1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….5
Chương 1: SỰ CẤN THIẾT THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
XÂY DỰNG VIỆT NAM VINACONEX…………………………………….6
I – Tổng quan về Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
VINACONEX………………………………………………………………….6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty……………...6
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty…………………………………….8
3. Các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty…………………………...9
3.1. Lĩnh vực Đầu tư và kinh doanh bất động sản…………………………9
3.2. Lĩnh vực Xây lắp công trình…………………………………………10
3.3. Lĩnh vực Tư vấn, thiết kế…………………………………………….11
3.4. Lĩnh vực Sản xuất công nghiệp ………………………………...……13
3.5. Lĩnh vực Xuất khẩu lao động………………………………………...14
3.6. Lĩnh vực Xuất nhập khẩu………………………………………….…15
3.7. Lĩnh vực Đầu tư tài chính…………………………………………....16
3.8. Các lĩnh vực khác……………………………………………………18
II – Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty………………………………………………………………….20
1. Một số vấn đề lý luận về vốn đầu tư…………………………………20
1.1. Khái niệm………………………………………………………….…20
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư………………………………………….…22
1.3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư……………………………………24
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư...............................................27
2. Các nguồn vốn đầu tư vào hoạt động phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty VINACONEX………………………………………………...30
1
2
2.1. Vốn tự có……………………………………………………………..30
2.2. Vốn từ ngân sách nhà nước………………………………………….30
2.3. Vốn vay………………………………………………………………31
2.4. Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu…………………………….…32
2.5 Các nguồn vốn đầu tư khác…………………………………………..33
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CỦA TỔNG CÔNG TY ………………………34
I – Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty………………..34
1. Tình hình tài chính của Tổng Công ty………………………………34
1.1. Tình hình tài sản v à nguồn vốn………………………….………..…34
1.2. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn…………...……………………38
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty…………………39
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2000 – 2006……………....40
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007……………………………45
II – Tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty………………………………………………………………….48
1. Vốn tự có………………………………………………………………48
2. Vốn vay………………………………………………………………..50
3. Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu………………………………51
4. Hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác…………52
III – Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tư vào phát triển
nhà và đô thị của Tổng Công ty……………………………………………..53
1. Những thành tựu đã đạt được……………………………………….53
2. Những hạn chế còn tồn tại………………………………………...…56
2
3
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CỦA TỔNG CÔNG TY……………………….58
I - Định hướng phát triển của Tổng Công ty đến năm 2010……...…..58
1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty đến năm 2010……...…...58
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới ………………...59
3. Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện……………………………...60
II – Nhu cầu vềvốn đầu tư cho phát triển nhà và đô thị của Tổng Công
ty giai đoạn 2008 - 2010……………………………………………………...61
1. Nhu cầu về vốn ……..………………………………………………...61
2. Những cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư vào phát
triển nhà và đô thị của Tổng Công ty……………………………………….62
III – Các giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô
thị của Tổng Công ty………………………………………………..…..…...64
1. Tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty, doanh nghiệp
trong và ngoài nước……………………………………………….………...65
2. Thông qua phát hành cổ phiếu………………………………………66
3. Phát hành trái phiếu công ty…………………….…………………...67
4. Thành lập các trung gian tài chính……………………………...…..69
5. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả……………………………………...71
KẾT LUẬN………………………………………………………………73
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………74
3
4
CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: B ảng cân đối về tài sản………………….………………………35
Bảng 2: Bảng cân đối về nguồn vốn……………………………………...36
Bảng 3: Bảng tài trợ của Tổng Công ty…………………………………..38
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu………………………………..40
Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng………………………………..41
Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng đầu tư……………………………………42
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận………………………………...43
Biểu đồ 5: Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân cán bộ công nhân
viên…………………………………………………………………………….44
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………….45
Bảng 5: Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận Tổng Công ty năm 2007………….47
Bảng 6: Vốn chủ sở hữu và lợi ích của cổ đông………………………….49
Bảng 7: Báo cáo hợp nhất về tình hình vốn vay………………………….50
Bảng 8: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh………………………….59
Bảng 9: Kế hoạch vốn cho các dự án của Tổng Công ty…………………62
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển nhà và đô thị là một hoạt động không thể thiếu đối với
mỗi đô thị nói riêng và với mỗi nền kinh tế thị trường nói chung. Nó vừa ảnh
hưởng vừa phản ánh những đặc điểm về kinh tế - xã hội của một đô thị trong
những giai đoạn nhất định.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, thì việc thu hút số lượng
vốn đầu tư vào hoạt động đầu tư phát triển nhà và đô thị ngày càng trở nên quan
trọng. Với ly do trên, trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Xuất nhập khẩu
Xây dựng Việt Nam VINACONEX, được sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn
Ngọc Sơn và cán bộ phòng kế hoạch của Tổng Công ty, tôi quyết định chọn đề
tài: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của Tổng
Công ty Xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bố cục của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam VINACONEX.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty.
Chương 3: Giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị của
Tổng Công ty.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Sơn và cán bộ phòng
kế hoạch của Tổng Công ty VINACONEX đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
5
6
Chương 1:
SỰ CẤN THIẾT THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
XÂY DỰNG VIỆT NAM VINACONEX
I – Tổng quan về Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam VINACONEX.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty.
Trải qua 18 năm phát triển và trưởng thành, đến nay VINACONEX đã trở
thành 1 Tổng Công ty đa doanh hàng đầu trong ngành xây dựng, với chức năng
chính là: Kinh doanh Bất động sản, Xây lắp, Tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát
quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng
và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất
khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài và đặc biệt là đầu tư vào các lĩnh
vực quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, phấn đấu trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước.
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng
Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là Công ty dịch vụ và xây dựng nước
ngoài, có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các
nước Bungaria, Nga, Tiệp Khắc, Liên Xô cũ và Iraq. Từ một doanh nghiệp hoạt
động chuyên ngành quản lý lao động ở nước ngoài, Tổng Công ty đã xác định
được mục tiêu là đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động đa lĩnh vực, từng
bước xây dựng lực lượng nòng cốt, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước để phát triển và không ngừng lớn mạnh.
Ngày 20/11/1995, thừa Ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Xây dựng đã có quyết định số 992/BXD – TCLĐ về việc thành lập lại Tổng
Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX) theo mô hình
Tổng Công ty 90 với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động
rộng hơn. Theo Quyết định này, Tổng Công ty được Bộ Xây dựng cho phép
tiếp nhận một số công ty xây dựng trực thuộc Bộ về trực thuộc Tổng Công ty.
6
7
Khác với các đơn vị khác trực thuộc Bộ Xây dựng, ngay từ khi mới thành
lập, VINACONEX là một Tổng Công ty đã xác định được phương châm kinh
doanh đa ngành và hiện nay VINACONEX đã trở thành một trong những Tổng
công ty đa doanh hàng đầu của Bộ Xây dựng với chức năng chính là Xây lắp
các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước và môi
trường…, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và
các ngành kinh tế khác, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đầu
tư vào các lĩnh vực sản xuất và các ngành kinh tế khác như sản xuất vật liệu xây
dựng, các khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án điện, nước…
Tổng Công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc hoạt động trên
khắp mọi miền đất nước với đội ngũ hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia,
công nhân viên trong đó có nhiều người đã được đào tạo và làm việc tại nước
ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm. Trong quá trình hoạt động,
VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khách hàng là yếu tố hàng
đầu. Đến nay, VINACONEX đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình
trên thị trường, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng, đánh giá
cao, đặt niềm tin cho để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực
mà hai bên quan tâm.
7
8
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty.
Nguồn: Tổng Công ty VINACONEX
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐƠN
VỊ HẠCH
TOÁN PHỤ
THUỘC
CÁC
PHÒNG BAN
CHỨC
NĂNG CỦA
TỔNG
CÔNG TY
CÁC BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
TRỌNG
ĐIỂM
CÁC VĂN
PHÒNG ĐẠI
DIỆN
TRONG VÀ
NGOÀI
NƯỚC
CÁC ĐƠN VỊ CÓ
VỐN GÓP CHI
PHỐI CỦA TỔNG
CÔNG TY
CÁC ĐƠN VỊ CÓ
VỐN GÓP
KHÔNG CHI
PHỐI CỦA TỔNG
CÔNG TY
8
9
3. Các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty.
3.1. Lĩnh vực Đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh bất động sản đang là một trong các lĩnh vực kinh doanh chính
của VINACONEX. Lĩnh vực này được Tổng Công ty bắt đầu quan tâm và phát
triển từ năm 1995 khi VINACONEX bắt đầu triển khai đầu tư Dự án Khu đô thị
mới Trung Hòa - Nhân Chính, Trung tâm thương mại Tràng Tiền. Từ đó đến
nay, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và của thị trường bất động
sản, đặc biệt là việc phát triển các khu đô thị mới tại các tỉnh, thành phố trong
cả nước, lĩnh vực kinh doanh bất động sản của VINACONEX đã có sự phát
triển vượt bậc.
Hiện nay, VINACONEX và các đơn vị thành viên đã và đang triển khai
đầu tư hàng trăm dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong phạm vi
cả nước. Một số dự án điển hình như Khu Đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính
(Hà Nội), Khu Đô thị mới Bắc An Khánh (Hà Tây), Khu Đô thị sinh thái Cái
Giá - Cát Bà (Hải Phòng), Khu Nhà ở cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ
Thảo Điền (Quận 2 - Thành phố Hồ Chí Minh)…
Trong chiến lược phát triển của mình đến năm 2010 và các năm tiếp theo,
VINACONEX luôn coi lĩnh vực kinh doanh bất động sản là một trong các lĩnh
vực hoạt động chủ yếu của Tổng Công ty. Ngoài mang lại lợi nhuận, lĩnh vực
này còn hỗ trợ cho lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng và
các lĩnh vực khác cùng phát triển. Phấn đấu đến năm 2010, VINACONEX là
một trong các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu này, VINACONEX sẽ không ngừng củng cố và phát
triển các đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực này, hình thành các đơn vị
chuyên kinh doanh bất động sản và đa dạng hóa các loại hình đầu tư và kinh
doanh bất động sản.
Các loại hình kinh doanh bất động sản của VINACONEX:
- Đầu tư và kinh doanh các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao.
9
10
- Đầu tư kinh doanh nhà và văn phòng cho thuê.
- Đầu tư và kinh doanh các khu nghỉ mát, khu vui chơi giải trí.
- Đầu tư và kinh doanh các trung tâm thương mại.
- Đầu tư và kinh doanh các khách sạn.
- Các loại hình đầu tư và kinh doanh bất động sản khác.
3.2. Lĩnh vực Xây lắp công trình.
Bằng nỗ lực của mình trong quá trình xây dựng và trưởng thành, đến nay
thương hiệu VINACONEX đã được khẳng định trong thị trường xây dựng, với
các nhà đầu tư hay các nhà thầu nước ngoài khi thi công các công trình tại Việt
Nam. Hình ảnh lá cờ mang biểu tượng VINACONEX tung bay tại các dự án
xây dựng tại khắp các tỉnh, thành trên cả nước đã từ lâu không còn xa lạ.
Với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao, thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, VINACONEX ngày càng khẳng định được
uy tín và vị thế của mình trong thị trường xây dựng.
Để làm được điều đó, VINACONEX không ngừng đầu tư nâng cao năng
lực máy móc thiết bị thi công, mạnh dạn nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong xây dựng, với giàn thiết bị hùng hậu, trong đó có những thiết bị hiện
đại như công nghệ đúc hẫng dùng cho thi công cầu, công nghệ đổ bê-tông côp-
pha trượt dùng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp, công nghệ bê-tông dự
ứng lực dùng cho các cấu kiện đòi hỏi cường độ cao, công nghệ tự động hóa.
Tuy nhiên trên hết, yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu. Với hơn
40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên có trình độ chuyên môn, kiến
thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm trong đó nhiều người đã được đào tạo ở
nước ngoài, công nhân tay nghề cao, đến nay VINACONEX đã làm chủ được
nhiều công nghệ xây lắp hiện đại, sẵn sàng đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu khắt
khe trong xây dựng không chỉ trong nước mà Vinaconex còn mở rộng phạm vi
hoạt động xây lắp ra cả nước ngoài thông qua việc đấu thầu và nhận thầu xây
lắp các công trình.
10
11
Trong quá trình triển khai hoạt động xây lắp của mình, VINACONEX luôn
coi trọng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng lớn của nước ngoài để cùng
nhận thầu thi công các công trình. Thông qua việc hợp tác với các đối tác nước
ngoài, các cán bộ, kỹ sư và công nhân của VINACONEX có điều kiện học hỏi
kinh nghiệm, trình độ quản lý của các cán bộ kỹ sư nước ngoài để qua đó nâng
cao trình độ quản lý, tác phong công nghiệp...
Các đối tác nước ngoài mà Tổng công ty đã thiết lập quan hệ hợp tác trong
lĩnh vực xây lắp bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan, Pháp, Italia, Mỹ,
Trung Quốc...
Từ chỗ chỉ là Nhà thầu xây lắp, Vinaconex đã vươn lên thành nhà Tổng
thầu. Các loại hình công trình xây dựng mà Vinaconex có đủ năng lực thi công
đảm bảo chất lượng, tiến độ cao nhất:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, sân bay, bến
cảng, thủy lợi, đường hầm.
- Xây dựng các công trình văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách
sạn, công sở, trường học, bệnh viện, bưu điện.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước, xử lý chất thải, môi trường.
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây, trạm biến thế
điện đến 500KV.
- Xây dựng đường, xây dựng cầu, xây dựng kè, đê, đập thủy lợi thủy điện,
xây dựng các công trình ngầm.
- Và các loại hình xây dựng khác.
3.3. Lĩnh vực Tư vấn, thiết kế.
Tư vấn thiết kế là một trong những lĩnh vực ra đời sau nhưng có bước phát
triển khá nhanh và táo bạo. Những sản phẩm tư vấn thiết kế do VINACONEX
tạo ra được đánh giá là có chất lượng cao, khẳng định được phong cách. Với
11
12
mục tiêu hướng vào con người, coi con người là trung tâm, tất cả các phương án
quy hoạch, giải pháp kiến trúc, giải pháp môi trường, cảnh quan... nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của con người về nơi làm việc, nơi ở, sinh hoạt, giải trí...
Các giải pháp tư vấn thiết kế đưa ra là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tri
thức và sự tinh thông nghề nghiệp của các chuyên gia hàng đầu được đào tạo ở
nước ngoài, sự kết hợp tinh tế giữa trường phái phương Đông và phương Tây,
giữa cổ kính và hiện đại, tạo ra những công trình có bản sắc riêng.
Tuy tham gia vào lĩnh vực Tư vấn thiết kế chưa lâu nhưng VINACONEX
luôn tìm tòi, sáng tạo, học hỏi không ngừng để đưa ra những ý tưởng mới, phù
hợp với xu thế phát triển của một thế giới hiện đại. Trong quá trình hoàn thiện,
VINACONEX đã hợp tác cùng với rất nhiều đối tác lớn ở khắp các châu lục
như Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Pháp, Anh, Đức, Mỹ... nhằm nâng cao
năng lực, tiến nhanh, vững chắc, bắt kịp cùng với nhịp độ phát triển của các đối
tác trong lĩnh vực này trên toàn thế giới.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh bất động sản và xây lắp công trình, lĩnh vực
Tư vấn thiết kế đã và đang được VINACONEX xem là một lĩnh vực quan trọng
hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh doanh chính, góp phần tạo nên những thành công
cho các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản. Với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư nhiệt tình, sáng tạo,
VINACONEX có khả năng triển khai các loại hình công việc:
- Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
các loại công trình.
- Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư
vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hoá.
- Tư vấn khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình; thí
nghiệm, thiết kế.
- Thẩm tra dự án đầu tư , thẩm tra đề án thiết kế, thẩm tra thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán.
- Lập quy hoạch, Kiểm định chất lượng công trình.
12
13
3.4. Lĩnh vực Sản xuất công nghiệp.
Với phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm, bên cạnh những lĩnh
vực hoạt động chính như đầu tư và kinh doanh bất động sản, xây lắp,
VINACONEX đã và đang tập trung đẩy mạnh lĩnh vực sản xuất công nghiệp
trong đó có sản xuất vật liệu xây dựng, coi đây là một trong các lĩnh vực phục
vụ cho các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng Công ty.
Trong thời gian qua, VINACONEX đã triển khai đầu tư nhiều dự án trong
lĩnh vực này bao gồm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, gạch,
kính an toàn, vật tư ngành nước…, các dự án về thủy điện, nhiệt điện, cung cấp
nước sạch… Hiện tại, phần lớn các sản phẩm công nghiệp do VINACONEX
sản xuất được sử dụng cho nhu cầu nội bộ của VINACONEX và các đơn vị
thành viên đồng thời cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
Các sản phẩm công nghiệp chính của VINACONEX và các đơn vị thành
viên bao gồm:
- Xi măng.
- Bao bì và vỏ bao ximăng.
- Bê-tông thương phẩm.
- Cấu kiện bê-tông dự ứng lực
theo công nghệ Châu Âu.
- Cát, đá xây dựng.
- Đá ốp lát cao cấp.
- Gạch Block.
- Gạch Xây dựng.
- Kính an toàn cao cấp.
- Gioăng phớt cao su.
- Khung, cửa nhựa.
- Sản phẩm gỗ tự nhiên và gỗ
chế biến.
- Kết cấu thép.
- Đồ trang trí nội thất.
- Điện.
- Nước sạch.
- Nước tinh khiết.
- Vật tư, phụ kiện ngành nước.
- Dệt lụa tơ tằm thời trang cao cấp. - Nông lâm sản...
13
14
3.5. Lĩnh vực Xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phát
triển của VINACONEX. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chính của
VINACONEX là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xây
dựng đi làm việc tại nước ngoài, VINACONEX đã trở thành một trong những
đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động.
Cùng với sự trưởng thành của Tổng Công ty VINACONEX, trong gần 20
năm qua, VINACONEX đã đưa trên 60.000 lượt chuyên gia, kỹ sư và lao động
đi làm việc ở trên 20 nước như Libya, Iraq, Angieria, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Cộng hòa Séc, UAE, Qatar, Lào... Hoạt động Xuất khẩu lao động bao
gồm cung cấp lao động và nhận thầu, thầu phụ các công trình ở nước ngoài.
Bằng nỗ lực và ý thức ngày càng hoàn thiện, lĩnh vực Xuất khẩu lao động
của VINACONEX đã góp phần vào việc giải quyết việc làm, mang lại lợi ích
cho người lao động và cho đất nước. Với đội ngũ kỹ sư, công nhân có chất
lượng kết hợp với việc quản lý có hiệu quả lực lượng lao động và chuyên gia
sang làm việc ở nước ngoài, uy tín của VINACONEX trên thị trường quốc tế
ngày càng được nâng cao và được các đối tác đánh giá là địa chỉ đáng tin cậy.
Hiện nay, VINACONEX có đội ngũ hàng trăm cán bộ, kỹ sư có trình độ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu thị trường nước ngoài, có trình độ
ngoại ngữ và tinh thần tâm huyết hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Hoạt động Xuất khẩu lao động của VINACONEX được vận hành theo quy
trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 đã được BVQI xác nhận và cấp
chứng chỉ đảm bảo hoạt động có chất lượng trong tất cả các khâu từ việc đào
tạo, tuyển chọn quản lý chuyên gia và lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng
như giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động... Ngoài ra,
VINACONEX còn có một hệ thống 3 trường có chất lượng để đào tạo dạy
nghề, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho các chuyên gia
và lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
Trong thời gian tới, VINACONEX tiếp tục mở rộng hoạt động trong lĩnh
vực Xuất khẩu lao động, coi đây là một lĩnh vực hoạt động quan trọng có ý
14
15
nghĩa xã hội sâu sắc, trong đó đặc biệt chú trọng việc tăng cường mở rộng thị
trường và tăng số lượng ngành nghề. Với thuận lợi là nhà thầu uy tín ở Việt
Nam với trên 40.000 cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao và nhiệt
tình, VINACONEX sẽ chú trọng đến việc cung cấp lao động qua việc nhận thầu
các công trình ở nước ngoài.
Cùng với việc mở rộng thị trường, tăng số lượng ngành nghề,
VINACONEX sẽ đa dạng hóa về hình thức, chất lượng lao động và tăng cường
công tác quản lý đảm bảo quyền lợi của người lao động.
3.6. Lĩnh vực Xuất nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu là một trong các lĩnh vực hoạt động của VINACONEX, có
tác dụng hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh doanh chính của VINACONEX. Hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của VINACONEX được bắt đầu từ dịch vụ
mua bán xe máy và hàng hóa cho người lao động nước ngoài trở về được mua
theo tiêu chuẩn miễn thuế. Sau một thời gian hoạt động, VINACONEX đã từng
bước chuyển dịch sang nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng;
xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, làm đại lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị
cho ngành xây dựng và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Những năm gần đây, VINACONEX đã thực hiện tốt việc nhập thiết bị
toàn bộ cho các dây chuyền đồng bộ. Ngoài ra, trong hoạt động xuất nhập khẩu,
VINACONEX không chỉ giới hạn ở việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vật liệu
xây dựng phục vụ ngành xây dựng mà đã mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu
sang tất cả các loại hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng mà thị trường
Việt nam có nhu cầu.
Trong buổi đầu hoạt động xuất nhập khẩu, VINACONEX gặp nhiều khó
khăn vì chưa có kinh nghiệm, thiếu vốn, cạnh tranh ngày càng cao nhưng do nỗ
lực, tranh thủ học tập kinh nghiệm các đơn vị chuyên ngành trong nước, khai
thác mối quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi điều kiện cho phép,
sớm nắm bắt được thị trường, nên hoạt động xuất nhập khẩu của VINACONEX
ngày càng ổn định và đa dạng, phong phú, số bạn hàng ngày càng tăng, hoạt
15
16
động xuất nhập khẩu đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể trong tổng doanh số
chung của toàn Tổng Công ty.
Về xuất nhập khẩu hàng hoá, VINACONEX đã chuyển dịch mạnh mẽ từ
hình thức nhập khẩu uỷ thác sang hình thức nhập khẩu trực tiếp thông qua đấu
thầu cung cấp hàng hoá thiết bị cho các dự án. Ngoài hình thức cung cấp các
thiết bị lẻ, VINACONEX và các đơn vị thành viên đã cung cấp thiết bị đồng bộ
cho các dây chuyền sản xuất công nghiệp hoàn chỉnh và có yêu cầu cao về công
nghệ. trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Năm 2002, VINACONEX đã được Bộ Thương mại tặng thưởng về thành
tích xuất khẩu. Có thể nói hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không những
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực thi công của Tổng Công ty mà còn góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Các loại hàng hoá xuất nhập khẩu VINACONEX đã thực hiện trong thời
gian qua:
- Máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng, vật liệu phục vụ các ngành: xây
dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, công nghiệp…
- Hàng tiêu dùng, hàng điện tử, điện lạnh.
- Các sản phẩm nông, lâm sản, thủy, hải sản, lương thực, thực phẩm.
- Hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tất cả các loại hàng hóa mà thị trường có nhu cầu.
3.7. Lĩnh vực Đầu tư tài chính.
Trong gần 20 năm hình thành và phát triển, việc xây dựng một nền tài
chính lành mạnh và không ngừng mở rộng trong lĩnh vực đầu tư tài chính là
một trong những định hướng chiến lược của VINACONEX góp phần đưa Tổng
Công ty đạt tốc độ tăng trưởng 25 – 30%, tổng giá trị tài sản tăng gấp gần 13
lần, doanh thu hàng năm tăng hơn 6 lần, vốn chủ sở hữu tăng 9 lần và lợi nhuận
tăng hơn 10 lần trong vòng 5 năm trở lại đây.
16
17
Với định hướng coi đầu tư tài chính là lĩnh vực hoạt động quan trọng,
VINACONEX đã tích cực tham gia vào thị trường tiền tệ. Hiện nay,
VINACONEX đang là cổ đông sáng lập của hàng loạt các công ty như Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện…, tham gia
thành lập Quỹ đầu tư Việt Nam (VIF) - quỹ đầu tư lớn nhất Việt Nam cùng với
các doanh nghiệp, tập đoàn hàng đầu như ngân hàng đầu tư BIDV, Vietnam
Partner...
VINACONEX cũng đang khẩn trương xúc tiến để sớm ra mắt Công ty Cổ
phần đầu tư tài chính với sự tham gia của Ngân hàng HabuBank, Công ty chứng
khoán ngân hàng đầu tư, Công ty chứng khoán Sài Gòn cùng các tổ chức tín
dụng và quỹ khác. Mục tiêu chính của Công ty Cổ phẩn đầu tư tài chính này là
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho sự phát
triển của VINACONEX, đưa VINACONEX vào hoạt đông chuyên nghiệp
trong thị trường vốn, đem lại hiệu quả ngày càng cao cho các cổ đông.
Bên cạnh đó, VINACONEX có mối quan hệ rộng khắp và toàn diện với hệ
thống ngân hàng trong và ngoài nước. VINACONEX hiện đang là khách hàng
chiến lược của một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư (BIDV), Ngân
hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn (AgriBank), Ngân hàng Công thương
(INCOMBANK), Ngân hàng VID PublicBank, Ngân hàng Kỹ thương
(TECHCOMBANK), Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(HABUBANK), The Joint Venture Bank between Industrial and Commercial
Bank of Vietnam (INDOVINABANK)...
VINACONEX cũng hợp tác với các ngân hàng nước ngoài ngay từ những
ngày đầu khi các ngân hàng này tham gia vào thị trường Việt Nam như Ngân
hàng SG, Ngân hàng BNPPARIBAS, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Natexis
Banques Populairer, Ngân hàng ANZ, Ngân hàng Citibank...
Khẳng định uy tín thương hiệu, không ngừng phát triển, VINACONEX đã
tạo được sự tin tưởng trong quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, đối tác, huy
động và thu xếp được một lượng vốn lớn cho việc đầu tư các dự án như: Dự án
đầu tư xây dựng Khu Đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính (Hà Nội), Dự án đầu
tư xây dựng nhà máy đá ốp lát cao cấp (Hà Tây), Dự án đầu tư xây dựng nhà
17
18
máy Xi măng Cẩm Phả (Quảng Ninh), Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Láng – Hòa Lạc (Hà Nội), Dự án đầu tư xây dựng Khu Đô thị mới Bắc An
Khánh (Hà Tây), Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nước Sông Đà – Hà Nội
(Hòa Bình – Hà Nội), Dự án đầu tư xây dựng Khu Đô thị Thảo Điền (Thành
phố Hồ Chí Minh).
Các kênh huy động vốn sẽ được thực hiện thông qua việc tăng cường tích
lũy nội bộ từ lợi nhuận để lại, tăng vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình thu hút vốn từ các cổ đông bên ngoài.
Đồng thời, VINACONEX đang tiếp cận với thị trường vốn, tiền tệ trong nước
và quốc tế thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán của
VINACONEX và các công ty con trong thời gian sớm tới.
Theo đề án trình Chính phủ, Tổng Công ty sẽ phát hành thông qua thị
trường chứng khoán trên 1.000 tỷ đồng để bổ sung vốn điều lệ trong 2 năm
2006 – 2007. Đặc biệt, VINACONEX đang phối hợp cùng Bộ Tài Chính và
Ngân hàng Đầu tư Việt Nam (BIDV) chuẩn bị phát hành trái phiếu quốc tế
nhằm tạo thêm một kênh huy động vốn tiềm năng trong quá trình hội nhập của
Việt Nam nói chung và của VINACONEX nói riêng với khu vực và thế giới.
3.8. Các lĩnh vực khác.
a. Lĩnh vực kinh doanh khách sạn:
Với phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm, trong thời gian qua,
nắm bắt được nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của các du khách trong vào
ngoài nước trong điều kiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân
cư ngày được nâng cao, VINACONEX đã phát triển lĩnh vực kinh doanh du
lịch khách sạn và đã đầu tư một hệ thống các khách sạn tại đảo Cát Bà, thành
phố Hải Phòng (Khách sạn Cát Bà Holiday View với quy mô 120 phòng là
khách sạn lớn nhất tại hòn đảo xinh đẹp này), Khách sạn Suối Mơ với quy mô
167 phòng đạt tiêu chuẩn 4 sao tại Khu du lịch Bãi Cháy - thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh; Khách sạn Sầm Sơn tại Khu du lịch Sầm Sơn, thành phố
Thanh Hoá; Khách sạn Kỳ Lân tại thành phố Huế.
18
19
b. Lĩnh vực kinh doanh thương mại:
Được biết đến đầu tiên với tư cách là nhà đầu tư tại dự án Trung tâm
Thương mại Tràng Tiền – đây có thể coi là điểm mốc quan trọng đánh dấu sự
chuyển dịch sang lĩnh vực kinh doanh thương mại của Tổng Công ty
VINACONEX. Sau nhiều năm không khai thác bởi không mặn mà các nhà đầu
tư, Trung tâm thương mại Tràng Tiền (Tràng Tiền Plaza) đã ra đời trong sự
mong đợi của người dân thủ đô. Với một địa thế trung tâm và trang thiết bị hiện
đại nhất cả nước (tính đến thời điểm Trung tâm thương mại Tràng Tiền bắt đầu
đi vào hoạt động năm 2000), có thể nói được kinh doanh tại Tràng Tiền Plaza là
mơ ước của bất kỳ nhà kinh doanh nào. Một hệ thống siêu thị VINACONEX đã
được hình thành và bước đầu kinh doanh có hiệu quả.
Thành công nối tiếp thành công, mô hình Trung tâm thương mại Tràng
Tiền đã được Tổng công ty VINACONEX nhân rộng ra nhiều tỉnh thành trong
cả nước với Trung tâm thương mại Thanh Hoá tại thành phố Thanh Hoá (đã đi
vào hoạt động), Trung tâm Thương mại Hà Đông tại thị xã Hà Đông và Trung
tâm thương mại Sơn Tây tại thị xã Sơn Tây tỉnh Hà Tây, Trung tâm Thương
mại Vĩnh Yên tại thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đang triển khai đầu tư xây dựng.
Bên cạnh những trung tâm thương mại, siêu thị được Tổng công ty và các
đơn vị thành viên xây dựng, VINACONEX đã triển khai kinh doanh thương
mại tại các khu đô thị mới do Tổng Công ty làm chủ đầu tư xây dựng như Khu
đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho cư dân sinh
sống trong các khu đô thị này.
c. Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
Trong thời gian qua, ngoài các lĩnh vực kinh doanh chính của mình,
VINACONEX rất coi trọng và phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo để đáp
ứng nhu cầu đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty và nhu cầu
đào tạo từ bên ngoài. Hiện nay, Tổng Công ty có hai Trường đào tạo công nhân
kỹ thuật là Trường Nghiệp vụ Kỹ thuật Xây dựng Xuân Hòa (Vĩnh Phúc) và
Trường Kỹ thuật xây dựng Bỉm Sơn (Thanh Hóa). Hàng năm hai trường này
19
20
đào tạo hơn 500 lao động và công nhân cho VINACONEX và các đơn vị thành
viên cũng như cho các doanh nghiệp bên ngoài.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, Tổng Công ty VINACONEX
đã thành lập hệ thống các trường dân lập từ mầm non đến trung học phổ thông
tại Khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính, bao gồm:
• Trường Mầm non dân lập Lý Thái Tổ.
• Trường Tiểu học dân lập Lý Thái Tổ.
• Trường Phổ thông dân lập Lý Thái Tổ.
• Trường Nghiệp vụ Kỹ Thuật xây dựng Xuân Hòa.
• Trường Kỹ thuật xây dựng Bỉm Sơn.
Từ sự thành công của mô hình các trường dân lập tại khu đô thị mới Trung
Hòa - Nhân Chính, Tổng công ty VINACONEX đang có kế hoạch phối hợp với
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có năng lực và kinh nghiệm trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo để thành lập các trường quốc tế đào tạo các bậc học
từ mầm non đến đại học.
Cùng với việc đầu tư nâng cao năng lực đào tạo cho 2 trường Kỹ thuật Xây
dựng Bỉm Sơn và Nghiệp vụ Kỹ thuật xây dựng Xuân Hòa, Tổng Công ty
VINACONEX còn đầu tư mở rộng trung tâm dạy nghề VIMECO để đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, cơ
giới - cơ khí - lắp máy.
d. Các lĩnh vực khác:
VINACONEX còn tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác như phát
triển bóng đá, dịch vụ bảo vệ, nước uống tinh khiết ...
II – Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư vào phát triển nhà và đô thị
của Tổng Công ty.
1. Một số vấn đề lý luận về vốn đầu tư.
1.1. Khái niệm.
20
21
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và
sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của
tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét và quản lý
trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất.
Trên thế giới tồn tại một số khái niệm không hoàn toàn giống nhau về vốn
đầu tư. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư dưới nhiều góc độ khác nhau, dưới
mỗi góc độ nguồn vốn đầu tư có hình thái biểu hiện riêng. Tuy nhiên, nếu xét
theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng ta có khái niệm vốn đầu tư như sau:
“Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới
dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội.”
Nguồn: Giáo trình Kinh tế Đầu tư – ĐH KTQD
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất
xã hội. Adam Smith, một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển
đã khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp tăng giá vốn. Lao động tạo
ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu
chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.”
Nguồn: Adam Smith, Của cải các dân tộc – NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997
Về cơ bản, những đặc trưng chung của vốn đó là:
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, được biểu hiện bằng giá trị
của những tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn phải vận động sinh lời: vốn được biểu hiện bằng tiền. Để biến tiền
thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái biểu hiện, vận động và có khả
năng sinh lời.
21
22
- Vốn được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy
tác dụng.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ
được sử dụng hiệu quả.
- Vốn có giá trị về nặt thời gian. Vốn lun vận động sinh lời và giá trị của
vốn biến động theo thời gian.
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung, là thuật
ngữ để chỉ các nguồn tích lũy tập trung và phân phối cho đầu tư. Nội dung cơ
bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân.
Vốn lưu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu tư dùng mua sắm
nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động… làm tăng them tìa sản lưu động
trong kỳ của toàn bộ xã hội.
Vốn đầu tư phát triển khác: là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm
gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân chí, cải thiện chất
lượng môi trường. Những bộ phận chính của vốn đầu tư phát triển khác bao
gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, quy hoạch ngành, quy
hoạch lãnh thổ; Vốn chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng,
chương trình nước sạch nông thôn, phòng bệnh, kế hoạch hóa gia đình, phòng
chống tệ nạn xã hội…; Vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục: chương trình phổ cập
giáo dục, nghiên cứu, triển khai đào tạo, giáo dục…
1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật
và thực hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật đó, thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm,
lắp đặt các máy móc thiết bị trên nền bệ, cùng với các công tác xây dựng cơ bản
22
23
khác, thực hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật đó, được gọi là hoạt động đầu tư.
Để tạo thuận lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu tư, nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu tư như sau:
a. Trên giác độ quản lý vĩ mô (Nhà nước quản lý):
Trên giác độ này, vốn đầu tư được chia thành 4 loại như sau:
• Những chi phí tạo ra tài sản cố định: biểu hiện bằng tiền là vốn cố định.
• Những chi phí tạo ra tài sản lưu động: biểu hiện bằng tiền là vốn lưu
động của các tài sản cố định vừa được tạo ra.
• Những chi phí chuẩn bị đầu tư: chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn đầu tư.
• Chi phí dự phòng.
b. Trên giác độ quản lý vi mô (các cơ sở quản lý):
Trên giác độ quản lý vi mô, vốn đầu tư được phân chia chi tiết hơn, do một
cơ sở chỉ quản lý một vài dự án, tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt hơn.
• Những chi phí tạo ra tài sản cố định: bao gồm:
- Chi phí đất đai ban đầu.
- Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
- Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm các phương
tiện vận chuyển.
- Các chi phí khác.
• Những chi phí tạo ra tài sản lưu động: bao gồm:
- Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất: như chi phí mua nguyên vật liệu,
trả lương người lao động, chi phí về điện nước, nhiên liệu, phụ tùng…
- Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông: gồm có sản phẩm dở dang, hàng
tồn kho, hàng hóa bán chịu vốn bằng tiền mặt…
• Những chi phí chuẩn bị đầu tư: bao gồm:
23
24
- Chi phí nghiên cứu có vốn đầu tư.
- Chi phí nghiên cứu tiền khả thi.
- Chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu tư.
• Chi phí dự phòng.
Nguồn vốn đầu tư phát triển, trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn ngoài nước. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, quy mô và
tỷ trọng của từng nguồn vốn có thể thay đổi. Nhưng để chủ động phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia theo các định hướng chiến lược và kế hoạch đặt ra, cần
nhất quán quan điểm: xem vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước
ngoài là quan trọng.
1.3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong
điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp
được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thức đẩy sự
thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Sự phân tích nhanh chóng của nền kinh tế và
thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng
thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có
thể khai thác:
a. Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp Nhà nước (thuộc sở hữu Nhà
nước), nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho
đầu tư. Đó chính là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các
dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vự cần sự tham gia của Nhà nước, chi
24
25
cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vũng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần
thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố
quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty
và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
b. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là
một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn phục vụ
công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư,
Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành,
vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của mình.
Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển
xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát
triển những vùnh kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo.
Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích
25