Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Giáo trình Luật kinh tế (Nghề: Kế toán - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.6 KB, 29 trang )

Chƣơng 5:MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG TRONG KINH DOANH
Giới thiệu
Kiến thức về hợp đồng tương đối khá nhiều và chi tiết, nó vận dụng linh hoạt
khác nhau cho từng loại hợp đồng, để xem xét cách vận dụng vào từng hợp đồng cụ
thể như thế nào, chúng ta sẽ xem xét các hợp đồng kinh doanh thường gặp để thấy các
dẫn chứng cụ thể được quy định trong hợp đồng có tính pháp lý như thế nào, những
lưu ý thường gặp khi soạn thảo hợp đồng kinh doanh
Mục tiêu
- Kiến thức: khái niệm và giải thích được về việc ký kết và thực hiên hợp đồng trong
kinh doanh, giới thiệu một số hợp đồng thông dụng cụ thể trong kinh doanh về đại lý,
đấu giá, đấu thầu, quảng cáo, khuyến mãi, nhượng quyền thương mại.
- Kỹ năng: phân tích và áp dụng luật trong hợp đồng kinh doanh.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự sắp sếp
hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Nội dung chƣơng
1. Hợp đồng mua bán hàng hố:
1.1. Khái niệm
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có
nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua
bán.
Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa:
+ Là hợp đồng ƣng thuận – tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa
thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của HĐ khơng phụ thuộc vào
thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của
bên bán nhắm thực hiện nghĩa vụ của HĐ mua bán đã có hiệu lực.
+ Có tính đền bù – bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ
nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới
dạng khoản tiền thanh toán.


+ Là hợp đồng song vụ – mỗi bên trong HĐ mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền địi hỏi bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trong HĐ mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang
tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao
hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.
1.2. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hố
Về chủ thể, HĐ mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là
thương nhân. Luật thương mại 2005 quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mai một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân khơng phải là thương
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1
Luật thương mại, hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không
nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương
mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.
62


Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
1.3.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là những điều khoản do một bên đưa ra
cho phía bên kia. Lời đề nghị này mới chỉ thể hiện ý chí, nguyện vọng của một bên
trong quan hệ hợp đồng và phải được chấp nhận bởi các bên cịn lại mới hình thành sự
nhất chí thỏa thuận chung.
Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu như đối tượng của
hợp đồng mà cụ thể ở đây là hàng hóa hay địa điểm giao hàng hoặc phương thức thanh
toán; phải thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm đồng thời hướng đến một chủ
thể hoặc một số chủ thể nhất định và phải tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chủ thể phía bên kia
nhận được đề nghị. Cụ thể là thời điểm đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của bên
được đề nghị hoặc được đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị.

Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu
trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Theo quy định của pháp luật, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo
một trong các trường hợp:
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận;
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận mà bên được đề nghị không trả lời;
+ Bên đề nghị thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
+ Bên đề nghị thơng báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
1.3.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn
bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhậ giao kết hợp đồng được xác định
khác nhau trong các trường hợp sau:
– Trong thời hạn bên đề nghị u cầu. Nếu thơng báo đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết thì thơng báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề
nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp thuận đó.
– Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là
đề nghị mới của bên chậm trả lời.
– Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau (kể cả trường hợp qua điện thoại hay
phương tiện khác như fax, internet…) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp
nhận hay khơng chấp nhận, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
1.3.3. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Thời điêm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khác nhau đối với các hợp
đồng giao kết với hình thức khác nhau:
– Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản.
– Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao kết
khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
– Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các

bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
1.3.4. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật thương mại hiện hành không bắt buộc các bên phải thỏa thuận nhưng
nội dung nào trong hợp đồng. Tuy nhiên, các nội dung cơ bản mà các bên phải nêu rõ
trong hợp đồng đó là: đối tượng hợp đồng (đó là loại hàng hóa gì); các vấn đề về giá
1.3.

63


cả, chất lượng, số lượng hàng hóa; thời điểm, địa điểm giao hàng hàng và phương thức
thanh toán…
2. Hợp đồng đại lý
2.1. Khái niệm
Tại điều 166 Luật thương mại 2005 quy định : “Đại l thương mại là hoạt động
thư ng mại, theo đó bên giao đại l và bên đại l thoả thuận việc bên đại l nhân danh
chính mình mua, bán hàng hố cho bên giao đại l hoặc cung ứng dịch vụ của bên
giao đại l cho khách hàng để hưởng thù lao.”
Hợp đồng đại lý là sự thỏa thuận, trong đó một bên (bên đại lý) nhân danh
chính mình để thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho bên kia (bên giao đại lý) để
hưởng thù lao.
2.2. Các hình thức đại lý
Luật Thương mại quy định những hình thức đại lý là: Đại lý bao tiêu; Đại lý
độc quyền; Tổng đại lý; Hình thức đại lý do các bên thỏa thuận
Thứ 1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán
trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại
lý.
Thứ 2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định
bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

Thứ 3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà
bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt
động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Thứ 4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
2.3. Hợp đồng đại lý
Đặc điểm hợp đồng đại lý
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng là các thương nhân.
Theo Điều 167 Luật thương mại 2005 quy định về bên giao đại lý và bên đại lý:
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung
ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để
làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, bên đại lý phải dùng chính danh nghĩa của mình để thực hiện việc mua
bán hàng hóa cho bên giao đại lý.
Trong quan hệ hợp đồng, do bên giao đại lý thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho
mình thơng qua bên đại lý nên bắt buộc phải có quyền kinh doanh những hàng hóa đó,
hay nói cách khác là phải có ngành, nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý.

64


Thứ ba, chủ sở hữu hàng hóa là bên giao đại lý, đại lí chỉ là người được bên giao
đại lý giao việc định đoạt hàng hóa.
Trong quan hệ đại lý mua bán hàng hóa, bên đại lý chỉ giao hàng hóa cho bên đại lý
bán hàng mà khơng chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên đại lý (bên giao đại lý chỉ
chuyển quyền chiếm hữu hàng hóa cho bên đại lý).
Thứ tư, đây là một dạng của hợp đồng dịch vụ.

Trong quan hệ hợp đồng, lợi ích bên đại lý được hưởng chính là thù lao đại lý
mà xét dưới khía cạnh pháp lý thì khoản tiền này chính là thù lao dịch vụ mà bên giao
đại lý phải thanh toán cho bên đại lý do sử dụng dịch vụ mua bán hàng hóa của bên đại
lý.
2.4. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng đại lý
 Quyền của bên giao đại lý:
1.

Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;

2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
 Nghĩa vụ của bên giao đại lý:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng
đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất
lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hồn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết
thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
 Quyền của bên đại lý:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản
dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thơng tin và các điều kiện khác có

liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao
tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
 Nghĩa vụ của bên đại lý:
65


1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của
pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua
đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do
mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại
lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp
đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất
định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
3. Hợp đồng đấu giá và đấu thầu hàng hoá
3.1. Đấu giá hàng hoá
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hố cơng khai để chọn người
mua trả giá cao nhất.


Đặc điểm
Hoạt động đấu giá hàng hóa mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoạt
động thương mại khác như sau:
Thứ nhất, là một hoạt động bán hàng đặc biệt. Trong đó người bán hàng tự
mình hoặc th người tổ chức đấu giá (thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá) thực
hiện việc bán hàng hóa cơng khai tại một địa điểm và trong thời gian đã thông báo
trước để người muốn mua đến trả giá. Quyền mua hàng hóa sẽ thuộc về người trả giá
cao nhất.
Thứ hai, đối tượng bán đấu giá là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường.
Nhưng thông thường người ta chỉ tổ chức đấu giá hàng hóa có đặc thù về tính chất
cũng như giá trị sử dụng. Đây là những loại hàng hóa khó xác định giá trị thực, người
mua có thể trả giá cao hơn hay thấp hơn giá khởi điểm tùy thuộc vào phương thức đấu
giá trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, hình thức của quan hệ đấu giá có thể tồn tại dưới dạng:
– Hợp đồng dịch vụ đấu giá (hợp đồng ủy quyền được xác lập giữa người bán với
người kinh doanh dịch vụ đấu giá có ghi nhận quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên)
– Văn bản đấu giá hàng hóa (hợp đồng mua bán hàng hóa, được xác lập giữa người
bán, người mua hàng hóa và tổ chức đấu giá).
 Chủ thể tham gia hoạt động đấu giá
Theo quy định tại Điều 186 và 187 Luật Thương mại 2005, những chủ thể tham
gia hoạt động đấu giá hàng hóa được xác định gồm:
66


– Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là
người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
– Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hố uỷ quyền
bán hoặc người có quyền bán hàng hố của người khác theo quy định của pháp luật.
– Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.

– Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức
đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
 Phương thức thực hiện
Theo quy định tại Điều 185 Luật thương mại 2005, Việc đấu giá hàng hoá được
thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
– Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
– Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng.
 Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, fax, telex, …
Lưu ý:
– Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch
vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải
thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
– Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà
người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hố thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao
kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Đấu thầu hàng hoá
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua
hàng hố, dịch vụ thơng qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số
các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu) – Điều 214 Luật thương mại 2005.
 Đặc điểm
Thứ nhất, về đối tượng của hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Là các loại
hàng hóa thương mại được phép lưu thông trên thị trường và dịch vụ thương mại được

phép thực hiện theo quy định pháp luật.
Thứ hai, đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Mục đích của hoạt động này
là giúp bên mời thầu có thể tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
chất lượng tốt nhất với giá cả họp lý nhất. Sau khi chọn lựa được đối tác, các bên sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng.
Thứ ba, về chủ thể tham gia. Bao gồm: một bên mời thầu và bên nhà thầu (số
lượng tùy thuộc vào hình thức đấu thầu được bên mời thầu sử dụng).
3.2.

67


Thứ tư, về hình thức pháp lý. Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu.
– Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập và được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, trong đó thể hiện đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật, tài chính và thương
mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng và những điều kiện khác của gói
thầu.
– Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực và mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu. Những hồ sơ này là căn cứ pháp lý để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
 Hình thức đấu thầu
Theo quy định tại Điều 215 Luật thương mại 2005, Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các
bên dự thầu;
– Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
nhất định dự thầu.
Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết
định.

 Phương thức đấu thầu
Phương thức đấu thầu được quy định tại Điều 216 Luật Thương mại 2005, bao
gồm 2 phương thức:
– Đấu thầu một túi hồ sơ: Trong trường hợp này, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật, đề xuấ t về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
– Đấu thầu hai túi hồ sơ: Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi
hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu
được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Lưu ý: Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước
cho các bên dự thầu.
4. Quy định của pháp luật về quảng cáo, khuyến mãi.
4.1. Quảng cáo
 Khái niệm về quảng cáo thương mại
Theo Luật Quảng cáo năm 2012 định nghĩa về quảng cáo: “Quảng cáo là việc
sử dụng các phư ng tiện nhằm giới thiệu đến cơng chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
có mục đích sinh lợi hay sản phẩm, dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm được giới thiệu, trừ tin thời sự. Chính
sách xã hội. Thơng tin cá nhân”
Theo Luật Thương mại năm 2005 “Quảng cáo thư ng mại là hoạt động xúc
tiến thư ng mại của thư ng nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”.

68


Như vậy, có thể hiểu đối tượng của hoạt động quảng cáo có thể là hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân
hoặc các dịch vụ, thông tin nhằm thực hiện một mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội nào

đó. Trong đó, hoạt động quảng cáo về hoạt động kinh doanh, về hàng hóa, dịch vụ có
mục đích sinh lời của thương nhân, hoạt động quảng cáo cho thương nhân khác để thu
phí dịch vụ chính là hoạt động quảng cáo thương mại. Như vậy, trong pháp luật hiện
hành quảng cáo thương mại chỉ là một bộ phận của hoạt động quảng cáo nói chung.
 Đặc điểm của quảng cáo thương mại
Khác với quảng cáo nói chung và các hoạt động xúc tiến thương mại khác thì
quảng cáo thương mại có các đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
+ Thứ nhất, chủ thể hoạt động quảng cáo thư ng mại là thư ng nhân.
Với tư cách là người kinh doanh, thương nhân thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc thực hiện dịch vụ quảng cáo cho thương
nhân khác theo hợp đồng để tìm kiếm lợi nhuận. Đây là đặc điểm khác biệt của quảng
cáo thương mại đối với các hoạt động thông tin, cổ động do cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội… thực hiện nhằm tuyên truyền về đường lối, chủ trương,
chính sách kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước.
Với bản chất là một hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện, quảng cáo
thương mại khác biệt với quảng cáo nói chung, mặc dù chúng đều có chung đặc điểm
là một q trình thơng tin.
+ Thứ hai, về tổ chức thực hiện.
Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc thuê
dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ.
+ Thứ ba, cách thức xúc tiến thư ng mại.
Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm và phương
tiện quảng cáo thương mại để thơng tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng. Những
thơng tin bằng hình ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa dịch vụ cần giới thiệu… được
truyền tải đến công chúng thông qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn
phẩm. Đặc điểm này là đặc điểm riêng biệt của quảng cáo thương mại với hình thức
xúc tiến thương mại cũng có mục đích giới thiệu hàng hóa, dịch vụ như trưng bày, hội
trợ triển lãm.
+ Thứ tư, mục đích trực tiếp của quảng cáo thư ng mại.
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu

cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Thơng qua các hình thức truyền đạt
thông tin, thương nhân giới thiệu về một loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính ưu việt về
chất lượng, giá cả, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể
tạo sự nhận biết và kiến thức về hàng hóa, dịch vụ, có thể thu hút khách hàng đang sử
dụng hàng hóa, dịch vụ của công ty khác thông qua việc nhấn mạnh đặc điểm và lợi
ích của một nhãn hiệu cụ thể hoặc thơng qua việc so sánh tính ưu việt của sản phẩm
với các sản phẩm cùng loại. Có thể nói đây là những lợi thế mà thương nhân có thể
khai thác vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc định hướng nhu cầu tiêu dùng xã hội bao
gồm nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất.
 Sản phẩm quảng cáo thương mại
69


“Sản phẩm quảng cáo thư ng mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động,
âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung
quảng cáo thư ng mại.”
Sản phẩm quảng cáo được hiểu là các hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết,
biểu tượng hay màu sắc ánh sáng được thiết kế để tạo ra những sản phẩm nội dung làm
toát lên sản phẩm mà cá nhân hay tổ chức muốn đưa tới cho khách hàng. Nhằm mục
đích giới thiệu sản phẩm, đưa thương hiệu của mình tới với khách hàng. Nội dung
quảng cáo thương mại cũng chính là những sản phẩm thương mại có tính định hình
sản phẩm. Cá nhân hay tổ chức cần phải xây dựng nội dung quảng cáo sao cho phù
hợp và đúng quy định pháp luật, đảm bảo cả tính thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
 Phương tiện quảng cáo thương mại
Khi tiến thành việc quảng cáo thương mại thì các cá nhân tổ chức có rất nhiều
phương tiện có thể được lựa chọn và thực hiện. Luật Thương mại cũng đã ghi nhận và
phân loại những phương tiện qaunrg cáo thương mại thành các nhóm và được quy
định tại Điều 106 Luật Thương mại năm 2005 quy định về phương tiện quảng cáo
như sau:
“1. Phư ng tiện quảng cáo thư ng mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản

phẩm quảng cáo thư ng mại.
2. Phư ng tiện quảng cáo thư ng mại bao gồm
a) Các phư ng tiện thông tin đại chúng;
b) Các phư ng tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nơ, áp-phích, vật thể cố định, các phư ng tiện giao
thông hoặc các vật thể di động khác;”
Việc lựa chọn và đưa ra một hay nhiều phương án sử dụng trong quá trình
quảng cáo thương mại là điều vơ cùng khó khăn. Vì mỗi phương tiện quảng cáo
thương mại lại có những ưu và nhược điểm khác nhau.
 Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
Căn cứ vào các hình thức quảng cáo thương mại thì việc sử dụng các phương
thức đó cũng có những quy định riêng. Các quy định này đã được luật thương mại quy
định tại Điều 107 như sau:
“1. Việc sử dụng phư ng tiện quảng cáo thư ng mại quy định tại Điều 106 của Luật
này phải tuân thủ các quy định của c quan quản l nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phư ng tiện quảng cáo thư ng mại phải bảo đảm các yêu c u sau
đây
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thơng tin, chư ng trình
hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh
quan, môi trường, trật tự an tồn giao thơng, an tồn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phư ng tiện thông
tin đại chúng.”

70


Ngoài ra việc quảng cáo thương mại cũng cần phải có nội dung đúng và phù
hợp với thuần phong mỹ tục. Đối với những trường hợp vi phạm quy định pháp luật về

nội dung quảng cáo thương mại thì các cá nhân và tổ chức sẽ bị xử lý theo đúng quy
định. Việc lựa chọn sử dụng các phương pháp quảng cáo thương mại đúng sẽ giúp cho
các tổ chức cá nhân tiến hành quảng cáo thương mại đạt được mục đích khi quảng cáo
thương mại.
4.2.

Khuyến mại:



Khái niệm:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định".
Mục đích của khuyến mại là tác động vào người tiêu dùng để nhằm kích
cầu tiêu dùng, các thương nhân sử dụng hoạt động khuyến mại với mục đích là
nhằm thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động mua bán hàng hóa thơng qua các
hình thức khuyến mại.
 Quy định về khuyến mại theo hình thức giảm giá được hướng dẫn chi
tiết tại Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:
Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm
giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời
điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này. Cụ thể:
+ Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại khơng
được vượt q 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
+Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ,
ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng
đối với các hoạt động khuyến mại trong khn khổ các chương trình, hoạt động
xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

+ Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm
giá cho: Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà
nước; Hàng thực phẩm tươi sống; Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh
nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
+ Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường
hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
+ Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn
mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc
diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
+ Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng
hóa, dịch vụ.
+ Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một
loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ khơng được vượt quá 120 ngày trong một năm,
không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại
bằng hình thức giảm giá trong khn khổ các chương trình khuyến mại tập trung
và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ
quyết định..
5. Quy định của pháp luật về nhƣợng quyền thƣơng mại

71


Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định Nhượng quyền thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng
cáo của bên nhượng quyền;
– Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc

điều hành công việc kinh doanh. “Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền
thương mại, bao gồm cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận
quyền thứ cấp.
– “Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên
nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
 Quyền thương mại gồm những nội dung sau:
“Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
– Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến
hành cơng việc kinh doanh cung cấp hàng hố hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
– Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo
hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo
hợp đồng phát triển quyền thương mại.
 Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với
Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền
thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
 Quyền và nghĩa vụ của của thương nhân nhận quyền
 Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
 Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
72


2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí
quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các
yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng
nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên
nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp khơng có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
 Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng
quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự
thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng
hoá, dịch vụ.
 Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau

đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận
quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương
nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng
quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền
thương mại.
 Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại
quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền.
73


CÂU HỎI ÔN TẬP.
Câu 1: Phân biệt đấu giá và đấu thầu hàng hóa
Câu 2: Trình bày các lĩnh vực cấm quảng cáo
Câu 3: Trình bày các hành vi cấm khuyến mại
Câu 4: Nhượng quyền thương mại có nguy cơ gặp rủi ro gì trong kinh doanh?

74


Chƣơng 6: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
TẠI TOÀ ÁN
Giới thiệu

Tranh chấp trong kinh doanh là vấn đề thỉnh thoảng các doanh nghiệp vẫn có
xảy ra. Tuy nhiên, nếu có cơ chế hợp đồng rõ ràng thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
được Tòa án giải quyết thỏa đáng. Tịa án ln sử dụng linh hoạt các phương pháp xử
lý theo đúng trình tự pháp luật và có sự tham chiếu và tôn trọng ý kiến của cả hai bên.
Tịa án chỉ xem xét xử lý khi có đầy đủ chứng cứ một cách khách quan, chứ không xét
xử theo cảm tính hay địa vị, tránh để oan sai gây phiền nhiễu doanh nghiệp, làm mất
thời gian, tiền bạc của họ
Mục tiêu
- Kiến thức: mô tả và giải thích được về trình tự, thủ tục và các vấn đề liên quan đến
tranh chấp trong kinh doanh.
- Kỹ năng: phân tích và áp dụng luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự sắp sếp
hồn thành các nhiệm vụ được giao
Nội dung chƣơng
1. Các khái niệm:
Kinh doanh, thương mại là các lĩnh vực hoạt động tạo ra của cải vật chất và cả
những giá trị tinh thần cho xã hội, gắn liền với mục tiêu sinh lợi của chủ thể tiến hành.
Kinh doanh kiếm lời là hoạt động mang bản chất nghề nghiệp, phải do người có đăng
ký kinh doanh tiến hành. Còn hoạt động thương mại cũng nhằm sinh lời nhưng đa
dạng hơn bao gồm cả đầu tư... và không nhất thiết phải được thực hiện bởi người kinh
doanh
Tranh chấp trong hoạt động kinh doanh , do vậy, có thể được hiểu phải gắn liền
với ít nhất một bên có đăng ký kinh doanh, nên sẽ có nghĩa hẹp hơn so với tranh chấp
trong hoạt động thương mại.
Tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là những mâu thuẫn (bất đồng hay
xung đột) về quyền và nghĩa vụ liên quan chủ yếu đến lợi ích kinh tế, phát sinh giữa
các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại.
 Tranh chấp trong kinh doanh thương mại có các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
Thứ 1: Tranh chấp trong kinh doanh thư ng mại phát sinh từ những hoạt động
có mục đích kiếm lời. Đây là lĩnh vực hoạt động không chỉ của chủ thể kinh doanh,

thương nhân mà còn thu hút sự tham gia của nhiều đối tượng khác như: nhà đầu tư,
người lao động hành nghề tự do, người làm công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học
vào quá trình sản xuất
Thứ 2: Chủ thể tranh chấp thư ng mại khá đa dạng doanh nghiệp, hợp tác xã,
chủ thể có đăng ký kinh doanh khác, cơ quan quản lý nhà nước, ban quản lý dự án
(trong dự án đầu tư công), người bn bán nhỏ, làm kinh tế hộ gia đình,....cả người
tiêu dùng có hiểu biết pháp luật (trong quan hệ thương mại với các nhà cung cấp)
Thứ 3: Tranh chấp kinh doanh thư ng mại là tranh chấp lợi ích tư, trong đó
quyền tự định đoạt của các bên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Phương thức giải
quyết tranh chấp do các bên tự quyết định. Trên nguyên tắc, Nhà nước khơng can thiệp
trừ trường hợp chủ thể có đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Thứ 4: tranh chấp kinh doanh thư ng mại đòi hỏi c chế giải quyết tranh chấp
nhanh, gọn, hiệu quả. Trong cơ chế thị trường uy tín trên thương trường và cơ hội kinh
doanh là những yếu tố quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh. Đặc biệt với những
75


tranh chấp có giá trị lớn hoặc có liên quan đến nhiều bên. Đặc biệt với những tranh
chấp có giá trị lớn hoặc có liên quan đến nhiều bên. Thủ tục giải quyết nhanh, gọn, kín
đáo là điều kiện tiên quyết để bảo vệ kịp thời quyền lợi kinh tế của các bên. Ở chiều
ngược lại, nếu việc giải quyết tranh chấp không triệt để, không dứt điểm sẽ gây ra hậu
quả tổn thất có tính dây chuyền, khơng chỉ bất lợi cho các hoạt động kinh doanh của
chủ thể tranh chấp mà còn tác động xấu đến các đối tượng khác như nhà đầu tư, người
lao động, khách hàng,... làm xáo động đời sống kinh tế nói chung.
 Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh trong thƣơng
mại:Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là việc các bên tranh chấp lựa chọn
các hình thức, biện pháp thích hợp để loại bỏ những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột
giữa các bên, tái lập sự cân bằng về lợi ích mà các bên đều chấp nhận được.
-Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp trong đó các bên trực tiếp
gặp gỡ nhau để bàn bạc, trao đổi ý kiến, tìm kiếm giải pháp thích hợp để tháo gỡ bất

đồng, cùng nhau thoả thuận chấm dứt xung đột mà không cần đến sự giúp đỡ của bên
thứ ba. Quá trình thương lượng diễn ra chủ yếu dựa trên thái độ, thiện chí, hợp tác và
trung thực của đơi bên, không bị ràng buộc bởi các quy định pháp luật về thủ tục.
Thương lượng địi hỏi các bên phải có những hiểu biết nhất định về chun mơn và
pháp lý.
-Hịa giải : Là phương thức giải quyết tranh chấp mà trong đó các bên cùng nhau
thoả thuận, tìm kiếm giải pháp chấm dứt xung đột với sự trợ giúp của một bên thứ 3 do
hai bên cùng tín nhiệm và đề nghị giữ vai trị trung gian hồ giải. Đây là giải pháp
hồn tồn có tính chất tự nguyện, do các bên lựa chọn. Hồ giải viên thường là người
có trình độ chun mơn cao và có kinh nghiệm về những vấn đề thuộc nội dung tranh
chấp. Công việc của họ là xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra ý kiến, phương án để
hai bên tham khảo. Hoà giải viên hồn tồn khơng có quyền phán xét hay quyết định.
Phư ng thức hồ giải có những nét đặc trưng c bản sau
+ Có sự hiện diện của bên thứ 3 làm trung gian để trợ giúp bên tranh chấp tìm
kiếm giải pháp tối ưu nhằm chấm dứt xung đột.
+ Q trình hồ giải khơng chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khn mẫu,
bắt buộc của Pháp luật về thủ tục
+ Kết quả hoà giải thành được thực thi hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của
các bên tranh chấp mà khơng có cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành.
Hoà giải ngoài tố tụng là hình thức hồ giải trung gian, được các bên tiến hành
trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán
Hoà giải trong tố tụng: là hoà giải được tiến hành tại toà án hay trọng tài khi các
cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của một trong các bên.
Người trung gian hoà giải là thẩm phán hoặc trọng tài viên phụ trách vụ việc.

 Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt
động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ 3 độc lập được các bên tranh
chấp lựa chọn, và trên cơ sở pháp luật thừa nhận, tiến hành giải quyết xung đột
bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên phải thực hiện
 Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan

tài phán nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các
bên phải chấp hành.
2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại toà án
2.1. Cơ cấu tổ chức của tồ án nhân dân các cấp
Trích “Điều 3. Tổ chức Tòa án nhân dân
76


1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.”
Toà án nước ta tổ chức thành 3 cấp: TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh, TAND
tối cao. Việc xét xử lần đầu các vụ án trong kinh doanh, thương mại ở nước ta lần đầu
được xét xử tại TAND cấp huyện và cấp tỉnh.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao là giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo quy định của luật tố tụng.
Theo quy định tại Điều 29 Luật tổ chức tịa án nhân dân 2014 có quy định rõ ràng, cụ
thể nhiệm vụ của Tòa án cấp cao như sau:
“Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định s thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ư ng thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư ng, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tư ng đư ng thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.”

Căn cứ Điều 37 Luật tổ chức tịa án nhân dân 2014 thì Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
“Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
1. S thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định s thẩm của Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tư ng đư ng chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tư ng đư ng, khi phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tịa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”
Còn Tòa án nhân dân huyện theo quy định tại Điều 44 Luật tổ chức tịa án nhân dân
2014 có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
“Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tư ng đư ng
1. S thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy theo các quy đinh trên cho thấy Tòa án nhân giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền tư pháp của nước nhà, trong việc bảo vệ gìn giữ hịa bình, an
ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện việc giải quyết tranh
chấp trong xã hội, bảo vệ quyền con người là quyền cao nhất và đã được Hiến định, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ công lý, nơi mà công dân thực hiện gửi gắm
niềm tin để bảo vệ công bằng xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
77


Tuy nhiên để Tòa án thực hiện được chức trách nặng nề như vậy đòi hỏi mỗi cá
nhân trong cơ quan tư pháp cần phải luôn nêu cao tinh thần thượng tôn pháp luật, nâng

cao kiến thức cũng như kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện được trọng trách
nặng nề đó.
2.2. Các chủ thể trong tố tụng kinh doanh, thƣơng mại
Chủ thể kinh doanh là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (hoặc giấy phép đầu
tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi) và thực hiện trên thực tế các hoạt
động kinh doanh thu lợi nhuận.
Chủ thể kinh doanh có các dấu hiệu sau: 1) Là chủ thể pháp lí được tổ chức
dưới một hình thức nhất định với tư cách doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể; 2)
Được cơ quan đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc được
cơ quan quản lí nhà nước về đầu tư nước ngồi cấp giấy phép đầu tư; 3) Tiến hành một
cách độc lập và thường xuyên các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán hoặc dịch vụ
trên thị trường để thu lợi nhuận.
Các chủ thể kinh doanh ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác
xã, công ti, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác làm kinh
doanh. Luật thương mại năm 2005 sử dụng thuật ngữ thương nhân để chỉ các chủ thể
kinh doanh tiến hành hoạt động thương mại như mua bán hàng hoá, thực hiện các dịch
vụ thương mại hay xúc tiến thương mại một cách độc lập và thường xuyên.
2.3. Thẩm quyền giải quyết
 Thẩm quyền theo loại việc của tòa án
Theo quy định tại Điều 30 BLTTDS năm 2015 thì những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án đã được sửa đổi bổ sung
nhằm làm rõ các tranh chấp về kinh doanh thương mại phù hợp với Luật Thương mại,
Luật Doanh nghiệp..., phân biệt giữa tranh chấp thương mại với tranh chấp dân sự. Cụ
thể:
- Các tranh chấp về kinh doanh thương mại là những tranh chấp: phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, thương mại do luật thương mại điều chỉnh (không liệt kê những
tranh chấp cụ thể như BLTTDS).
- Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc

thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc trong Công ty Cổ phần (Luật
Doanh nghiệp).

 Thẩm quyền theo cấp xét xử của tòa án
Thẩm quyền theo cấp xét xử của tòa án là giới hạn do pháp luật quy định để tòa
án các cấp thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp thương mại. Thơng thường
thẩm quyền của tịa án các cấp được phân chia căn cứ vào giá trị tranh chấp, tính chất
của sự việc và khả năng, điều kiện của từng cấp tòa án.

78


Về thẩm quyền của tòa án theo cấp, giải quyết tranh chấp thương mại cơ bản
giữ nguyên như BLTTDS 2011. Đồng thời có sửa đổi bổ sung một số nội dung như
sau:
- Thẩm quyền Tòa án cấp huyện: Chủ yếu giải quyết các tranh chấp thương mại quy
định tại khoản 1 Điều 30 theo thủ tục sơ thẩm;
- Thẩm quyền của các tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện: Theo Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì Tịa án nhân dân cấp huyện có thể có một số Tòa
chuyên trách (Điều 45 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014) cho nên BLTTDS
năm 2015 đã quy định thẩm quyền đối với tòa chuyên trách của Tòa án nhân cấp
huyện đối với việc giải quyết vụ việc tranh chấp thương mại như sau:
Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ việc về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp huyện quy định tại Điều 30 của BLTTDS năm 2015; Đối với Tịa án nhân dân
cấp huyện chưa có Tịa chun trách thì Chánh án Tịa án có trách nhiệm tổ chức công
tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện.
- Thẩm quyền của các tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014 quy định Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương
mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị.
 Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ là giới hạn (khả năng) do pháp luật quy
định xác định chức năng giải quyết các vụ việc KDTM của tịa án theo đơn vị hành
chính lãnh thổ. Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định tịa án có nghĩa vụ giải
quyết các vụ việc KDTM theo yêu cầu của đương sự khi khởi kiện. Thẩm quyền của
tòa án theo lãnh thổ được xác định: nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở; theo sự lựa
chọn của đương sự; đối với tranh chấp bất động sản thì tịa án có thẩm quyền là tịa án
nơi có bất động sản.
 Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trong những trường hợp
này, Điều 40 Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
BLTTDS quy định có thể xác định thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên
đơn.
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại toà
- Hồ sơ khởi kiện gồm:

2.4.

Đơn khởi kiện: Theo Điều 186 BLTTDS 2015, người khởi kiện tự mình
hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là
người khởi kiện) tại Tịa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Nội dung đơn khởi kiện tuân thủ các yêu cầu theo luật định.


79





Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.


2.4.1. Các bƣớc giải quyết của Tòa án trong vụ án kinh doanh thƣơng mại
Theo Điều 191 BLTTDS 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét
đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân cơng, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:


Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục
rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục r út gọn quy định
tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;


Chuyển đơn khởi kiện cho Tịa án có thẩm quyền và thơng báo cho người
khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;


Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó khơng thuộc

thẩm quyền giải quyết của Tòa án.


Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay
cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu
tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản
cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.
Chánh án Tịa án quyết định phân cơng Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm
nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
 Thời hạn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án
Theo Điều 203, Điều 205 BLTTDS 2015 thì tùy thuộc vào tính chất của mỗi
vụ việc, thời hạn chuẩn bị xét xử thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để
các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án
khơng được hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được quy định tại Điều 206
và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa
án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02
tháng.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1: Phân biệt các hình thức xử lý tranh chấp trong thương mại
80


Câu 2: Ưu và khuyết điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh

thương mại tại tòa án.
Câu 3: Trình bày các thủ tục và chuẩn bị gì trong khởi kiện tại tòa.

81


Chƣơng 7: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
TẠI TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
Giới thiệu
Tranh chấp trong kinh doanh là điều các doanh nghiệp không hề muốn. Nhưng
do bất đồng lợi ích đơi khi xảy ra nên sẽ có trường hợp như vậy. Tuy nhiên doanh
nghiệp nào cũng muốn giữ uy tín cho mình trên thương trường nên khơng muốn mọi
tranh chấp của mình bị xét xử cơng khai. Họ cần một hệ thống xét xử kín, nhanh gọn
lẹ, khơng phải xét xử nhiều lần mất thời gian. Với lý do đó trọng tài thương mại là
cách giải quyết các nhu cầu thầm kín của doanh nghiệp
Mục tiêu
- Kiến thức: khái niệm và mô tả được các về nguyên tắc, thủ tục giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh thông qua trọng tài thương mại
- Kỹ năng: phân tích và áp dụng luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh
bằng trọng tài thương mại
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự sắp sếp
hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Nội dung chƣơng
1.

Khái niệm

1.1.

Trọng tài vụ việc


- Là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết
vụ việc giữa các bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp.
- Khơng có tổ chức, khơng có bộ máy, khơng có trụ sở, khơng có qui chế riêng,
khơng có nguyên tắc tố tụng
- Thành lập khi các bên phát sinh tranh chấp thỏa thuận lựa chọn. Chấm dứt khi giải
quyết xong vụ việc
-

Nguyên đơn gởi đơn kiện cho bị đơn, chọn trọng tài viên bảo vệ cho mình

- Bị đơn gửi bảng tự bảo vệ cho nguyên đơn, chọn Trọng tài viên. Trường hợp bị
đơn chưa chọn được trọng tài viên thì ngun đơn u cầu Tồ án chọn trọng tài viên
cho bị đơn), có quyền kiện lại nguyên đơn.
-

Thành lập Hội đồng trọng tài gồm 1 hoặc 3 trọng tài viên

-

Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.

-

Hoà giải (nếu có yêu cầu của các bên).

- Mở phiên họp giải quyết tranh chấp (khơng cơng khai và có thể không mời các
bên).
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài tương tự trường hợp giải quyết bằng
trọng tài quy chế

-

Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

- Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc: Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày ban hành
phán quyết trọng tài, theo yêu cầu một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của trọng
tài vụ việc được đăng ký tại Toà án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi
82


cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó.
Việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung
và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.
1.2.

Trọng tài thƣờng trực (quy chế)

- Là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ
sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
- Tổ chức thành trung tâm trọng tài, có tư cách pháp nhân, là tổ chức phi chính phủ,
có qui chế riêng.
- Thành lập và chấm dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng tài.
- Nguyên đơn gởi đơn kiện và tài liệu liên quan đến trung tâm trọng tài.
- Trung tâm trọng tài gởi cho bị đơn bản sao đơn kiện và các tài liệu liên quan.
- Bị đơn gởi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ, có quyền kiện lại nguyên đơn
- Mở phiên họp giải quyết tranh chấp (khơng cơng khai và có thể khơng mời các
bên)
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa
số. Trường hợp biểu quyết khơng đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo
ý kiến của chủ tịch Hội đồng trọng tài.

- Khi có trọng tài viên khơng ký tên vào phán quyết trọng tài, chủ tịch Hội đồng
trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường
hợp này, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực. Phán quyết trọng tài được ban hành
ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- Phần lớn hoạt động trọng tài có uy tín trên thế giới đều tổ chức theo mơ hình này
với các tên gọi khác nhau như: trung tâm trọng tài, uỷ ban trọng tài, hiệp hội trọng tài,
Toà án trọng tài quốc gia và quốc tế.
 C cấu tổ chức của trọng tài thường trực bao gồm
 Bộ phận thường trực (ban quản trị và ban thư ký).
 Các hội đồng trọng tài (được thành lập khi có vụ việc).
 Bộ phận giúp việc.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trọng tài thƣơng mại
2.1. Quyền
- Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
- Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
- Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
- Được hưởng thù lao.
2.2. Nghĩa vụ
- Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung
cấp thơng tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm giải quyết tranh chấp vơ tư, nhanh chóng, kịp thời.
- Tn thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
3.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng trọng tài ở nƣớc ta:
3.1. Thẩm quyền và nguyên tắc, thủ tục giải quyết tranh chấp của trọng tài
thƣơng mại.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc sau:
a. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thoả thuận đó
khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

83


b. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của
pháp luật.
c. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng
tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình
d. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không cơng khai, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
e. Phán quyết trọng tài là chung thẩm
f. Trong việc áp dụng luật, trọng tài phải đảm bảo các quy định:
 Đối với các tranh chấp khơng có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng
tài áp dụng pháp luật VN để giải quyết tranh chấp.
 Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng
pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên khơng có thoả thuận về Luật
áp dụng thì hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng
trọng tài cho là phù hợp nhất.
 Trường hợp pháp luật VN, pháp luật do các bên lựa chọn khơng có
quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì hội đồng trọng tại
được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng đó khơng trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
3.2. Thoả thuận trọng tài:
Là thoả thuận giữa các bên, trong đó các bên cam kết giải quyết bằng phương thức
trọng tài đối với tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Về hình thức: Thoả thuận trọng tài phải được lập dưới dạng văn bản. Đó có thể
là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng.
 Bằng telegram, fax, thư điện tử và các hình thức khác theo pháp luật
 Trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên

 Thoả thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm
quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên.
 Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện
thoả thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những
tài liệu tương tự khác;
 Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự
tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và một bên không phủ nhận.
Hiệu lực của thoả thuận trọng tài
Các bên phải được hồn tồn tự do ý chí, tự nguyện xác lập thoả thuận;
phải đảm bảo thẩm quyền và năng lực hành vi của các bên tham gia xây dựng
và ký kết thoả thuận; nội dung và hình thức thoả thuận không vi phạm điều cấm
của pháp luật.
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia
hạn, huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được đều
không làm mất thoả thuận của trọng tài.
Thoả thuận của trọng tài sẽ vô hiệu trong những trường hợp sau đây :
84


- Tranh chấp phát sinh không trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của
trọng tài.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài khơng có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo
quy định của bộ luật dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp quy định của pháp luật.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong q trình xác lập thoả
thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trong tài sản đó là vô hiệu.
- Thoả thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
3.3. Hội đồng trọng tài và trọng tài viên

Việc giải quyết tranh chấp giữa các bên được thực hiện bởi một Hội đồng trọng
tài do các bên thành lập, sau khi một bên quyết định khởi kiện để đưa vụ tranh chấp ra
giải quyết theo phương thức trọng tài. Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc
nhiều trọng tài viên.
Các bên sẽ thành lập hội đồng trọng tài theo nguyên tắc sau:
 Trường hợp các bên thoả thuận Hội đồng trọng tài chỉ có 1 trọng tài
viên duy nhất thì trọng tài viên này sẽ do các bên thống nhất lựa chọn. Nếu các
bên không lựa chọn được trọng tài viên thì yêu cầu chủ tịch trung tâm trọng tài
(hình thức trọng tài thường trực) hoặc tồ án có thẩm quyền (hình thức trọng tài
vụ việc) chỉ định trọng tài viên.
 Trường hợp các bên thoả thuận hội đồng trọng tài có 3 trọng tài viên,
thì mỗi bên chọn một trọng tài viên và các trọng tài viên được chọn sẽ đề cử
thêm một trọng tài viên khác và bầu người này làm chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Nếu họ khơng bầu được thì chủ tịch trung tâm trọng tài (hoặc Toà án) sẽ chỉ
định Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị
đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên.
 Mỗi bên có quyền và cần phải lựa chọn trọng tài viên cho mình. Nếu
bên nào không chọn được trọng tài viên (thường là bên bị đơn) thì đề nghị
(hoặc thống nhất đề nghị đối với trường hợp có nhiều bị đơn) Chủ tịch trung
tâm trọng tài (hay Toà án) chỉ định trọng tài viên; nếu vẫn khơng đề nghị thì sau
đó Chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn theo thẩm
quyền luật định (đối với trọng tài thường trực) hoặc nguyên đơn được pháp luật
trao quyền sẽ yêu cầu Toà án chỉ định trọng tài viên cho bị đơn (đối với hình
thức trọng tài vụ việc), trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác
 Trọng tài viên là cá nhân có trình độ chun mơn, kinh nghiệm và uy
tín trong các lĩnh vực nhất định, được các bên lựa chọn hoặc được trung tâm
trọng tài (hoặc Toà án) chỉ định giải quyết tranh chấp. Theo pháp luật hiện
hành, trọng tài viên không bắt buộc phải là công dân Việt Nam và khơng nhất
thiết phải có bằng cử nhân chuyên ngành luật


-

Người được chọn làm trọng tài viên chỉ cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
 Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự.
 Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở
lên; trong trường hợp đặc biệt, chun gia có trình độ chun mơn cao và có
85


nhiều kinh nghiệm thực tiễn, dù không đáp ứng được yêu cầu này cũng có thể
chọn làm trọng tài viên.
 Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Người đang là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, cơng
chức thuộc Tồ án Nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan
thi hành án.
 Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp
hành xong bản án nhưng chưa được xố án tích.
- Các trung tâm trọng tài được quyền quy định tiêu chuẩn cao hơn đối với Trọng tài
viên của tổ chức mình. Riêng những người tham gia sáng lập trung tâm trọng tài tại
Việt Nam phải là cơng dân Việt Nam.
Trong q trình thụ lý giải quyết, trọng tài viên có nghĩa vụ tuân thủ quy tắc đạo
đức nghề nghiệp, giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường
hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.

-

Trung tâm trọng tài thƣơng mại
Tổ chức trọng tài thường trực ở nước ta ra đời và hoạt động dưới hình thức
Trung tâm trọng tài, được nhà nước cơng nhận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản riêng và có danh sách trọng tài viên của trung tâm. Trung tâm có chức năng tổ
chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế và hỗ trợ trọng
tài viên về mặt hành chính, văn phịng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng
trọng tài. Trung tâm trọng tài hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trung tâm trọng tài có ban điều hành và thư ký. Ban điều hành trung tâm trọng
tài gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch. Chủ tịch trung tâm trọng tài phải là
trọng tài viên.
Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất 5 sáng lập viên là cơng dân
Việt Nam có đủ điều kiện làm trọng tài viên
Thủ tục thành lập trung tâm trọng tài trải qua những bước c bản như sau :
Bƣớc 1: Đề nghị thành lập: các sáng lập viên lập hồ sơ đề nghị thành lập Trung
tâm trọng tài gửi đến Bộ trưởng Bộ tư pháp.
Bƣớc 2: Cấp giấy phép thành lập:
Bƣớc 3: Đăng ký hoạt động tại sở tư pháp
Bƣớc 4: Công bố thành lập: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy
đăng ký hoạt động
3.5. Tố tụng trọng tài
3.4.

3.5.1. Thông báo đơn khởi kiện
Nếu các bên khơng có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm
trọng tài khơng có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm
trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu
theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
3.5.2. Về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo
thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
86



×