Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật giải pháp hữu hiệu trong phòng, chống vi phạm pháp luật ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.65 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|9234052

Đ䄃⌀I H伃⌀C QU퐃ĀC GIA H䄃 NỘI
TRƯỜNG Đ䄃⌀I H伃⌀C KINH TÊ

Pháp luật đại cương
Đề tài: Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp
luật, các loại vi phạm pháp luật. Giải pháp hữu hiệu trong
phòng, chống vi phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên: ThS. Hoàng Như Thái
Sinh viên: Phạm Đức Huy
Ngày sinh: 30/12/2002
Lớp: QH2021E-QTKD CLC4
Mã sinh viên: 21050219

Hà Nội, 02/2022


lOMoARcPSD|9234052

Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I. Lý luận chung về vi phạm pháp luật 2
I.1. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật 2
I.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật

2

I.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
I.2. Cấu thành vi phạm pháp luật


2

3

I.2.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật 3
I.2.2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

4

I.2.3. Chủ thể trong vi phạm pháp luật 5
I.2.4. Khách thể trong vi phạm pháp luật
I.3. Các loại vi phạm pháp luật
I.3.1. Vi phạm hình sự

6

6

6

I.3.2. Vi phạm hành chính 8
I.3.3. Vi phạm dân sự

9

I.3.4. Vi phạm kỷ luật

10

Phần II. Thực trạng vi phạm pháp luật ở Việt Nam và một số giải pháp

II.1. Thực trạng vi phạm pháp luật ở Việt Nam
II.2. Một số giải pháp 13
Lời kết

14

Tài liệu tham khảo 15

12

12


lOMoARcPSD|9234052

Lời nói đầu
Pháp luật là đại diện cho mong muốn của người dân và mang lại sự hài lòng cho
người dân trong xã hội của chúng ta, nên đa số mọi người đều tôn trọng và tuân
thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của pháp luật. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân,
vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm pháp luật xâm phạm lợi ích vật chất của xã
hội, của Nhà nước và tinh thần của nhân dân. Vi phạm pháp luật là một hiện
tượng tiêu cực khơng chỉ làm xói mịn lợi ích quốc gia mà cịn xâm hại đến các
mối quan hệ xã hội được nhà nước xây dựng và bảo hộ. Do đó, các hành vi vi
phạm pháp luật của tội phạm thường xuyên là vấn đề được nhà nước ta hết sức
quan tâm và tìm mọi cách ngăn chặn. Để có thể đưa ra các bước hiệu quả nhằm
ngăn chặn hiện tượng này, trước tiên chúng ta phải xác định yếu tố cấu thành
hành vi vi phạm pháp luật dựa trên đánh giá và phân tích kỹ lưỡng xem hành vi
đó có chính đáng hay khơng, các bằng chứng và đặc điểm có cấu thành hành vi
vi phạm pháp luật hay khơng. Điều này cần có nghiên cứu sâu rộng và kinh
nghiệm để hiểu đúng về hành vi vi phạm pháp luật. Hỗ trợ cho mục tiêu trên, đề

tài em lựa chọn là “Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật, các
loại vi phạm pháp luật. Giải pháp hữu hiệu trong phòng, chống vi phạm pháp
luật ở Việt Nam hiện nay”.


lOMoARcPSD|9234052

Phần I. Lý luận chung về vi phạm pháp luật
I.1. Khái niệm và các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
I.1.1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi có hại cho xã hội, trái pháp luật, do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm tới các mối
quan hệ xã hội được nhà nước tạo dựng và bảo vệ, dù cố ý hay vơ tình. Vi phạm
pháp luật là một loại sư kiện pháp lí và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lí.

I.1.2 Các dấu hiện cơ bản của vi phạm pháp luật
Thứ nhất: Vi phạm pháp luật luôn là một hành vi cụ thể chịu sự điều chỉnh của
các chủ thể pháp luật. Vì luật do chính phủ ban hành nhằm kiểm sốt hành động
của các chủ thể pháp luật. Đó là hành vi của con người được biểu hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động.
Thứ hai: Vi phạm pháp luật không chỉ là một hành vi xác định của con người ở
chỗ hành vi đó phải trái với các quy tắc của pháp luật; nó cũng được coi là trái
pháp luật khi nó xâm phạm đến các mối quan hệ xã hội. Hành vi trái pháp luật là
hành vi không tuân thủ các quy định của pháp luật, chẳng hạn như không tuân
theo các yêu cầu của pháp luật hoặc vượt quá giới hạn thẩm quyền của pháp
luật.
Thứ ba: Một hành vi bất hợp pháp phải bao gồm chủ thể của tội phạm của hành
vi. Phải phân tích mặt chủ quan của hành vi và biểu hiện tâm lý của người thực
hiện hành vi để xác định hành vi vi phạm pháp luật. Các trạng thái tinh thần có
thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là một cấu thành cần thiết để xác định hành vi vi


phạm pháp luật, và lỗi cũng là cơ sở để đánh giá trách nhiệm của chủ thể vi
phạm pháp luật.


lOMoARcPSD|9234052

Thứ tư: Người thực hiện hành vi phạm tội là chủ thể có năng lực hành vi. Người
có năng lực hành vi có thể nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về hành vi
của mình.

I.2. Cấu thành vi phạm pháp luật.
Khái niệm: Là tập hợp các dấu hiệu cơ bản đặc trưng cho một loại vi phạm pháp
luật nhất định do nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và do
các cơ quan nhà nước có liên quan ban hành.

I.2.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
Tất cả các bằng chứng hữu hình về hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm cả hành
vi vi phạm pháp luật, hậu quả của hành vi và mối liên hệ nhân quả giữa chúng,
tạo nên mặt khách quan của hành vi vi phạm pháp luật.
Hành động vi phạm pháp luật, dù thông qua hành động hay không phải hành
động, trước hết đều là một hành vi. Mọi hoạt động vi phạm pháp luật đều là
hành vi vi phạm trật tự pháp luật, gây tổn hại trực tiếp đến từng cá nhân thành
viên trong xã hội ở nhiều mức độ nói riêng, và đều gây hại cho xã hội nói chung.
+ Hành vi hành động: là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật tác động trực
tiếp đến khách thể của vi phạm pháp luật. Ví dụ: A dùng dao đâm B, hoặc A vượt
đèn đỏ, v.v.
+ Hành vi không phải hành động: là hành vi không biểu hiện ra bên ngồi nhưng
có gây hại cho xã hội. Ví dụ: Các cơ quan chức năng của Nhà nước không trả lời
những kiến nghị, bức xúc của người dân; không báo cáo tội ác, ...

Một dấu hiệu cần thiết trong mặt khách quan của phạm vi phạm pháp luật là sự
tồn tại của một hệ thống mối quan hệ giữa hành động và các tác động của nó;
nói cách khác, là tất cả các khía cạnh của hoạt động trái pháp luật tạo ra thiệt hại


lOMoARcPSD|9234052

cho xã hội. Dấu hiệu này là điều kiện tiên quyết để ban hành các biện pháp xử lý
trách nhiệm pháp lí trong trường hợp có nhiều hành vi vi phạm pháp luật dẫn
đến nguy hại trực tiếp cho xã hội và công dân.
Trong nhiều trường hợp, các yếu tố như thời gian, địa điểm vi phạm cũng như
cách thức vi phạm phải được xem xét để đánh giá mặt khách quan của hành vi vi
phạm pháp luật, làm cơ sở cho việc truy tố tội phạm phù hợp.

I.2.2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm thành phần lỗi và các khía cạnh
liên quan đến lỗi, như lý do và mục đích vi phạm pháp luật của chủ thể. Do vậy,
lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
trái pháp luật của mình, cũng như hậu quả của hành vi đó trong thời điểm hành
vi được thực hiện.
Lỗi cố ý và lỗi vô ý là hai loại lỗi. Lỗi cố ý có hai dạng: cố ý trực tiếp và cố ý
gián tiếp. Những lỗi vơ ý có thể xảy ra ngoài ý muốn do quá tự tin hoặc do sự
bất cẩn.
- Lỗi cố ý trực tiếp: người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức được hậu quả
tiêu cực của hành vi của mình đối với xã hội nhưng vẫn mong muốn chúng xảy
ra.
- Lỗi cố ý gián tiếp: người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức trước được hậu
quả tiêu cực của hành động của mình, tuy nhiên họ vẫn để mặc cho phép điều đó
xảy ra mặc dù không mong muốn.
- Lỗi vô ý do quá tự tin: người thực hiện hành vi vi phạm dự kiến những tác

động tiêu cực của hành vi của mình đối với xã hội, nhưng tin rằng chúng sẽ
không xảy ra.


lOMoARcPSD|9234052

- Lỗi vô ý do quá bất cẩn: chủ thể vi phạm do thiếu trách nhiệm, không nhận
thấy hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể nhận
thức được và phải nhận thức được từ trước.
Các lý do nội tại (cần được đáp ứng) thôi thúc mọi người vi phạm pháp luật
được gọi là động cơ dẫn đến vi phạm pháp luật. Mục tiêu mà chủ thể phải đạt
được khi vi phạm pháp luật được gọi là mục đích vi phạm pháp luật.
Mục đích và động cơ khơng bắt buộc phải được xem xét trong tất cả các hành vi
vi phạm pháp luật như các yếu tố trên ở một số trường hợp. Trong tất cả các loại
vi phạm pháp luật, lỗi là yếu tố duy nhất phải có. Mặt khác, mức độ của lỗi thay
đổi tùy thuộc vào lĩnh vực luật nào đang được xem xét. Ngay cả khi trong vi
phạm hành chính, khơng cần đánh giá mức độ lỗi cố ý hay vơ ý. Vượt đèn đỏ là
một ví dụ điển hình.

I.2.3. Chủ thể trong vi phạm pháp luật.
Cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi vi phạm pháp luật được coi là chủ thể của
hành vi vi phạm pháp luật. Năng lực pháp luật của cá nhân được xác định bởi độ
tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ. Mọi tổ chức hợp pháp
đều có năng lực pháp luật; năng lực pháp lý của một tổ chức được xác định bởi
vị thế pháp lý của nó. Luật pháp của các quốc gia khác nhau có thể có các quy
định khác nhau về khả năng xử lý tội phạm và cơ cấu của những người vi phạm
pháp luật. Trong một số trường hợp, cá nhân phải biểu hiện những dấu hiệu hoặc
điều kiện cụ thể. Trong những tình huống này, chủ thể vi phạm pháp luật được
gọi là chủ thể đặc biệt. Chủ thể sẽ không vi phạm luật nếu những dấu hiệu hoặc
điều kiện cụ thể đó khơng được đáp ứng. Ví dụ: Hành vi trái pháp luật của người

bệnh tâm thần không bị coi là vi phạm pháp luật vì người bệnh tâm thần khơng
có năng lực hành vi dân sự.


lOMoARcPSD|9234052

I.2.4. Khách thể trong vi phạm pháp luật.
Các mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm phạm là đối tượng của vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Quan hệ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mọi người đối với tài
sản được Nhà nước bảo hộ là khách thể của tội trộm cắp tài sản.
Khách thể là bộ phận cấu thành đáng kể phản ánh tính chất nguy hại có thể xảy
ra của hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật có thể ảnh hưởng
đến một hoặc nhiều khách thể như trộm cắp ảnh hưởng đến quyền tài sản; cướp
giật, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng cũng như quyền sở hữu tài sản của con
người. Điều quan trọng là phải phân biệt giữa mục tiêu của một hành vi vi phạm
pháp luật và hậu quả của nó. Các khách thể có thể là con người, sự vật cụ thể,
hoạt động của con người ..., là đối tượng tác động của vi phạm pháp luật.

I.3. Các loại vi phạm pháp luật.
I.3.1. Vi phạm hình sự.
Vi phạm hình sự là hành vi xâm phạm đến các quan hệ pháp luật hình sự. Pháp
nhân thương mại phạm tội gắn liền với hành vi phạm tội của họ, các hoạt động
được kiểm sốt dựa trên Bộ luật Hình sự, phát sinh giữa hai bên, nhà nước và
người phạm tội.
Những hành vi gây nguy hại cho xã hội được quy định là tội phạm hình sự theo
quy định của pháp luật hình sự. Những hành vi đó do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện, dù cố ý hay vơ ý.
Những hành vi vi phạm hình sự gây nguy hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Xâm phạm chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa,

quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cơng dân. Vi phạm nhân quyền. Xâm phạm các khía cạnh


lOMoARcPSD|9234052

khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tất cả phải được xử lý hình sự theo
quy định của pháp luật dựa trên bộ luật hình sự.
Lưu ý: Những hành vi có biểu hiện của tội phạm nhưng khơng nguy hại cho xã
hội thì khơng phải là tội phạm và phải được xử lý bằng các biện pháp răn đe thay
thế.
Các mức xử phạt:
+ Tội phạm có tính ít nghiêm trọng nhất là tội phạm có tính chất và mức độ
gây nguy hiểm cho xã hội không cao. Mức hình phạt là phạt tiền, cải tạo khơng
giam giữ hoặc cao nhất là phạt tù đến 3 năm. Ví dụ: tội trơm cắp tài sản, …
+ Tội phạm có tính nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy
hiểm lớn cho xã hội. Mức hình phạt dành cho tội phạm sẽ từ 3 đến 7 năm tù. Ví
dụ: chiếm đoạt tài sản, bn lậu, bắt cóc …
+ Tội phạm có tính nghiêm trọng cao là tội phạm có tính chất và mức độ gây
nguy hiểm rất lớn cho xã hội. Mức hình phạt dành cho tội phạm sẽ từ 7 đến 15
năm tù. Ví dụ: tội giết người, tội cướp tài sản, tội hiếp dâm, …
+ Tội phạm có tính nghiêm trọng đặc biệt cao là tội phạm có tính chất và mức
độ gây nguy hiểm cực kì lớn cho xã hội. Mức hình phạt dành cho tội phạm sẽ từ
15 năm đến 20 năm tù, có thể lên tới tù chung thân hoặc mức cao nhất là tử hình.
Ví dụ: tội phạm xun quốc gia, bn người, bn chất cấm, …
Ví dụ về hành vi vi phạm hình sự: T (25 tuổi) là cơng dân cư trú tại khu vực biên
giới, lợi dụng việc này, ngày 13/03/2020 T đã có giao dịch mua bán ma túy với
một người đàn ông Lào (không rõ lai lịch) với giá 6.000 nhân dân tệ và đem số
ma túy về chia nhỏ bán cho các đối tượng nghiện trong xã. Ngày 16/03/2020 lực
lượng chức năng đã bắt quả tang đối tượng về hành vi mua bán trái phép chất ma

túy. Tang vật thu giữ gồm: 148,6 gam hêrôin, 15,5 triệu đồng, 1 cân điện tử, 1
điên thoại di động, 2 thẻ tín dụng và 1 khẩu súng tự chế.


lOMoARcPSD|9234052

Như vậy hành vi của D có đủ các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma
túy được quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự.
I.3.2. Vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật quản lý
nhà nước nhưng không phải là tội phạm và phải bị xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật.
Việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về quản lý vi phạm hành chính được gọi là xử phạt vi phạm hành
chính.
Các hành vi vi phạm hành chính phải được xử phạt trong thời gian ngắn, minh
bạch, trung thực, bảo đảm công lý, đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp
luật. Các hành vi vi phạm hành chính phải được xử phạt dựa trên phân loại, mức
độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi phạm tội, cũng như thủ phạm và các
tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng. Chỉ khi có vi phạm hành chính thì mới được xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, căn cứ theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì gồm có các
hình thức xử phạt như sau:
+ Phạt cảnh cáo
+ Phạt tiền
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện đã được sử dụng để vi
phạm hành chính

+ Trục xuất


lOMoARcPSD|9234052

Trong đó các hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. Các hình phạt cịn lại có
thể được chỉ định là chính hoặc phụ. Bộ luật sẽ quy định các hình phạt khác
nhau đối với các hành vi vi phạm hành chính tùy thuộc vào mức độ nguy hại của
hoạt động đó đối với xã hội. Đồng thời, hình phạt sẽ được xác định tùy thuộc
vào độ tuổi, lĩnh vực cơng việc hay quốc tịch của người vi phạm.
Ví dụ về một số hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác nhau:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông sẽ
bị phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng. Hơn nữa, người sử dụng phương
tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong thời hạn từ một đến ba
tháng. Đây là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ.
- Người nào đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt tiền
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm quản lí hành chính về
lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Mọi hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, bn bán trái phép
động vật hoang tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính từ 5 triệu đến 360 triệu đồng. Đây là hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
động vật hoang dã.
I.3.3. Vi phạm dân sự.
Vi phạm dân sự là sự xâm phạm các quyền nhân thân và tài sản theo quy định
của Bộ luật Dân sự, cũng như các quyền dân sự bổ sung như quyền tác giả và
quyền sở hữu công nghiệp. Chế tài dân sự là những hậu quả pháp lý đối với
người vi phạm quan hệ dân sự, không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng trách
nhiệm dân sự của mình. Hình phạt dân sự được đưa ra nhằm bảo tồn quyền và
lợi ích riêng giữa các bên trong xã hội, là điều kiện tiên quyết cần thiết để các
bên thực hiện cam kết của mình.

Chế tài dân sự, trong hầu hết các trường hợp, bao gồm bồi thường bằng tiền, xin
lỗi và các biện pháp khắc phục hậu quả, theo quy định của pháp luật. Trách

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

nhiệm dân sự là nghĩa vụ tài sản đặt ra đối với người vi phạm pháp luật dân sự
nhằm bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị hại. Trách nhiệm
dân sự được xử lý bằng cách chịu chi phí bồi thường thiệt hại và các thủ tục sửa
chữa. Cá nhân có lỗi phải bồi thường thiệt hại phát sinh sau khi thỏa thuận thành
công. Nếu không giải quyết được, vụ việc sẽ được xét xử tại tòa án dân sự. Sau
phán quyết của tòa, bên có lỗi phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và có
biện pháp khắc phục (nếu có). Mục đích là buộc các cá nhân vi phạm dân sự
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của họ gây ra để bù đắp
cho những tổn thất mà họ đã gây ra.
Ví dụ về vi phạm dân sự:
- Thực hiện không đúng các cam kết trong hợp đồng thuê nhân viên
- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định như sau:
+ Vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự
+ Vi phạm các điều cấm của bộ luật dân sự
+ Vi phạm nghĩa vụ dân sự
+ Vi phạm hợp đồng dân sự
+ Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng
+ Các vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân dân
sự
Bộ luật sẽ quy định các hình phạt khác nhau đối với các hành vi vi phạm hành
chính tùy thuộc vào mức độ nguy hại của hoạt động đó đối với xã hội. Đồng

thời, hình phạt sẽ được xác định tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
I.3.4. Vi phạm kỷ luật

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Kỷ luật là các chuẩn mực, quy định và tiêu chuẩn hành vi cơ bản được thiết lập
bởi một cơ quan hoặc tổ chức chính phủ trong một bối cảnh cụ thể. Quy chế và
kỷ luật sẽ giúp cho việc quản lý các hoạt động trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Do đó, vi phạm kỷ luật được định nghĩa là những hành vi vi phạm các chuẩn
mực và quy định chung được thiết lập trong một bối cảnh nhất định (đó có thể là
mơi trường học tập, mơi trường làm việc). Các hành vi vi phạm kỷ luật có thể bị
xử phạt và xử lý theo quy định của cơ quan hoặc tổ chức cụ thể đó.
Bởi vì kỷ luật được đặt ra để điều chỉnh và quản lý các tương tác trong một môi
trường nhất định để có được kết quả tốt nhất. Do đó, vi phạm kỷ luật có những
hậu quả như: khơng đạt được mục đích chung của tập thể, làm tổn hại đến kết
quả chung; những cá nhân vi phạm kỷ luật sẽ mất nhiều cơ hội tại nơi làm việc
và có thể bị khiển trách theo các quy tắc đã thiết lập. Đó là lý do tại sao một
trong những điều mà ai cũng phải cố gắng để cải thiện công việc là tính kỷ luật.
Người sử dụng lao động khơng được phép áp dụng nhiều hình thức trừng phạt
lao động do vi phạm kỷ luật lao động, theo các yêu cầu của Bộ luật Lao động
2019. Ngoài ra, nếu người lao động đồng thời vi phạm nhiều lần thì chỉ áp dụng
hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất tương ứng với hành vi vi phạm nghiêm trọng
nhất.
Các hình thức xử lí vi phạm kỉ luật lao động:
+ Khiển trách
+ Kéo dài thời hạn nâng lương dưới 6 tháng
+ Cách chức hoặc sa thải

Ví dụ về vi phạm kỉ luật lao động:
- Sinh viên sử dụng tài liệu làm bài thi khi đề thi không cho phép
- Đi làm trễ, vắng mặt không lí do
- Tác phong, trang phục khơng đàng hồng

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Phần II. Thực trạng vi phạm pháp luật ở Việt Nam một số
giải pháp.
II.1 Thực trạng vi phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay
Mặc dù trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung vào cuộc chiến
chống lại các hành vi vi phạm pháp luật, nhưng vấn đề này vẫn tiếp tục diễn biến
phức tạp, gây ra nhiều tổn thất cho xã hội và cộng đồng cũng như cho công cuộc
đổi mới và phát triển đất nước. Đây là một vấn đề thực sự nhức nhối đang sinh
ra nhiều bất mãn trong xã hội.
Trước hết, có những vi phạm liên quan đến cán bộ và công chức nhà nước,
chẳng hạn như hành vi tham nhũng, xâm phạm tài sản nhà nước, cũng như các
hành vi phạm tội liên quan đến những người có địa vị cao, chẳng hạn như lạm
dụng quyền lực và chức vụ để trục lợi cá nhân.
Tội phạm kinh tế là loại tội phạm kỹ thuật cao, đặc biệt là trong nhiều lĩnh vực
nghiệp vụ phức tạp như tài chính, ngân hàng, sở hữu cơng nghiệp, tin học, v.v.
Tình hình vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội còn khá nhiều;
số lượng tội phạm hàng năm đang gia tăng và các hoạt động tội phạm đang gây
ra hậu quả nặng nề đối với xã hội. Đặc biệt là tội phạm liên quan đến ma túy,
hiếp dâm, giết người.
Tình trạng vi phạm trật tự an tồn giao thơng vẫn diễn ra ở mức báo động.
Những hành vi vi phạm giao thông gây ra tai nạn để lại nhiều hậu quả nghiêm

trọng về người và vật chất.
Vi phạm trong lĩnh vực văn hóa cúng rất phổ biến. Trong khn khổ hội nhập
kinh tế tồn cầu, các luồng văn hóa hỗn hợp, lệch lạc, phản động cũng tìm đến
Việt Nam.
Những vấn đề vi phạm nói trên cũng là một trở ngại nghiêm trọng đối với việc
đổi mới và cải cách nền hành chính và tư pháp quốc gia của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tạo ra sự bất mãn trong quần chúng, sản sinh ra các yếu tố gây mất ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội và làm cho nhân dân lo lắng, mất lòng tin vào sự

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

nghiêm minh của pháp luật, tính pháp lý xã hội chủ nghĩa. Để khắc phục và
giảm thiểu hậu quả tiêu cực của vi phạm pháp luật, cần phải đưa ra các yêu cầu
tích cực, cũng như chủ động nghiên cứu gốc rễ của tinh hình, để đưa ra các giải
pháp đấu tranh chống tội phạm.
II.2. Một số giải pháp
Nâng cao công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát, điều tra, truy tố, xét xử.
Góp phần thực hiện chống quan sai và bỏ lọt tội phạm.
Kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, không để
tội phạm trục lợi thơng qua các sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế - Tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nhân dân nắm bắt các quy
định của pháp luật về phịng, chống tội phạm thơng qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị nhân dân, các hoạt động quần chúng và các phương tiện
khác. để thực hiện và tích cực tham gia; thơng tin về các mánh khóe, thủ đoạn
của tội phạm để người khác nhận biết và có biện pháp phịng tránh.
Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, điều quan trọng là phải tập trung
đi sâu vào từng lĩnh vực, chuyên ngành, lĩnh vực, trọng tâm, trọng điểm, tránh

dàn trải, chú trọng tội phạm có tổ chức, băng, ổ, nhóm.

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Lời kết
Việc xem xét kĩ các hành vi vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu thành các hành
vi đó giúp chúng ta tuân thủ các quy tắc chung về xử sự và tuân theo các yêu cầu
của pháp luật một cách đúng nhất. Các mối quan hệ xã hội của người dân được
pháp luật bảo vệ nhằm thúc đẩy hạnh phúc cho họ và duy trì trật tự an toàn xã
hội. Vấn đề vi phạm pháp luật trong xã hội ngày càng phát triển diễn biến phức
tạp, đa dạng với nhiều hình thức, phương thức hoạt động. Tìm hiểu về các vi
phạm pháp luật và lý do dẫn đến chúng đã cho chúng ta một cái nhìn rộng hơn
về những trường hợp tiêu cực xảy ra (vi phạm pháp luật), cho phép chúng ta
nâng cao nhận thức và tự hoàn thiện bản thân. Trở thành một thành viên có giá
trị trong xã hội.

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Tài liệu tham khảo
1. GS.TSKH. Đào Trí Úc – GS.TS. Hồng Thị Kim Quế, Giáo trình đại cương
về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật
2. Giáo trình trình lịch sử nhà nước và pháp luật, NXB Công an Nhân dân Hà
Nội, 2012
3. Bộ luật Hình sự, NXB Chính trị quốc gia Sự thật (Bộ luật năm 2015, sửa đổi,

bổ sung năm 2017)
4. Công ty luật TNHH Minh Kh, />5. Cơng ty luật Hồng Phi, />6. Trang thông tin điện tử Công an tỉnh Ninh Bình,
/>7. Sen Tây Hồ, />8. Cơng ty luật TNHH Minh Khuê, />9. Hoa tiêu, />
Downloaded by Heo Út ()



×