Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Giáo trình An toàn điện (Nghề: Điện tử công nghiệp - CĐ/TC): Phần 1 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 36 trang )

BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶCAO
BAN ĐẲNG
NHÂN CỘNG
DÂN TỈNH
ĐỒNG
THÁP
TRƯỜNG
ĐỒNG
ĐỒNG
THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: AN TỒN ĐIỆN
NGHỀ:
ĐIỆN
ĐIỆN TỬ
MƠNNGÀNH,
HỌC/ MƠ
ĐUN:
AN–TỒN
ĐIỆN
CAO
ĐẲNG
NGÀNH/ TRÌNH
NGHỀ:ĐỘ:
ĐIỆN
TỬ


CƠNG NGHIỆP

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: 257/QĐ-TCĐNĐT ngày 13 tháng 7 năm 2017
của Hiệu
trưởng
đẳng Nghề Đồng
Tháp) tháng……
(Ban hành kèm theo
Quyết
địnhTrường
Số: Cao
/QĐ-CĐCĐ-ĐT
ngày……

năm………
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Việc tổ chức biên soạn giáo trình An Toàn Điện để phục vụ cho đào tạo
chuyên ngành Điện của trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp là một sự cố
gắng rất lớn của nhà trường. Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ

sở thưà kế những nội dung đang giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với những nội
dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ cho đội
ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trường.
Giáo trình được biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo
tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp
và khơng trái với quy định của chương trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy
Nghề đã ban hành.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Trước thời ky cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, điện đã được sử dụng rộng rãi trong
các xí nghiệp, công trường, nông trường, từ thành thị đến các vùng nông thôn hẻo
lánh. Số người tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Vì vậy vấn đề an tồn điện đang
trở thành một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao động.
Thiếu hiểu biết về an tồn điện, khơng tn theo các ngun tắc về kỹ thuật an tồn
điện có thể gây ra tai nạn. Khác với các loại nguy hiểm khác, nguy hiểm về điện
nhiều vì khó phát hiện trước bằng giác quan như nhìn, nghe, mà chỉ có thể biết
được khi tiếp xúc với các phần tử mang điện nhưng khi đó có thể bị chấn thương
trầm trọng thậm chí chết người. Chính vì lẽ đó cần hiểu những khái niệm cơ bản về
an tồn điện để có thể tránh được những nguy hiểm cho con người cũng như thiết
bị.
Để thực hiện biên soạn giáo trình này tác giả đã dựa vào các tài liệu tham khảo từ
các trường ( nêu ở cuối giáo trình), kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy ở bậc trung
cấp và cao đẳng nghề. Tác giả cố gắng trình bày các vấn đề một cách đơn giản, dễ
tiếp thu cho người học. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nên chắc rằng giáo trình
cịn nhiều sai sót, rất mong được sự đóng góp xây dựng của bạn đọc.
Đồng Tháp, ngày 02 tháng 10 năm 2017
Biên soạn


3


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG .................................. 9
1. Phịng chống nhiễm độc hố chất ................................................................ 9
1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hố chất ................................................ 9
1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa chất
Các biện pháp khẩn cấp .................................................................................. 11
2. Phòng chống bụi trong sản xuất.................................................................. 11
2.1. Định nghĩa và phân loại. ......................................................................... 11
2.2 Tác hại của bụi và các biện pháp phòng chống ........................................ 12
3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy ................................................................ 15
3.1 Những kiến thức cơ bản về cháy nổ ........................................................ 15
3.2. Những nguyên nhân gây cháy, nổ trực tiếp. ............................................ 28
CHƯƠNG 2: TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI
CƠ THỂ CON NGƯỜI .................................................................................. 31
1. Ảnh hưởng dịng điện tới cơ thể người........................................................ 31
1.1 Tác dụng nhiệt........................................................................................... 32
1.2. Tác dụng lên hệ cơ: ................................................................................. 32
1.3. Tác dụng lên hệ thần kinh ....................................................................... 32
2. Tiêu chuẩn về an tồn điện ......................................................................... 33
2.1 Tiêu chuẩn về dịng điện .......................................................................... 33
2.2. Tiêu chuẩn về điện áp ............................................................................. 33
2.3. Điện trở ở người....................................................................................... 34
2.4. Anh hưởng của thời gian điện giật ......................................................... 34
2.5. Đường đi của dòng điện giật ................................................................... 34
2.6. Trạng thái sức khỏe của con người. ........................................................ 35

CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN ĐIỆN ......................... 37
1. Chạm trực tiếp với2 điện cực của mạng điện hạ áp (U<1000v) ................. 37
2. Chạm vào một cực của mạng ...................................................................... 38
4


2.1. Mạng không nối đất ................................................................................. 38
2.2. Mạng nối đất ........................................................................................... 38
2.3. Mạng cách điện với đất có điện dung lớn ............................................... 39
3. Mạng 3 pha ................................................................................................. 41
4. Người chạm vào một trong 3 pha đang có điện………………………...42
4.1. Mạng 3 pha khơng nối đất trung tính………………………..……….42
4.2. Mạng có trung tính nối đất trực tiếp…………………………..……...43
5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bước .................................................................. 45
5.1. Điện áp tiếp xúc ....................................................................................... 45
5.2. Điện áp bước ........................................................................................... 45
6. Do bị phóng điện dưới tác dụng của hồ quang điện khi đến quá gần điện áp
cao………………………………………………………………………..….46
7. Do khơng chấp hành quy tắc an tồn điện .................................................. 47
CHƯƠNG 4: BẢO VỆ AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ THIẾT BỊ
KHI SỬ DỤNG ĐIỆN ....................................................................... ……….48
1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ với vật dẫn điện .... ………..48
2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị điện thắp sáng .... …….49
3. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc….50
3.1. Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện .................................... 50
3.2. Thiết bị thử điện di động ......................................................................... 53
3.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động ................................................. 53
3.4. Những cái chắn tạm thời di động, nắp day bằng cao su ......................... 53
3.5 Bảng báo hiệu .......................................................................................... 54
3.6. Sửa chữa đường dây điện áp .................................................................... 54

4. Tổ chức vận hành an toàn ........................................................................... 54
4.1. Kế hoạch kiểm tra và tu sửa..................................................................... 54
4.2. Chọn cán bộ ............................................................................................ 54
4.3. Huấn luyện .............................................................................................. 55
4.4. Thao tác thiết bị ...................................................................................... 55
Chương 5: SƠ CẤP CỨU CHO NẠN NHN BỊ ĐIỆN GIẬT ................ ….57
1. Khái quát .................................................................................................

57
5


2. Phương pháp cứu người bị nạn ra khỏi mạch điện .................................... 57
2.1. Trường hợp cắt mạch điện ....................................................................... 58
2.2. Trường hợp không cách được mạch điện ................................................ 58
3. Các phương pháp sơ cứu ngay sau khi người bị nạn được tách khỏi mạng
điện…. ……………………………………………………………….……58
3.1. Nạn nhân chưa mất tri giác ...................................................................... 58
3.2. Nạn nhân mất tri giác ............................................................................... 59
3.3. Nạn nhân đã ngừng thở ........................................................................... 59
4. Phương pháp làm hô hấp nhân tạo ............................................................. 59
4.1. Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp ........................................... 59
4.2. Phương pháp hô hấp nhận tạo kiểu nằm ngửa ......................................... 60
4.3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt ................................................................. 61
Tài liệu cần tham khảo ................................................................................... 63

6


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN

Tên mơn học/mơ đun: AN TỒN LA0 ĐỘNG
Mã mơn học/mơ đun: MH14
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: : Là môn học cơ sở ngành điện công nghiệp, được bố trí dạy ngay từ đầu
khóa học, trước khi học các mơn học, mơ đun chun ngành.
- Tính chất: Là môn học bổ trợ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viện về
lĩnh vực an toàn lao động, an tồn điện, vệ sinh mơi trường. Đây là mảng kiến thức
cần thiết cho người lao động nói chung và thợ điện nói riêng cơng tác trong mơi
trường công nghiệp.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các biện pháp bảo hộ lao động, các nguyên nhân gây tai nạn
điện và biện pháp an toàn điện, các biện pháp sơ cấp cứu người bị tai nạn điện.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện công tác bảo hộ lao động, cơng tác phịng chống cháy, nổ, bụi và
nhiễm độc hoá chất.
+ Thực hiện đúng những nguyên tắc và những tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về
điện cho người và thiết bị.
+ Xác định được nguyên nhân xảy ra do tai nạn về điện.
+ Thực hiện các biện pháp sơ, cấp cứu người bị điện giật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có
tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:

Số
TT

Tên chương, mục


Tổng số

Thời gian
Thực hành,
thí nghiệm,

thảo luận, bài
thuyết
tập

Kiểm
tra
(Thườn
g
xuyên,
định kỳ

7


1

Chương 1: Biện pháp phòng hộ lao
động.
1. Phòng chống nhiễm độc hóa chất
2. Phịng chống bụi trong sản xuất
3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy

4


4

2

Chương 2: Tác hại của dòng điện với cơ
thể người.
1. Ảnh hưởng của dòng điện tới cơ thể
người
2. Tiêu chuẩn về an toàn điện

4

4

3

Chương 3: Nguyên nhân gây ra tai nạn
điện
1. Chạm trực tiếp vào 2 điện cực của mạng
điện hạ áp. (U< 1000)
2. Chạm vào 1 điện cực của mạng
3. Mạng 3 pha
4. Người chạm vào một trong 3 pha đang
có điện
5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bước
6. Do phóng điện dưới tác dụng của hồ
quang điện khi đến quá gần điện áp cao.
7. Do khơng chấp hành quy tắc an tồn điện


7

7

Kiểm tra chương 1, 2, 3

1

4

Chương 4: Bảo vệ an toàn cho người và
thiết bị khi sử dụng điện.
1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất
ngờ với vật dẫn điện
2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các
thiết bị thắp sang
3. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra
điện cho người khi làm việc
4. Tổ chức vận hành an toàn

8

8

5

Chương 5: Sơ cấp cứu cho nạn nhân bị
điện giật
1. Khái quát
2. Phương pháp cứu người bị nạn ra khỏi

mạch điện
3. Các phương pháp sơ cứu ngay sau người
bị nạn tách ra khỏi mạch điện
4. Phương pháp hô hấp nhân tạo

4

4

Kiểm tra chương 4,5

1

Thi kết thúc môn

1

1

Tổng Cộng

30

28

1

1

2


8


CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
MÃ CHƯƠNG: MH-01
GIỚI THIỆU:

Phòng hộ lao động với nội dung chủ yếu là cơng tác an tồn và vệ sinh lao
động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế
xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
MỤC TIÊU:

+ Kiến thức:
- Trình bày được phân loại độc tính và tác hại của hóa chất.
- Trình bày được ngun tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa
chất
- Các biện pháp khẩn cấp.
- Trình bày được thế nào là phòng chống bụi và phân loại phòng chống bui.
- Trình bày được phương pháp về kỹ thuật phịng cháy chữa cháy.
+ Kỹ năng:
- Thực hiện được cơng tác bảo hộ lao động và an tồn phịng chống cháy nổ.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận và an tồn trong cơng việc
NỘI DUNG CHÍNH

1. Phịng chống nhiễm độc hóa chất:
1.1. Phân loại độc tính và tác hại của hóa chất.
1.1.1. Phân loại: ( độc tính trong sản xuất)

- Các chất độc trong sản xuất xây dựng được phân làm hai nhóm chính:
+ Các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn.
+ Các chất lỏng và khí: ơxít, các bon, xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ête,
sunfuarơ, axetilen...
* Theo độc tố phân ra:
- Các chất độc phá huỷ lớp da và niêm mạc: HCL, H2S04, Cr03...
- Các chất độc phá huỷ cơ quan hô hấp: Si02, NH3, S02...
- Các chất tác dụng đến máu: C0 ( phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả
năng chuyển ôxi từ phổi vào tế bào).
- Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ête, sunfuahyđrơ...
1.1.2. Phân loại: (theo nhóm)
có thể chia làm 5 nhóm:
+ Nhóm 1:
Những chất gây bỏng, kích thích da và niêm mạc như axit đặc (sulfuric,
nitric, clohydric), kiềm đặc NOH3, vôi tôi. Các chất này gây bỏng nhanh nhất.
+ Nhóm 2: (Chất kích thích đường hơ hấp).
9


Các hố chất dễ hồ tan trong nước như amoniac NH3 , sulfure SO2, clor Cl,
dioxitnitơ NO2 khi xâm nhập vào đường hô hấp gây rát bỏng, viêm phế quản, khó
thở. Nếu ở mức độ nặng thì có khả năng gây phù phổi (dịch trong phổi).
+ Nhóm 3: (Chất gây ngạt).
Khí carbonic CO2, metal CH4, etal. . . với hàm lượng lớn sẽ làm giảm tỉ lệ
oxy trong khơng khí gây nên hiện tượng ngạt thở.
Khí oxit carbon CO, hydroxianure HCN . . . ngăn cản máu vận chuyển oxy
tới các bộ phận của cơ thể người, dễ gây tử vong nếu khơng cấp cứu kịp thời.
+ Nhóm 4: (Chất gây mê, gây tê).
Các chất tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây mê, gây tê như: êtanol
C2H5OH, hợp chất hydro carbua, rượu . . .

Khi tiếp xúc thường xuyên với các hoá chất này, nếu ở nồng độ thấp sẽ gây
nghiện, còn nếu ở nồng độ cao sẽ làm suy yếu hệ thần kinh trung ương, thậm chí
có thể gây tử vong.
+ Nhóm 5: (Chất gây tác hại cho các cơ quan chức năng).
Gồm các hoá chất: benzen, chì, arsen As, thuỷ ngân Hg, phosphor . . . tác hại
của các hoá chất này gây tổn thương đến gan, thận, hệ thần kinh làm ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người.
1.1.3 Tác hại của hóa chất:
+ Các yếu tố quyết định tác hại của chất độc:
Tác hại của chất độc đối với cơ thể người phụ thuộc vào: cấu trúc hoá học
của chất độc, liều lượng độc tố, thời gian tiếp xúc và trạng thái cơ thể người.
(Hậu quả nghiêm trọng: Gây ung thư, quái thai, ảnh hưởng đến các thế hệ
tương lai do đột biến gen và di truyền).
+ Tác hại của chất độc:
Ảnh hưởng của chất độc cịn tuỳ thuộc vào tính chất của độc tố và trạng thái
cơ thể của con người.
Nếu độc tính yếu, nồng độ dưới mức cho phép, cơ thể khoẻ mạnh, dù tiếp
xúc lâu con người vẫn khơng bị ảnh hưởng gì. Nếu cơ thể yếu thì sẽ bị viêm mũi,
họng và một số biến chứng khác.
Khi nồng độ quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, độc chất sẽ
gây nhiễm độc nghề nghiệp.
Khi nồng độ quá cao, dù khoẻ mạnh và tiếp xúc trong thời gian ngắn con
người vẫn bị nhiễm độc cấp tính, có thể dẫn đến tử vong.
+ Đường xâm nhập của chất độc:
Chất độc có nhiều dạng: Rắn, lỏng, hơi, khói, bụi . . .và có thể xâm nhập vào
cơ thể con người theo các đường:

10



- Hơ hấp: Hầu hết các chất độc thể khí, bụi . . . đều có thể theo đường hơ hấp vào
phổi, đi thẳng vào máu truyền đến khắp các cơ quan, gây ra nhiễm độc. Trường
hợp này nguy hiểm nhất.
- Tiêu hoá: Do ăn uống, hút thuốc khi làm việc hay nuốt phải chất độc ở đường hô
hấp. Chất độc qua gan được lọc và thải bớt một phần, nên ít nguy hiểm hơn.
- Ngấm qua da: là các chất hoà tan trong mỡ và nước như benzen, rượu . . . chúng
ngấm qua da và vào máu. Một số độc chất khác cịn ngấm qua tuyến mồ hơi lỗ
chân lông để vào máu.
1.2. Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phịng ngừa tác hại của hóa chất
các biện pháp khẩn cấp
1.2.1. Cấp cứu:
Khi bị nhiễm độc cấp tính qua đường ruột, da, hơ hấp phải cấp cứu nạn nhân
kịp thời. Đồng thời phải tổ chức ngăn chặn sự nhiễm độc, nghiên cứu nguyên nhân
để tìm biện pháp cải thiện điều kiện làm việc.
(- Kế hoạch cấp cứu: Sơ tán, phối hợp với y tế, cứu hoả và các cơ quan khác
- Tổ chức đội cấp cứu: Chuyên trách và không chuyên trách.
- Biện pháp sơ cứu: Di chuyển nạn nhân khỏi vùng nguy hiểm, hô hấp nhân
tạo, vệ sinh để làm giảm nông độ độc chất, dùng thuốc để hỗ trợ).
1.2.2. Biện pháp đề phòng về kỹ thuật:
Là những biện pháp tích cực và cơ bản nhất, đó là:
- Loại trừ nguyên liệu độc hoặc thay thế bằng ngun liệu có ít độc tố hơn.
- Cơ giới hố, tự động hóa q trình sản xuất hố chất.
- Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hoá chất nguy hiểm. Thường xuyên kiểm
tra rò rĩ, nứt hở để sửa chữa và xử lý kịp thời.
- Thơng gió: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà người ta thiết kế hệ thơng thơng gió phù
hợp để đảm bảo vệ sinh lao động và môi trường công nghiệp.
- Tổ chức hợp lý q trình sản xuất.
- Xây dựng và kiện tồn chế độ cơng tác an tồn lao động.
1.2.3. Dụng cụ phòng hộ các nhân:
Được trang bị cho người lao động theo qui định của Nhà nước bao gồm: Bảo

vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể.
1.2.4. Biện pháp y tế:
Khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện người bị nhiễm độc và có hướng điều
trị kịp thời.
Giám định khả năng lao động và bố trí cơng tác thích hợp với điều kiện sức
khoẻ của người lao động.
2. Phòng chống bụi trong sản xuất
2.1. Định nghĩa và phân loại
11


2.1.1. Định nghĩa: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước nhỏ, bé tồn tại lâu trong
khơng khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và hệ khí dung nhiều pha gồm: hơi, khói,
mù. Khi những hạt bụi bay lơ lửng trong khơng khí gọi là aerozon, khi chúng đọng
lại trên các bề mặt vật thể gọi là aerogen.
2.1.2. Phân loại và phát sinh nguồn gốc của bụi trong xây dựng:
* Phân loại: cú thể phõn loại theo cỏc cỏch sau:
- Theo nguồn gốc phát sinh: bụi vô cơ, bụi hữu cơ.
- Theo kích thước:
+ > 10 Mm: rơi theo định luật Stoc thường tồn tại ở dạng sương mù, gọi là bụi
mù.
+ > 0,1 Mm: Chuyển động theo định luật Brao, chúng tồn tại ở dạng khói và có
thể vào phổi hoàn toàn.
- Theo tác hại cơ thể phân ra:
- Bụi gây nhiều độc chung: Pb, Hg, Benzen.
- Bụi gây dị ứng, viêm mũi, hen, viêm hang: Bông, len, gai, tinh dầu, phân hoá
học...
- Bụi gây sơ hoá phổi: Silic, Amiăng...
- Bụi gây nhiễm trùng: lơng, xương, tóc...
+ Nguồn gốc phát sinh của bụi trong xây dựng:

- Khi sản xuất vật liệu: Nghiền xi măng, nghiền đá, sản xuất gạch, vơi...
- Khi phá dỡ cơng trình cũ: Khoan đục bê tông, phá dỡ tường cũ...
- Khi vận chuyển vật liệu rời: Xi măng, vôi bột, cát...
- Khi phun sơn, phun cát làm sạch bề mặt tường nhà...
- Khi trộn các loại vữa...
- Khi cháy, bụi phát sinh dưới dạng sản phẩm cháy khơng hồn tồn.
2.2. Tác hại của bụi v bin phỏp phũng chng
2.2.1. Tác hại của bụi:
Trong cỏc xí nghiệp sản xuất, bụi là những hạt vụn của các chất rắn bị phá vỡ khi
đánh bóng, trong gia cơng cắt gọt kim loại, xí nghiệp sản xuất…. Số lượng bụi
nhiều hay ít cịn tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất và thời gian làm việc lài hay
ngắn. Bụi có ảnh hưởng khơng tốt gây ra nhiều tác hại đối với cơ thể con người.
+ Đối với da: Bụi có thể xun qua da, có thể bịt kín các lỗ của tuyến nhờn, gây ra
mụn, nhọt, lở loét…Bụi có thể bịt kín các lỗ chân lơng làm mồ hội khơng thốt ra
ngồi được, do đó ảnh hưởng đến sực bài tiết, thải nhiệt làm cho con người bứt rứt,
khó chịu.
+ Đối với mắt: Bụi có thể gây chấn thương giác mạc, nếu vết thương lớn có thể
gây thành sẹo. Do đó thị lực bị giảm sút, có khi bị hỏng mắt.

12


+ Đối với cơ quan hơ hấp: Bụi có kích thước lớn hơn 50  m thường rơi xuống đất
hoặc có vào cơ thể thì cũng dính ở lại mũi hoặc họng, đặc biệt là bụi dưới 20  m sẽ
xâm nhập vào cuống phối hoặc phổi. Bụi to dính ở mũi hoặc cổ họng có thể gây
viêm mũi, viêm họng. Bụi nhỏ vào phổi cũng có thể gây viêm phổi hoặc ung thư
phổi. Nếu công nhân hút phải bụi silic sẽ bị tổn thương ở phổi, hệ thần kinh, ống
tiêu hóa, gan, lá lách, thận…
+ Đối với cơ quan tiêu hóa: Bụi có thể viêm lợi, hỏng răng như bụi xi măng, bụi
đường, bột.một số bụi như than chì, kẽm…khi bụi vào dạ dày làm giảm sút sự bài

tiết dịch vị, các bụi to có cạnh sắc có thể làm sây sát niêm mạc, dạ dày, viêm loét
dạ dày và gây những rối loạn về thiêu hóa.
+ Bệnh nhiễm bụi phổi: Khi ta thở có lơng mũi và màng niên dịch của đường hô
hấp nên phần lớn các hạt bụi có kích thước lớn bị ngăn lại ( 5 Mm) ở hốc mũi ( tới
90%). Các hạt bụi nhỏ hơn theo khơng khí vào tận phế nang, ở đây bụi được các
lớp thực bào bao vây và tiêu diệt ( khoảng 90% nữa), số còn lại đọng ở phổi gây ra
một số bệnh bụi phổi.
2.2.2. Những biện pháp đề phòng chống bụi trong sản xuất
2.2.2.1. Biện pháp kỹ thuật
Cơ giới hóa và tự động hóa: Q trình sản xuất phát sinh bụi như nghiền, sàng,
xay, dập nguyên vật liệu, cân đong, đóng gói các chất ở dạng bột… nhằm giảm bớt
sự tiếp xúc của công nhân với bụi đồng thời giảm bớt công việc nặng nhọc cho
công nhân.
Tổ chức sản xuất bằng hệ thống kín:nghĩa là phải bao kín chỗ phát sinh ra bụi,
nhằm hạn chế bụi toả ra môi trường xung quanh, đồng thời phải thường xuyên
kiểm tra các thiết bị bao che và đường ống vận chuyển.
Sản xuất bằng phương pháp ẩm: sử dụng phương pháp khoan ướt thay phương
pháp khoan khơ, cắt gọt kim loại có dùng nước tưới…Khi sản xuất bằng phương
pháp ẩm sẽ giảm được lượng bụi tỏa ra ở môi trường xung quanh.
Thay thế các nguyên vật liệu phát sinh bụi độc bằng các nguyên liệu ít độc hơn.
Thay thế phương pháp sản xuất sinh ra nhiều bụi bằng phương pháp ít bụi hơn.
Đặt các hệ thống hút bụi ngay ở chổ phát sinh ra bụi nhưng phải tính tốn tốc độ và
liều lượng gió thích hợp với từng nơi, từng chỗ.
2.2.2.2. Phịng hộ và vệ sinh cá nhân:
Phịng hộ cá nhân: Cơng nhân làm việc ở những chỗ có nhiều bụi phải sử dụng đấy
đủ các trang bị phòng hộ đã được cấp phát như mũ, khẩu trang, áo quần, ủng,
kính… Các trang bị phòng hộ cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Cách ly cơ thể với bụi.
- Không gây trở ngại lớn đến thao tác.
- Khơng làm khó thở, nóng bức, mệt mỏi.

13


- Vệ sinh cá nhân:Phải được thực hiện thường xuyên và triệt để, nhất là những nơi
có bụi độc như bụi chì, bụi thạch tím, …
- Khơng được ăn uống hút thuốc ở các phân xưởng.
- Trước khi ăn phải rửa tay bằng xà phòng và đánh răng
- Phải tắm giặt sau mỗi ca làm việc.
- Muốn thực hiện các biện pháp phịng hộ và vệ sinh được tốt, có hiệu quả phải
chấp hành nghiệm chỉnh nội quy vệ sinh an tồn do nhà máy đề ra.
2.2.2.3. Thơng gió trong cơng nghiệp
+ Nhiệm vụ
- Thơng gió tạo ra khí hậu tốt để con người sống và làm việc dễ chịu, khơng bị
ngột ngạt hoặc nóng bức. Từ đó nâng cao năng suất lao động và đảm bảo được sức
khoẻ cho người lao động. Thơng gió có nhiệm vụ:
+ Thơng gió chống nóng
Phải đảm bảo được nhiệt độ, ẩm độ tương đối và vận tốc gió trong tồn nhà
xưởng ở giới hạn mong muốn. Tuy nhiên với biện pháp thơng gió thơng thường,
khơng dùng kỹ thuật điều tiết khơng khí, thì khơng đạt được ba yếu tố trên. Nên
u cầu chính của thơng gió chống nóng là khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà xưởng,
giới hạn ở mức độ qui định.
Dùng quạt và đường ống để hút khơng khí nóng và ơ nhiễm trong nhà thải ra
ngồi, trong khi đó khơng khí sạch ở ngồi lùa vào nhà bằng con đường tự nhiên
qua các cửa để bù lại lượng khơng khí bị hút đi.
Như vậy thơng gió chống nóng là trao đổi khơng khí giữa bên trong và ngồi
nhà xưởng, đưa khơng khí mát và sạch vào để thay thế khơng khí nóng ẩm, oi bức
từ trong ra.
+ Thơng gió khử bụi và hơi khí độc hại
Tại những nơi có bụi hay khí độc hại phải bố trí hệ thống hút khơng khí bị ơ
nhiễm thải ra ngồi, trước khi thải ra cần phải lọc bụi hay khử chất độc đến giới

hạn an toàn theo qui định để tránh nhiễm bẩn khơng khí chung quanh. Đồng thời
đưa khơng khí trong sạch từ ngồi vào bù chỗ khơng khí đã hút thải, lượng khơng
khí sạch này phải đủ để hồ lỗng hàm lượng bụi hoặc khí độc hại cịn sót lại trong
nhà xưởng xuống đến mức nồng độ cho phép.
* Biện pháp thơng gió
+ Thơng gió tự nhiên: Thực hiện nhờ những yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và gió.
+ Thơng gió tự nhiên dưới tác dụng của áp lực nhiệt
Dưới tác dụng của nhiệt, khơng khí bên trên nơi đó nóng lên và nhẹ hơn khơng khí
nguội chung quanh, tạo thành luồng bốc lên cao rồi theo các cửa bên trên mà thốt
ra ngồi. Khơng khí nguội chung quanh và khơng khí mát từ bên ngồi theo các
cửa bên dưới vào thay thế cho phần khơng khí nóng đã thốt đi.
+ Thơng gió tự nhiên dưới tác dụng của gió
14


Sự trao đổi khơng khí giữa bên trong và ngồi mà nhờ vào gió thổi từ phía áp suất
cao sang phía có áp suất thấp. Do đó cần bố trí nhà xưởng có đường thơng gió vào
và thơng gió ra.
* Thơng gió cơ khí
Dùng máy quạt chạy băng động cơ điện và hệ thống đường ống để vận chuyển
khơng khí từ nơi này đến nơi khác.
Thơng gió cơ khí thổi vào.
Khơng khí thơng gió hút ra.
3. Kỹ thuật phịng cháy, chữa cháy
3.1 Những kiến thức cơ bản về phòng cháy nổ
3.1.1.Định nghĩa quá trình cháy.
- Quá trình cháy là quá trình hố lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hố học
có toả nhiệt và phát sáng. Các phản ứng cháy có kèm theo tiếng nổ đặc biệt có tác
hại lớn, vì ngồi nhiệt lượng lớn và ngọn lửa trần được tạo ra, cịn có sóng áp suất
do nổ, phá hủy các thiết bị và các cơng trình xung quanh.

- Quá trình cháy của vật chất (rắn, lỏng và khí) bao gồm các giai đoạn:
- Oxy hóa.
- Tự bắt cháy.
- Sự tích lũy nhiệt trong q trình oxy hóa làm cho tốc độ phản ứng tăng lên, xảy ra
sự bắt cháy và xuất hiện ngọn lửa.
- Quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần ba yếu tố :
- Chất cháy.
- Chất oxy hóa (chủ yếu: oxy trong khơng khí >(14  15)%);
- Chất mồi bắt cháy.
Bản chất và trạng thái của chất cháy có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ cháy. Chất
cháy trong thực tế rất phong phú, có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí, dạng cục hay
dạng bột, VD: than, gỗ , tre nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hydrơ, ơxit cácbon CO, ...
Mồi bắt cháy hoặc nguồn nhiệt cũng có nhiều dạng như ngọn lửa trần, tia lửa
điện,hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, do chập điện, … Mồi bắt cháy phải
có dự trữ một năng lượng tối thiểu, có khả năng gia nhiệt cho hỗn hợp cháy trong
một thể tích tối thiểu lên tới nhiệt độ tự bốc cháy. Sự cháy xảy ra khi lượng nhiệt
cần cung cấp cho hỗn hợp đủ để cho phản ứng bắt đầu và lan rộng
Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy.Giả sử có một chất
cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diezel, được đặt trong cốc bằng thép. Cốc
được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ của nhiên
liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến miệng cốc
thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa lại tắt
ngay.Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa
15


trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu.Nếu ta tiếp tục nâng
nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa trần
tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy.Nhiệt độ
tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và khơng bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của

nhiên liệu.Nung nóng bình có chứa metan và khơng khí, từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ
nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà khơng cần có sự tiếp xúc
với ngọn lửa trần. Vậy, nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần
tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
Áp suất tự bốc cháy. Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó
q trình tự bốc cháy xảy ra. Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ
càng lớn.
Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy. Khoảng thời gian từ khi đạt đến áp
suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện gọi là thời gian cảm ứng. Thời
gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dễ cháy, nổ.
Ví dụ: Sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với khơng khí có thời gian cảm
ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong
khơng khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng.
3.1.2. Nguyên nhân gây cháy, nổ.
- Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ
(750  800)  C , khi hàn hơi, hàn điện, ...
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250  C , giấy 184  C , vải sợi hoá học 180 
C,
- Cháy do tác dụng của hoá chất, do phản ứng hóa học: một vài chất nào đó khi tác
dụng với nhau sẽ gây ra hiện tượng cháy.
- Cháy do điện: khi chất cách điện bị hư hỏng, do quá tải hay ngắn mạch chập điện,
dịng điện tăng cao gây nóng dây dẫn, do hồ quang điện sinh ra khi đóng cầu dao
điện, khi cháy cầu chì, chạm mach, ...
- Cháy do ma sát tĩnh điện của các vật thể chất cháy với nhau, như ma sát mài, .
- Cháy do tia bức xạ: tia nắng mặt trời khi tiếp xúc với những hỗn hợp cháy, nắng
rọi qua những tấm thủy tinh lồi có thể hội tụ sức nóng tạo thành nguồn.
- Cháy do sét đánh, tia lửa sét.
- Cháy do áp suất thay đổi đột ngột: trường hợp này dễ gây nổ hơn gây cháy. Khi
đổ nước nguội vào nước kim loại nóng chảy gây nổ; bởi vì khi nước nguội gặp
nhiệt độ cao sẽ bốc hơi, tức khắc kéo theo tăng áp suất gây nổ. VD: Chất pH3 bình

thường khơng gây nổ khi có oxy, nhưng khi hạ áp suất xuống lại gây ra nổ.
Cháy nổ:
Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lị đốt, lò nung, các
16


đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy gặp lửa hay tia lửa điện có
thể gây cháy, nổ.
Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa
khơng chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn,
mìn, ... ).
3.1.3. Các biện pháp phịng chống cháy nổ.
- Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết
bị, cơng trình, ... xung quanh.
- Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho,.. gây thiệt hại về người và của, tài sản của
nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an tồn
xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
+ Biện pháp hành chính, pháp lý.
- Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: “Việc phịng
cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi cơng dân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp,
kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ
viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”.
- Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ra chỉ thị về
tăng cường công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN
quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về
PCCC.
* Biện pháp kỹ thuật.
+ Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ.
- Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hố và mồi

bắt lửa, thì cháy nổ khơng thể xảy ra được.
- Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức
tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
Để thực hiện hai nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau:
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, Bình.)CO2 , bột khô như cát, nước,
- Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC.
- Cơ khí và tự động hố q trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ơxy hố) đến mức tối thiểu cho
phép về phương diện kỹ thuật.
- Tạo vành đai phòng chống cháy. Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ơxy
hố khi chúng chưa tham gia vào q trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt
và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn
cách bằng vật liệu khơng cháy.
17


- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và
những nơi thống gió hay đặt hẳn ngồi trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan
đến các chất dễ chay nổ.
- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thốt hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy.
+ Các phương tiện chữa cháy.
Bảng 6.1. Phân loại phương tiện và thiết bị chữa cháy.
Nhóm
phương
Phương tiện và thiết bị chữa
tiện và thiết bị

cháy cụ thể
chữa cháy
Xe chữa cháy có téc
1. Phương tiện
nước. Xe bơm chữa
chữa cháy cơ giới:
cháy.
a). Ơ tơ chữa cháy
Xe chữa cháy sân bay.
- xe chuyên dụng.
Xe chở thuốc bọt chữa
cháy. Xe chở vòi chữa
cháy.
b).Máy bơm chữa
cháy
2. Bình chữa cháy
cầm tay và bình lắp
trên giá có bánh xe.

Xe thang chữa cháy
Xe thơng tin và ánh sáng.
Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ
mc.
Bình chữa cháy bằng bọt hóa học
A.B. Bình chữa cháy bằng bọt
hịa khơng khí. Bình chữa cháy
bằng khí CO2 ..
Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ.

3. Hệ thống thiết bị chữa cháy tự Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự động

động, nửa tự động.
bằng nước
Hệ thống chữa cháy bằng bọt.
Hệ thống chữa cháy bằng khí. Hệ
thống chữa cháy bằng bột. Hệ
thống phát hiện nhiệt .
Hệ thống phát hiện khói.
Hệ thống phát hiện lửa.

18


4. Các phương tiện và thiết bị
chữa cháy khác.

Phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy.
Họng nước chữa cháy bên trong nhà.
Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An tồn”... Tủ
đựng vịi, giá đỡ bình chữa cháy.
Xẻng xúc.

Hình 6.1. Bình chữa cháy.

19


Các chất chữa cháy là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:
Nước: Nước có ẩn nhiệt hố hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nước
được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể dùng
nước để chữa cháy các kim loại hoạt tính như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám

cháy có nhiệt độ cao hơn 1700  C .
Bụi nước. Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với
đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha
loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ
được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.
Hơi nước. Hơi nước cơng nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt đám
cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy và
ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước cần
thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.

Bình chữa cháy CO2
CO2 được mạp vào bình chịu áp lực cao, dùng để dập cháy, có độ tin cậy cao, , thao tác
sử dụng đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Tác dụng: bình CO2thơng thường dùng để chữa
những đám cháy ở những nơi kín gió , trong phịng kín thể tích nhỏ, buồng, hầm máy
móc, thiết bị điện …
- Sử dụng: khi xảy ra cháy xách bình tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng
vào gốc lửa tối thiểu là. 0,5[m], cịn tay kia mở van bình hoặc bóp cị (tùy theo từng loại
20


bình). Khí phun có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của đám cháy (chữa cháy bằng phương
pháp làm lạnh. Sau đó khí ơxy khuyếch tán vào vùng cháy. Khi hàm lượng ơxy nhỏ .
hơn 140/0 thì đám cháy sẽ tắt (chữa cháy bằng phương pháp làm loãng nồng độ).
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản.. .bình
- Khơng được phun khí CO2 vào người vì sẽ gây bỏng lạnh.
- Khi phun tay cầm loa phun phải cầm. đúng vị tay cầm (vì cầm vào các vị trí kác sẽ gây
bỏng lạnh).
Bình chữa cháy CO2 phải được đặt ở những nơi râm mát và dễ lấy thuận
tiện khi sử dụng
Ba tháng kiểm tra lượng khí trong bình 1 lần bằng phương pháp cân phải được đặt ở

những nơi râm mát và dễ lấy thuận tiện khi
lạnh). Sau đó khí CO2 bao phủ lên toàn bộ bề mặt của đám cháy làm giảm nồng độ ơxy
. làm giảm
COtán
tồnKhi
bộ bề
mặt
của đám
cháy
nồng
2bao
khuyếch
vo phủ
vùnglên
cháy.
hàm
lượng
ơxy nhỏ
hơn 140/0 thì
đámđộcháy sẽ tắt (chữa
cháy bằng phương pháp làm lỗng nồng độ).

Hình 6.4. Bình chữa cháy MFZ

21


Bình bột chữa cháy.
- Tác dụng: dùng chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh. Các
loại bình bột này có thể chữa được tất cả các chất cháy dạng rắn, lỏng, khí hóa chất

và chữa cháy điện có điện thế dưới 50[kV].
- Bình chữa cháy bột khơ thuộc hệ MFZ là thiết bị chữa cháy bên trong
chứa khí N 2
làm lực đẩy để phun thuốc bột khô dập tắt đám cháy. Bình chữa cháy bột
khơ hệ MFZ dùng để chữa các đám cháy xăng dầu, khí cháy, thiết bị điện … an
toàn cao trong sử dụng, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả chữa cháy cao.
- Sử dụng: khi xảy ra cháy, xách bình đến gần đám cháy, lộn bình lên
xuống khoảng 3 – 4 lần, sau đó đặt bình xuống, rút chốt bảo hiểm ra, tay trái cầm
vòi hướng vào đám cháy, tay phải ấn tay cò, phun bột vào gốc lửa.
- Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản.
- Khi phun đứng xuôi theo chiều gió.
- Bảo quản: Đặt bình ở những nơi khơ ráo, râm mát và dễ lấy thuận tiện
khi sử dụng, tránh nơi có nhiệt độ cao hơn 50[  C ].
Ba tháng kiểm tra bình 1 lần nếu kim đồng hồ áp suất chỉ về vạch đỏ thì
phải mang bình đi nạp lại.
Bột chữa cháy. Là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các
chất rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột
khô gồm 96% CaCO3 +1%graphit+1%x phịng, ...
Cc chất halogen: loại ny cĩ hiệu quả rất lớn khi chữa chy. Tc dụng chính l
kìm hm tốc độ cháy. Các chất này dễ thấm ướt vào vật cháy, nên hay dùng chữa
cháy các chất khó thấm ướt như bơng, vải, sợi vv.. Đó là brometyl ( CH3Br ) hay
tetraclorua cacbon ( CaCl4 ).
Bình chữa cháy bọt hóa học.
 Bình bọt hóa học gồm hai phần: bình sắt bên ngồi đựng dung dịch
natri bicacbơnat, bình thủy tinh bên trong đựng dung dịch aluminsunfat.
 Tác dụng: dùng chữa những đám cháy xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy
nhỏ hơn 45[  C ] với diện tích cháy 1[ m 2 ]. Nó chữa cháy các chất lỏng có hiệu
quả, tuy nhiên có thể chữa cháy các chất rắn, nhưng khơng chữa cháy điện, đất
đèn, kim loại, hợp kim loại v.v….
 Bảo quản: bình ln ln ở vị trí thẳng đứng, thường xun giữ vịi

thơng suốt. Bảo quản nơi khơ ráo, thống mát.
 Khi có cháy, xách bình đến gần chỗ cháy; dốc ngược bình, đập chốt
22


xuống nền nhà. Phản ứng tạo bọt tiến hành, bọt phun ra khỏi vòi phun.
Bọt chữa cháy: Còn gọi là bọt hoá học, Chúng được tạo ra bởi phản ứng
giữa hai chất: sunphát nhơm và bicacbonat natri NaHCO3.Trong đó có CO2 là một
loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với khơng khí bên ngồi,
ngăn cản sự xâm nhập của ơxy vào vùng cháy. Bọt hoá học được sử dụng để chữa
cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.

Hình 6.5. Xe chữa cháy.Hình 6.6. Máy bơm chữa cháy.
Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy thơng dụng.
Xe chữa cháy là loại xe có các trang thiết bị chữa cháy như: lăng, vòi, dụng
cụ chữa
cháy, nước và thuốc bọt chữa cháy, ngăn chiến sỹ ngồi, bơm ly tâm để phun nước
hoặc bọt chữa cháy. Xe chữa cháy gồm nhiều loại như: xe chữa cháy chuyên dụng,
xe thơng tin và ánh sáng, xe phun bọt hịa khơng khơng khí, xe rải vịi, xe thang và
xe phục vụ. Xe chữa cháy chuyên dụng dùng để chữa cháy trong các trường hợp
khác nhau. Cứu chữa những đám cháy trên cao phải sử dụng xe thang, chữa cháy
khi trời tối và đám cháy lớn, có nhiều khói phải sử dụng xe thơng tin, ánh sáng, xe
rải vịi, xe hút khói .v.v…
Xe chữa cháy nói chung phải có động cơ tốt, tốc độ nhanh, đi được trên nhiều loại
đường khác nhau. Để giúp lực lượng chữa cháy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
ngay từ khâu thiết kế cơng trình đã phải đề cập đến đường xá, nguồn nước, bến bãi
lấy nước cho xe chữa cháy.
Bơm trong xe chữa cháy có cơng suất trung bình (90  300) mã lực, lưu lượng
phun nước (20  45)[l/s], áp suất nước trung bình (8  9)[at], chiều sâu hút nước
tối đa từ (6  7)[m]. Khối lượng nước mang theo xe (950  4.000)[lít].

Xe chữa cháy chuyên dụng. Được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp
của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thơng tin
và ánh sáng, xe phun bọt hố học, xe hút khói vv.. Xe được trang bị dụng cụ chữa
23


cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến (400  5.000)[lít], lượng chất
tạo bọt 200 lít.)
Phương tiện báo và chữa cháy tự động. Phương tiện báo tự động dùng để phát
hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa
cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn
lửa.

Hình 6.7. Dụng cụ báo cháy.
Các trang bị chữa cháy tại chỗ. Đó là các loại bình bọt hố học, bình CO2 , bơm
tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm, vv... Các dụng cụ này chỉ có tác
dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho
tàng.

Hình 6.8. Các trang bị chữa cháy tại chỗ.
Kỹ thuật vận hành các phương tiện và thiết bị chống cháy, nổ.
Thiết bị phòng chống cháy, nổ được phân ra hai loại:
24


- Cơ giới,
- Thơ sơ, và:
- Thiết bị phịng ngừa và dập lửa tự động.
a/ Phương tiện, dụng cụ chữa cháy cơ giới. Gồm:
- Loại di động, và:

- Loại cố định.
Loại di động như các loại xe chữa cháy, xe chuyên dùng, xe thang, xe thông tin và
ánh sáng, xe chỉ huy trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp.
Loại cố định như hệ thống phun bọt chữa cháy dùng cho các kho xăng dầu, hệ thống
nuớc chữa cháy dùng trong các trường học, kho tầng, xí nghiệp, hệ thống chữa cháy
tự động bằng bọt, bằng khí dùng trong hầm lò, tàu biển chở hàng, những cơ sở kinh
tế khác …
b. Phương tiện chữa cháy thô sơ: Gồm các loại bơm tay, các loại bình chữa cháy,
các loại dụng cụ chữa cháy như gầu vẩy, ống thụt, thang, câu liêm, chăn, bao tải, xô
xách nước, phuy đựng nước …. Loại này được trang bị rộng rãi ở tất cả các xí
nghiệp, kho tầng, cơ quan, cơng sở …. và các đội chữa cháy nghĩa vụ thuộc các
đường phố và nơng thơn.
Nói đến các thiết bị phịng chống cháy nổ tức là đề cập đến các chất chữa cháy. Vì
mỗi chất chữa cháy sẽ được bảo quản trong một thiết bị riêng. Các chất chữa cháy là
các chất khi tác dụng vào đám cháy sẽ làm giảm hoặc mất điều kiện cần cho sự cháy,
do đó làm đám cháy bị tắt.
Các chất chữa cháy tồn tại dưới nhiều dạng:
o thể lỏng (nước, dung dịch nước muối);
o thể khí (N2, CO2…), hoặc bọt khí (bọt hóa học, bọt hịa khơng khí);
o các chất rắn (tồn tại dạng bột) .
Mỗi chất chữa cháy đều có đặc tính kỹ thuật, phạm vi sử dụng và hiệu quả riêng
nhưng chúng đều phải đạt các u cầu sau:
- Có hiệu quả cao: tiêu hao ít trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích cháy, trong một
đơn vị thời gian;
- Rẻ tiền và dễ tìm;
- Không gây độc, nguy hiểm đối với người sử dụng và bảo quản;
- Không làm hư hỏng các thiết bị chữa cháy và thiết bị đồ dùng được cứa chữa.

25



×