành cho tái đầu tư ở những lĩnh vực đặc biệt như mở rộng xí nghiệp có
kỹ thuật tiên tiến, mở rộng xí nghiệp xuất khẩu sản phẩm hoặc hạng mục xây dựng
cơ bản, mở mang nông nghiệp trong các đặc khu kinh tế thì có thể được hoàn lại số
thuế đã nộp đối với phần tái đầu tư.
+ Thực hiện đa dạng hóa hình thức đầu tư, đa dạng hóa chủ đầu tư:
24
Trung Quốc cho phép nhà đầu tư nước ngoài được chuyển đổi hình thức đầu tư,
được thực hiện tất cả các hình thức đầu tư, trong đó Trung Quốc mở rộng khuyến
khích thu hút FDI trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Trung Quốc sau một thời gian đã mở cửa cho phép đầu tư vào các lĩnh vực mà
trước đây được cho là nhạy cảm như Ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thương.
Thực hiện thu hút FDI từ nhiều nguồn, đặc biệt là từ Hoa kiều và các công ty đa
quốc gia, các công ty đến từ các nước có công nghệ nguồn. Trung Quốc đặt ra mục
tiêu phải tận dụng nguồn vốn của các nhà tư bản lớn để nhập khẩu công nghệ hiện
đại. Trung quốc thực thi các biện pháp linh hoạt mở rộng thị trường nội địa, thiết
lập và cải tiến cơ chế thị trường, cung cấp những điều kiện thuận lợi và bảo vệ cho
nhà đầu tư nước ngoài.
+ Thực hiện cam kết khi gia nhập WTO:
Trung Quốc từng bước xóa bỏ chế độ ưu đãi đi ngược lại với nguyên tắc “không kỳ
thị” trong giao lưu quốc tế của WTO.

Thực hiện chế độ đãi ngộ quốc gia, các chính sách thuế, chính sách tín dụng thống
nhất, công bằng và hợp lý với mọi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Từng bước giảm thuế theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện hủy bỏ hạn chế số lượng nhập khẩu hàng công nghiệp.
Trước khi gia nhập WTO, Trung Quốc thực hiện bảo hộ đối với một số ngành và
lĩnh vực như công nghiệp chế tạo, viễn thông, … Tuy nhiên sau khi gia nhập tổ
chức này, Trung Quốc đã thực hiện đúng cam kết và dần nới lỏng chính sách thu
hút FDI vào những ngành này.
+ Trung Quốc đã tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua mạng lưới cơ
quan thương vụ ở nước ngoài và giới thiệu những dự án đầu tư lớn với các nhà đầu
tư nước ngoài ở trong nước và thông qua các chuyến viếng thăm của các nguyên
thủ quốc gia.
+ Khuyến khích đầu tư của các công ty xuyên quốc gia: Trung Quốc đặt ra mục
tiêu phải tận dụng nguồn vốn của các nhà tư bản lớn để nhập khẩu công nghệ hiện
đại. Tháng 9/1993, bộ hợp tác kinh tế đối ngoại của Trung Quốc đã cho phép các
công ty siêu quốc gia được đến Trung Quốc xây dựng các công ty đầu tư và nới
25

×