Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình An toàn điện (Nghề: Điện tử công nghiệp - CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 32 trang )

Chương 3: NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN ĐIỆN
MÃ CHƯƠNG: MH-03
GIỚI THIỆU:
Việc sử dụng điện trong lao động, sản xuất làm cho năng suất lao động tăng cao.
Cơ giới hóa thi công không thể tách rời việc sử dụng điện. Điện là năng lượng
chính để làm các động cơ hoạt động.
Việc sử dụng điện mang lại lợi ích to lớn cho sản xuất nhưng phải tiến hành những
biện pháp phòng ngừa tai nạn do điện gây ra cho người sản xuất là điều rất quan
trọng.
MỤC TIÊU:

Kiến thức:
- Trình bày nguyên nhân gây ra tai nạn điện khi chạm trực tiếp vào 2 điện
cực của mạng và chạm vào 1 điện cực của mạng.
- Phân tích được sự nguy hiểm khi người chạm vào mạng 3 pha đang có
điện.
- Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn điện do điện áp bước, điện
áp tiếp xúc, và do không chấp hành quy tắc an tồn điện trong q trình làm việc.
Kỹ năng:
- Phân biệt các nguyên nhân gây ra tai nạn điện, chấp hành đúng quy tắc an
toàn điện.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận và an tồn trong cơng việc.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Chạm trực tiếp vào 2 điện cực của mạng điện hạ áp. (U< 1000)
1.1. Khi người tiếp xúc với 2 cực của mạng điện (hình 2-1)
1.1.1. Dịng điện qua người:
U
1
R


ng

I

ng

Hình 2-1: Người tiếp xúc với hai cực của mạng điện
37


Trong mạng điện này, khơng kể là có nối đấ thay không, trường hợp nguy
hiểm nhất là khi tiếp xúc phải cả hai cực của mạng điện có điện áp U.
Dịng điện qua người sẽ có trị số lớn nhất và bằng:
U
Ing

(2-1)
R

ng

Trong đó: Rng là điệ n trở của người.
1.1.2. Các biện pháp an toàn
Trong thực tế, tiếp xúc phải cả hai cực như vậy là rấ t ít chỉ xả y ra với công
nhân làm việc trên lưới dưới điện áp. Một tay đang làm việ c trên một cực, tay kia
(hoặc đầu, tai, vai...) chạ m phải cực khác. Khi đó, dù người có đứ ng trên ghế cách
điện, thảm cách điện, đi ủng cách điệ n,... cũng khơng có tác dụng gi m được dịng
điệ n qua người.
Vì vậy, để đảm bảo an tồn có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Trang bị cho công nhân đầy đủ kiến thứ c về an toàn điện.

- Tổ chức công việc và thực hiện từng bước công việc sao cho không xảy ra tai nạn.
- Dùng điệ n áp cung cấp với giá trị thấp (<40V).
2. Chạm vào 1 điện cực của mạng:
2.1.Mạng trung tính cách ly
L1
Ta có các trường hợp tiếp xúc điện như
sau:
L2
- Chạm vào một trong 2 dây (1)(2). Chạm
ø
vào 1 trong 2 dây pha điều ít nguy hiểm.
R R
- Chạm vào cả dây pha và dây trung tính (3)
1
2
- Đây là trường họp nguy hiểm nhất giống
như mạng trung tính nối đất.
2.2. Mạng trung tính nối đất
Người ta lấy một đầu của máy phát hoặc một đầu cuộn sơ cấp máy biến áp nối
đất ta có mạng trung tính trực tiếp nối đất (nối đất làm việc).
Ta có các trường hợp tiếp xúc điện
L1
như sau :
- Chạm vào dây trung tính (dây nối đất)
N
(1)
Người đứng trên đất chạm vào dây
trung tính sẽ khơng gây nguy hiểm cho
người.
3 38

2
R 1

 

  

d


- Chạm vào dây pha (dây không nối đất) (2)
Người đứng trên đất chạm vào dây pha, dòng điện qua người sẽ là
I=

U
Rng

Dòng điện này là rất nguy hiểm, trong thực tế đây là tai nạn điện thường gặp. Do
đó, người ta yêu cầu khi thao tác với lưới điện cần mang giầy cách điện.
- Chạm vào cả dây pha và dây trung tính (3).
Đây là trường hợp nguy hiểm nhất vì tồn bộ đien áp lưới đặt lên người bị nạn.
2.3. Mạng cách điện với đất có điện dung lớn.
2.3.1. Mạng điện có điện dung bé:
Đây là các đường dây trên khơng có điện áp <1000V chiều dài ngắn
1
1
1
  R cd
Z   
Y g  jb g


do đó lúc này dịng qua người :

U


I ng 



2Yng  R cd
2.3.2. Mạng điện có điện dung lớn:

- Mạng điện đường dây trên khơng có điện áp >1000V có cách điện tốt
1
1
Z   1   jX  
C
c
Y g  jb
Từ đó xác định được trị hiệu dụng của dòng điên qua người:
U

I ng 




2R ng


2

XC2

- Với mạng điện dây cáp dài có điện áp bé hơn 1000V phải tính đến điện dẫn của
cách điện và cả điện dung
Khi người chạm vào dây 1 thì điện trở của dây dẫn 1 lúc này sẽ là: R = r1 // Rng Do
vậy điện áp của dây dẫn 1 sẽ thay đổi từ U1 đến U’1, và điện áp của dây dẫn 2 cũng
sẽ thay đổi từ U2 thành U’2. Đây chính là ngun nhân sự phóng và nạp điện tích
của C1 và C2.
39




Dòng điện qua người:

 U .e
Ing 
R ng

t
R ng .(C 1  C 2 )

Ngồi ra, cịn có dịng điện chạy qua điện trở cách điện qua người:



Ing 


U.r1 
(r1  r2 ).Rng  r1.r2

40


Vậy dòng điện qua là tổng hợp hai thành phần dịng điện trên.
3. Mạng 3 pha
3.1. Mạng 3 pha có trung tính nối đất trực tiếp.
3.1.1 Các trường hợp tiếp xúc lưới điện hạ thế 3 pha 4 dây:
Mạng điện 3 pha 4 dây có trung tính trực tiếp nối đất là mạng điện được sử dụng
phổ biến hiện nay. Loại mạng điện này nguy hiểm cho người sử dụng điện vì có
thể bị giật khi đứng trên đất mà chạm vào dây dẫn điện.

Hình 2.2 Người chạm trực tiếp vào 1 dây pha của mạng điện 3 pha 4 dây có trung
tính trực tiếp nối đất.
+ Chạm trực tiếp vào một dây pha có hai tình huống bị điện giật xảy ra:
- Tình huống 1: Người đứng trên nền đất tiếp xúc với dây pha, dòng điện từ dây pha
qua người xuống đất về dây trung tính nguồn. Dịng điện chạy qua người được xác
định theo biểu thức:

I ng 
Ở đây R ng :

U pha
Rng  Rcd  R0

là điện trở của cơ thể người

Rcd :

R0 :

là điện trở cách điện giữa người và đất
là điện trở nối đất nguồn

U pha :

là điện áp pha của mạng điện

- Tình huống 2: Người tiếp xúc đồng thời với dây pha và dây trung tính (khi dây
trung tính đã được nối đất). Lúc này người bị điện giật chịu điện áp chạm bằng điện
áp pha và dòng điện chạy qua người sẽ là:


U pha
I ng =

Rng

+ Chạm trực tiếp vào 2 dây pha:
Đây là trường hợp rất nguy hiểm và điện áp chạm bằng điện áp dây U dây. Khi chạm
trực tiếp vào 2 dây pha cho dù người được cách điện với mạng điện thì giá trị dịng
điện đi qua người vẫn lớn nhất và được xác định theo biểu thức:

I ng 

3U pha
Ud

Rng

Rng

Ở đây U d ,U pha : lần lượt là điện áp dây
và điện áp pha của mạng điện
R ng
: là điện trở người.

Hình 2.3 Nguời chạm trực tiếp vào 2 dây pha của mạng điện 3 pha 4 dây có trung
tính trực tiếp nối đất.
4. Người chạm vào một trong 3 pha đang có điện.
4.1. Mạng 3 pha khơng nối đất trung tính.
Nối đất thiết bị điện nhằm giảm điện áp so với đất tới trị số an toàn cho người
khi chạm tay vào thiết bị điện có dịng điện rị ra vỏ.


Khi trung tính nguồn khơng nối đất và thiết bị cũng khơng nối đất, dịng điện rị pha
A sẽ qua người và gây nguy hiểm. Nếu có nối đất bảo vệ dịng điện rị qua người
khơng đáng kể vì điện trở người lớn hơn điện trở nối đất rất nhiều do đó khơng gây
nguy hiểm cho người vận hành.

a.Động cơ khơng nối đất
b.Động cơ có nối đất
Hình 1.7. Nguồn khơng có trung tính nối đất
4.2. Mạng có trung tính nối đất trực tiếp.
Hiện nay nguồn điện sử dụng trong các cơ sở sản xuất có điện áp 380/220V đều có
điểm trung tính nối đất thì tất cả các thiết bị điện phải thực hiện nối trung tính bảo vệ
hoặc nối đất bảo vệ như (hình 1.8a và 1.8b).
Các máy biến áp hạ áp hiện nay có sơ đồ đấu dây Y/Y0 điểm trung tính của nguồn
được nối đất.Đối với đường dây hạ thế cứ khoảng 150-200m phải thực hiện nối đất
lặp lại để đảm bảo dây trung tính của nguồn luôn luôn nối đất, không bị gián đoạn khi

dây trung tính bị đứt như (hình 1.8b)
Nếu động cơ có nối đất như hình 1.8a thi :
Rđn = Rđm = 4 
Rđn :điện trở nối đất của nguồn.
Rđm : điện trở nối đất của máy


a)Nguồn có trung tính nối đất và thực hiện nối đất bảo vệ động cơ
b)Vỏ động cơ nối trung tính
Dịng điện đi trong đất bằng :
U0
220
Id 

 27.5 A
Rdn  Rdm 4  4
Khi dòng điện chạm ra vỏ,vỏ thiết bị có điện áp với đất :
U  I d .Rdm  27 ,5.4  110V


Nếu điện trở nhỏ nhất của thiết bị nối đất lớn hơn 4 thì điện áp giữa vỏ thiết bị với
đấtsẽ lớn hơn 110V ; nên trong trường hợp này nối trung tính bảo vệ(nối vỏ thiết bị
với dây trung tính) như hình 1.8a là tốt nhất vì khi này pha A và dây trung tính ẽ sinh
ra dịng điện ngắn mạch làm đứt cầu chì , vỏ thiết bị tách khỏi nguồn điện không gây
nguy hiểm cho người vận hành.
Khi ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch chạy trong pha A sẽ có trị số nhỏ nhất bằng 2,5
dịng định mức của cầu chì gần nhất.
Tóm lại, để đảm bảo an toàn phải nối đất các thiết bị sau :
- Vỏ động cơ điện,thân kim loại các máy công tác,bệ máy phát điện, bảng điện,vỏ
kim loại của cầu dao, hộp điều khiển.

- Cuộn thứ cấp của máy biến dòng,máy biến điện áp.
- Vỏ hộp cáp,phễu cáp.
- Các tủ điều khiển và khung tủ phân phồi điện.
Những nơi phải thực hiện nối đất :
- Tất cả các nơi sản suất có thiết bị điện.
- Những nơi nguy hiểm dễ cháy, dễ nổ.
- Những nơi đặc biệt nguy hiểm.
Các mạng điện có trung tính nối đất tại trạm biến áp(hoặc máy phát điện)phải thực
hiện nối trung tính bảo vệ cho động cơ và các thiết bị điện.
5. Điện áp tiếp xúc, điện áp bước

5.1. Điện áp tiếp xúc:
+ Trong quá trình tiếp xúc với thiết bị điện nếu có mạch điện khép kín qua người thì
điện áp đặt lên người lớn hay nhỏ tùy thuộc vào các điện trở khác mắc nối tiếp vào
thân người (điện trở của găng, ủng, thảm cách điện, nền nhà…) .
+ Phần điện áp đặt vào thân người gọi là điện áp tiếp xúc. Đối với mạng điện đơn
giản khi chạm vào một cực của của mạng điện 1 pha có thể xem điện áp tiếp xúc là
thế giữa hai điểm trên đường đi của dòng điện mà người có thể chạm phải.Ví dụ: giữa
vỏ thiết bị và chân của người .
5.2. Bị điện giật do điện áp bước:
+ Khi dây truyền bị đứt rơi xuống đất, điện áp phân bố trong đất không đồng đều.
Giữa hai chân người có điện áp bước, tạo nên dịng điện qua người gây nên tai nạn
điện giật. Vì vậy, khi dây dẫn bị đứt rơi xuống đất cần phải cắt điện từ đường dây.



y dẩ
n điệ
n
R=20m


AN TOÀ
N

Hình 2.1 Bị điện giật do điện áp bước
+ Khi thiết bị điện bị chạm vỏ, tay người tiếp xúc với vỏ của thiết bị . Khi vỏ của thiết
bị được nối đất bảo vệ thì dịng điện ở vỏ sẽ theo hai đường truyền xuống đất là qua
người và qua dây tiếp đất.
+ Vì điện trở thân người lớn hơn điện trở dây tiếp đất rất nhiều nên dịng điện sẽ rất
nhỏ, khơng gây nguy hiểm cho người.
* Hiện tượng dòng điện tản trong đất:
Khi cách điện của thiết bị điện bị chọc thủng sẽ có dòng điện chạm đất dòng điện này
đi vào đất trực tiếp hay qua một cấu trúc nào đó.Về phương diện an tồn, dịng điện
chạm đất làm thay đổi cơ bản trạng thái của mạng điện. Dòng điện đi vào đất sẽ tạo
nên ở điểm chạm đất một vùng dòng điện rò trong đất và điện áp trong vùng này phân
bố theo một quy luật nhất định
6. Do phóng điện dưới tác dụng của hồ quang điện khi đến quá gần điện cao
Tia hồ quang điện có sức mạnh rất lớn. khi chúng ta nhìn vào thì tia hồ
quang làm chết các tế bào niêm mạc mắt, dẫn tới đau mắt hàn. Nếu một ai đó
khơng trang bị bảo hộ mặt trong q trình hàn. Thì có thể làm bong da mặt nguyên
nhân do chết hết tế bào bên ngoài.


Tác hại của hồ quang điện
Đối với thiết bị điện như: cầu chì, cầu dao, máy cắt, trạm biến áp… Hồ quang lại có
hại cần phải nhanh chóng được loại bỏ. Khi thiết bị điện đóng, cắt (đặc biệt là khi
cắt) hồ quang phát sinh giữa các cặp tiếp điểm của thiết bị điện. Khiến mạch điện
không được ngắt dứt khoát.
Hồ quang cháy lâu sau khi thiết bị điện đã đóng cắt sẽ làm hư hại các tiếp điểm và
bản thân thiết bị điện. Trong trường hợp này để đảm bảo độ làm việc tin cậy của

thiết bị điện yêu cầu phải tiến hành dập tắt hồ quang càng nhanh càng tốt.
7. Do khơng chấp hành quy tắc an tồn điện.

Gây hậu quả nghiêm trọng trong lao động và sản xuất.


Chương 4: BẢO VỆ AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ THIẾT BỊ
KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
MÃ CHƯƠNG: MH-04
GIỚI THIỆU:
Không ai muốn tai nạn lao động xảy ra, vậy mà việc đảm bảo an tồn trong
sử dụng máy móc, thiết bị từ người sử dụng lao động và ngay cả người lao động lại
thường khơng được chú trọng vì được xem là mất nhiều thời gian, tốn kém, khơng
hiệu quả.
MỤC TIỆU:
Kiến thức:
- Trình bày được phương pháp bảo vệ người và thiết bị khi tiếp xúc bất ngờ
với vật dẫn điện.
- Trình bày được phương pháp chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị
thắp sáng.
Kỹ năng:
- Thực hiện tốt các biện pháp an toàn điện cho người và thiết bị khi sử dụng
điện.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận và an tồn trong cơng việc.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Bảo vệ khỏi nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ với vật dẫn điện.
+ Để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện cần phải thực hiện đúng các quy định:
- Phải che chắn các thiết bị điện và các thành phần của mạng điện để tránh nguy hiểm
khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.

- Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các
thiết bị điện.
- Nghiêm chỉnh thực hiện đúng qui trình sử dụng các thiết bị điện, dụng cụ an toàn và
bảo vệ khi làm việc.
- Tổ chức kiểm tra, vận hành các thiết bị điện theo đúng qui tắc an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của thiết bị điện cũng như của hệ
thống điện.
- Qua kinh nghiệm cho thấy, tất cả các trường hợp để xãy ra tai nạn điện giật thì
ngun nhân chính khơng phải là do thiết bị khơng hồn chỉnh, cũng khơng phải do
phương tiện bảo vệ chưa đảm bảo mà chính là do vận hành sai qui cách, trình độ vận
hành kém, sức khoẻ không bảo đảm. Để khắc phục cần phải huấn luyện để nâng cao
trình độ của nhân viên kỹ thuật, hồn chỉnh qui trình khai thác sử dụng và củng cố cơ
cấu tổ chức.


- Muốn thiết bị được an toàn đối với người sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra để
phát hiện kịp thời các hỏng hóc, bảo quản bảo dưỡng đúng định kỳ và phải ngưng vận
hành khi phát hiện có hiện tượng bất thường.
- Thao tác khơng đúng qui trình cũng là nguyên nhân gây sự cố nghiêm trọng và tai
nạn nguy hiểm cho người vận hành. Phải vận hành thiết bị điện đúng qui trình theo sơ
đồ đấu nối bao gồm tình trạng thực tế của các thiết bị điện và những điểm tiếp đất.
- Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật
an toàn điện như sau:
Biện pháp đề phịng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai nạn:
- Đảm bảo tốt cách điện của các thiết bị điện: để đề phòng người tiếp xúc các bộ phận
mang điện, cách điện nhằm bảo vệ không cho điện rò vào vỏ máy, tránh truyền điện
giữa các pha gây ngắn mạch.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: tại những
nơi có điện nguy hiểm cần phải cách ly với người bằng lưới rào.
- Sử dụng điện áp thấp, biến áp cách ly.

- Sử dụng biển báo, khoá liên động.
Biện pháp hạn chế tai nạn điện khi xuất hiện tình trạng nguy hiểm:
Thực hiện nối đất bảo vệ: để đảm bảo an toàn cho người khi chạm vào vỏ các thiết bị
điện (vì nếu RCD của thiết bị điện bị hư hỏng thì tại vỏ cũng xuất hiện điện áp) cần
phải nối đất bảo vệ.
2. Chọn điện áp và trang bị an toàn cho các thiết bị thắp sáng.
2.1. Phân loại nhà cửa.
+ Theo ảnh hưởng phá hoại của dòng điện khi bị mất an toàn, nhà cửa được phân loại
như sau:
- Có mức độ nguy hiểm cao
- Đặc biệt nguy hiểm
- Khơng có mức độ nguy hiểm cao.
- Nhà được gọi là có mức độ nguy hiểm cao nếu có được trong những điều kiện sau:
- Ẩm ướt (độ ẩm tương đối cao hơn 75%)
- Có bụi ướt (độ ẩm tương đối cao hơn 75%)
- Có bụi dẫn điện.
- Nhiệt độ cao (nhiệt độ thường xuyên cao hơn 30oc)
- Có thể đồng thời chạm vào người những vật nối đất và vỏ thiết bị điện. nhà cửa
được gọi là loại đặc biệt nguy hiểm sau;
- Đặc biệt ẩm ướt (độ ẩm tương đối gần 100%)
- Nơi có tác dụng hóa học.
cùng một lúc có hai điều kiện ở mức độ cao( kể trên).
nhà cửa khơng có mức độ nguy hiểm cao gọi là không thuộc 2 loại nhà kể trên.


Ngồi ra người ta cịn phân biệt loại nhà khơ ráo là loại nhà có độ ẩm tương đối
thâp hơn 60%.
2.2. Chọn điện áp
+ Theo điều kiện an toàn, điện áp cho phép của các loại đèn di động và các dụng cụ
bằng điện cố định như sau:

- Điện áp cho phép của đèn cầm tay di động:
- Cho loại nhà đặc biệt nguy hiểm 12v
- Cho loại nhà có mức độ nguy hiểm cao 36v
- Cho loại nhà không có mức độ nguy hiểm cao 220v
- Điện áp cho phép cho các dụng cụ điện cố định:
- Cho nhà cửa đặc biệt nguy hiểm, trong mọi trương hơp không quá 36v.
- Cho loại nhà cửa có mức độ nguy hiểm khá cao không quá 36v với những dụng cụ ở
chỗ ngẫu nhiên (bình thường)
- Với những dụng cụ kiểm tra thường xun, với trình độ chun mơn khá, dùng
những phương tiện tốt, lưới điện được trang bị bằng ổ phích có tiếp xúc nối đất, có
thể cho phép dùng điện áp cao hơn 36v nhưng không quá 220v. cho những nhà cửa
khơng có mức độ nguy hiểm khá cao: điện áp không quá 380/220v.
3. Phương tiện bảo vệ và dụng cụ kiểm tra điện cho người khi làm việc.
3.1 Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện.
Để bảo vệ con người khi làm việc với các thiết bị điện khỏi bị tác dụng của dòng
điện, hồ quang cần phải sử dụng các phương tiện bảo vệ cần thiết.
3.1.1. Sào cách điện:
- Sào cách điện dùng trực tiếp để điều khiển dao cách li, đặt nối đất di động, thí
nghiệm cao áp.
- Sào cách điện gốm ba phần: phần cách điện, phần làm việc, phần cầm tay. độ dài
của sào phụ thuộc vào điện áp.


hình 5-1: phương tiện bảo vệ và dụng cụ
a) Sào cách điện; b) kìm cách điện ; c)găng tay điện môi ;d)giày ống ; e)đệm và thảm
cao su ; g)bệ cách điện ; f)những dụng cụ sửa chữa có tay cầm cách điện ; i) ủng điện
môi; h) cái chỉ điện áp di động.
Khi dùng sào cần đứng trên bệ cách điện, tay đeo găng tay cao su, chân mang
giầy cao su. sào dùng trong nhà có thể đem dùng ngồi trời khi trời khơ ráo, cịn dùng
ngược lại cần phải được quy trình cho phép.

Điện thế định mức của thiết

Độ dài của phần cách

Độ dài tay cầm

bị(kv)

điện (m)

(m)

Dưới 1kv

Không có tiêu chuẩn

Tùy

Trên dưới 10 kv

1,0

0,5

Trên 10 kv dưới 35 kv

1,5

0,7


Trên 35kv dưới 110 kv

1,8

0,9

Trên 110 dưới 220 kv

3,0

1,0


3.1.2. Kìm cách điện:
- Kìm cách điện dùng để đặt và lấy cầu chì, nay các nắp cách điện bằng cao su. kìm là
phương tiện bảo vệ chính dùng với điện áp dưới 35 kv.
- Kìm cách điện cũng gồm ba phần: phần làm việc, phần cách điện và phần cầm tay
(hình -b)
- Kích thước làm việc của kìm.
Điện thế định mức

Độ dài của phân

Độ dài tay nắm(m)

của thiết bị(kv)

cách điện(m)

10


0,45

0,15

35

0,75

0,2

3.1.3. Găng tay điện mơi,giày ống, đệm lót (hình c,d,e)
Dùng với thiết bị điện, các dụng cụ này được sản xuất riêng với cấu tạo phù
hợp với quy trình. tuyệt đối không được xem là phương tiện bảo vệ nếu các vật trên
không phải là loại sản xuất riêng dùng cho thiết bị điện. chú ý rằng cao su chịu ẩm,
ánh sáng, dầu mỡm, nhiệt độ cao, axít… thì độ bean cơ học và tính chất cách điện bị
giảm. để bảo vệ cao su cần phải bỏ trong tủ hoặc thùng.
3.1.4. Đế cách điện
Có kích thước khoảng 75 x 75 nhưng không quá 150 x 150 cm, làm bằng tấm
gỗ ghép. khoảng cách giữa các tấm gỗ khoảng không qúa 5 cm. chiều cao bệ từ sàn
gỗ đến nền nhà không nhỏ hơn 10cm.
3.1.4. Những dụng cụ sửa chữa điện tử có cán cầm bằng chất cách điện.
Độ dài phần cách điện không được dưới 10 cm và làm bằng chất không bị tác
dụng của mồ hôi, xăng, dầu hỏa, axít và khơng bị sứt mẻ.
3.2. Thiết bị thử điện di động
- Thiết bị thử điện di động dùng để kiểm tra có điện áp hay khơng và để định pha.
dụng cụ có bóng đèn neon, đèn sáng khi có dịng điện đi qua.
- Kích thước thiết bị phụ thuộc vào điện áp, kích thước tối thiểu như sau :
Điện áp định mức


Độ dài giá đỡ

Độ dài tay cầm

Độ dài chung

của thiết bị(kv)

(mm)

(mm)

(mm)


10

320

110

680

10+35

510

120

1060


Khi dùng các thiết bị thủ điện chỉ đưa vào thiết bị thử đến mức cần thiết có thể
thấy sáng. chạm vào thiết bị chỉ khi vật được thử không có điện áp.
3.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động
Bảo vệ nối đất tạm thời di động là phương tiện bảo vệ khi làm việc ở những
chỗ đã ngắt mạch điện nhưng dễ có khả năng đưa điện áp nhầm vào hoặc dễ bị xuất
điện áp bất ngờ trên chúng.
Cấu tạo gồm những day dẫn để ngăn mạch pha, cần nối đất với các chốt để nối
vào phần mạng điện. chốt phải chịu được lực điện động khi có dịng ngắn mạch. các
dây dẫn làm bằng đồng tiết diện khơng được bé hơn 25mm2. chốt phải có chỗ để tháo
dây ngắn mạch được bằng đòn.
Nối đất chỉ được thực hiện sau khi đã kiểm tra, khơng đóng điện vào bộ phận
được nối đất. đầu tiên nối đầu cuối của cái nối đất vào đất sau đó thử có điện áp hay
khơng rồi nối day vào vật mang điện. khi tháo nối đất ra thì làm ngược lại.
Để tránh các nối đất bỏ quên, cần phải kiểm tra that kĩ. các nối đất làm việc
theo ca kíp phải kiểm tra không những số lượng mà phải kiểm tra cả vị trí đặt chúng.
Ở các nối đất cố định, để tránh nhầm lẫn người ta cịn dùng khóa liên động điện
tử (khi nối đất thanh góp) hoặc cơ học (khi nối đất dao cách li thẳng).
Hiện nay ở những trạm phân phối điện trong và ngoài trời 35 110v và và
ngoài trời 154kv và 220v người ta đều đặt dao nối đất di động. đúng nguyên tắc, phía
đường dây vào trạm đều phải đặt dao nối đất không phân biệt điện áp nào.
3.4 Những cái chắc tạm thời di động, nắp day bằng cao su.
Cái chắn tạm thời di động để bảo vệ người thợ sửa khỏi bị chạm vào điện áp.
những vật này làm bình phong ngăn cách, chiều cao chừng 1,8m, một người có thể
mang đi dễ dàng.
Khoảng cách từ chỗ dẫn điện đến cái chắn phải đảm bảo quy định như sau:

Điện áp 6kv

35cm


dưới

5kv

60cm

dưới

10kv

150cm


dưới

20kv

300cm

Vật lót cách điện che vật mang điện phải làm bằng vật mềm, khơng cháy (cao
su, tectolit, bakelit…). có thể dùng chúng ở ở những thiết bị dưới 10kv trong trường
hợp khơng tiện dùng bình phong. bao đậy bằng cao su để cách điện dao cách li phải
chế tạo sao cho đậy và tháo dễ dàng được làm bằng kìm.
3.5 Bảng báo hiệu
Cần có bảng báo hiệu để báo trước sự nguy hiểm cho người đến gần vật mang
điện, cấm thao tác những thếit bị gay tai nạn chết người, để nhắc nhở …
có các loại bẳng báo hiệu sau: báo trước, cho phép, cấm nhắc nhở.
Bản báo trước :
điện thế cao – nguy hiểm‛

đứng lại – điện thế cao.
3.6 Sửa chữa đường dây điện áp.
Mặc dầu yêu cầu ngắt mạch điện trong khi sửa chữa rất quan trọng, trong một số ít trường
hợp cần thiết vẫn cho phép sửa chữa đường dây dưới điện áp, nhất là những
đường dây đưa điện đến những hộ tiêu thụ quan trọng.
Qua kinh nghiệm cho thấy tất cả các trường hợp xảy ra tai nạn vì điện giật ngun
nhân chính khơng phải là do thiết bị khơng hồn chỉnh, cũng khơng phải do phương
tiện bảo vệ an tồn chưa đảm bảo mà chính là do vận hành sai quy trình, trình độ vận hành
non kém, sức khỏe không đảm bảo. để vận hành an toàn cần phải thường xuyên kiểm tra sửa
chữa thiết bị. chọn cán bộ kỹ lưỡng, mở cc lớp huận luyện về chuyn mơn , phn cơng
trực đầu đủ
4. Tổ chức vận hành an toàn.
4.1. Kế hoạch kiểm tra và sửa chữa
Muốn thiết bị an toàn đối với người làm việc và những người xung quanh cần tu sửa
chúng luôn theo kế hoạch đã định. Khi sửa chữa phải theo đúng quy trình vận hành .
Ngồi các cơng việc làm theo chu kì cần có trực ban với nhiệm vụ thường xuyên
xem xét. Các kết qủa kiểm tra cần ghi vào sổ trực và trên cơ sở đó lên đặt kế hoạch
tu sửa.
4.2. Chọn cán bộ:
Người cán bộ có thái độ làm việc cần cù, cẩn thận, có kiến thức về chuyên môn tốt.
tuy nhiên hai điều kiện trên vẫn khơng thay thế được điều kiện sức khỏe vì nếu mắt bị
kém, tai điếc
, kinh suy nhược sẽ làm mất khả năng phán đoán minh mẫn và là nguyên nhân của
các sự cố quan trọng. Vì vậy sức khỏe là điều tối quan trọng phân phối công tác cho cán


bộ có khác nhau.
Dưới chế độ của chúng ta những người làm cơng việc nặng nhọc đều được bồi
dưỡng thích đáng, được chăm sóc chu đáo nên sức khỏe ít bị giảm sút. nay chính là
ngun nhân vì sao dưới chế độ tai nạn lao động ngày càng giảm rõ rệt .

4.3. Huấn luyện
Công nhân, cán bộ đến nhận công tác phải qua thời kỳ huấn luyện về an toàn
điện. Kỹ sư nhà máy có nhiệm vụ hướng dẫn, phổ biến cho họ biết các nguyên nhân
xảy ra tai nạn, làm quen với thiết bị, giải thích về các nội quy…..
Việc được đ thực hành và kiểm tra tại chỗ làm việc. phần đầu của khóa học là kiểm tra
cách cấp cứu người bị tai nạn do điện gây nên. sau đấy mới qua hội đồng nhà máy công
nhận và xếp bậc. Người mới làm công tác trực ban trong thời gian đầu phải có trực ban
cũ có kinh ngiệm kèm cặp.
Tất cả những người phục vụ ở thiết bị điện áp bậc 2 trở lên cần phải được kiểm tra
về an toàn và cấp cứu mỗi năm một lần
4.4. Thao tác thiết bị
Thứ tự thao t á c t h i ế t bị không đ ú n g trong khi đóng c ắ t mạch m ạ c h là
nguyên nhân của sự cố ngiêm trọng và tai nạn nguy hiểm cho người vận hành. để tránh
tình trạng trên quy trình vận hành thiết bị quy định như sau: người trực ban phải ln
ln có sơ đồ nối dây điện của các đường dây. Trong sơ đồ này vẽ tình trạng thực của
các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Người trực ban c h ỉ có thể thao tác theo
mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tao tác rồi
báo cáo sau.
Khi có nhiều người trực ban, sự thao tác phải do hai người đảm nhiệm, một người bậc 3,
một người bậc 4.
Sau khi nhận mệnh lệnh thao tác, trực ban phải ghi vào sổ làm phiếu thao tác, cần chú ý
đặt biệt đến trình tự thao tác. Mẫu phiếu thao tác ghi dưới đây:

PHIẾU THAO TÁC


1.
2.
3.
4.

5.
6.

Số ...........................
Ngày ......................
Thời gian bắt đầu ...............................
Thời gian kết thúc nhiệm vụ: Cắt điện và nối đất đường dây số 2-110kv. Trình tự thao
tác :
Cắt máy cắt điện số
Kiểm tra trạng thái cắt của máy cắt điện.
Kiểm tra cách điện của dao cách ly đường dây.
Cắt dao dao ly đường dây.
Đóng dao nối đất của đường dây .
Cắt dao cách ly thanh góp của hệ thống thanh góp …..
Người thao tác
Ký tên

Người duyệt
Ký tên

Chương 5: SƠ CẤP CỨU CHO NẠN NHÂN BỊ ĐIỆN GIẬT


MÃ CHƯƠNG: MH-05
GIỚI THIỆU:
Đảm bảo an toàn điện là rất quan trọng, khi phát hiện người bị điện giật,
bằng mọi cách phải nhanh chóng tìm cách tách người bị nạn ra khỏi nguồn điện
sau đó tiến hành các biện pháp sơ cấp cứu phù hợp.
MỤC TIÊU:
Kiến thức:

- Trình bày được phương pháp cứu người ra khỏi mạch điện.
- Phân tích được các phương pháp sơ cứu ngay sau người bị nạn tách ra khỏi
mạch điên.
- Trình bày được các phương pháp cấp cứu người khi bị tai nạn điện.
Kỹ năng:
- Thực hiện được việc sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn điện giật.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận và an tồn trong cơng việc.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Khái quát
Trong khi làm việc hoặc khi không làm nhiệm vụ, nếu thấy người bị tai nạn điện, bất
kỳ người nào cũng phải có trách nhiệm tìm mọi biện pháp đểcứu người bị nạn.
Điều kiện chủ yếu để cứu người có kết quả là phải hành động nhanh chóng kịp
thời và có phương pháp. kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng hầu hết các trường hợp bị
điện giật nếu cứu chữa kịp thời khả năng sống rất cao.
Vì vậy, cơng nhân, nhân viên điện phải được thường xuyên học tập về sự nguy hiểm
của dòng điện, về những biện pháp cứu chữa, đồng thời học cách thực hành về cứu người
bị tai nạn điện, về phương pháp hô hấp nhân tạo.
Trách nhiệm tổ chức học tập cho công nhân, nhân viên thuộc về phân xưởng điện
hay cơ điện, thuộc về trạm điện hay chi nhánh điện, buổi học cần có nhân viên y tế tham gia.
- Tủ đựng các dụng cụ, thương xuyên phải có;
- Các tranh v ẽ trình bày các phương p h ư ơ n g p h á p hô hấp nhân tạo treo ở chỗ
nhiều người qua lại, dễ thấy.
2. Phương pháp cứu người bị nạn ra khỏi mạch điện
Khi bị điện giật, dòng điện đi qua người xuống đất hoặc pha-người-pha khác.
Nên việc đầu tiên là bình tĩnh, linh hoạt để nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi mạch
điện và an tồn cho người cứu. Để đạt được điều đó mọi người phải nắm vững được
các biện pháp xử lý sau đây:
2.1. Trường hợp cắt được mạch điện:



Tức khắc cắt điện những thiết bị đóng cắt gần nhất như công tắc, cầu dao,
aptômát… nhưng nếu cắt mạch điện làm mất điện chiếu sáng, phải chuẩn bị ngay ánh
sáng để thay thế (đèn pin, đèn dầu..) khi thực hiện cứu chữa ở nơi tối hoặc ban đêm.
Nếu người bị nạn ở trên cao, phải chuẩn bị phương tiện để hứng đỡ. Người bị nạn do
tiếp xúc với điện cao thế thì ngắt điện hoặc dùng các dụng cụ có cấp cách điện phù
hợp để cứu.
2.2. Trường hợp khơng cắt được mạch điện:
Nạn nhân bị điện hạ thế giật thì áp dụng các biện pháp sau:
- Người cứu nạn nhân phải có biện pháp an tồn thật tốt như dùng kìm cách điện hoặc
dao, búa có cán cách điện bảo đảm để cắt hoặc chặt đứt dây điện qua người bị
nạn.Nếu là dây đôi, chú ý khi chặt không để xuất hiện tia lửa do chập mạch. Có thể
dùng gậy tre khơ, địn gánh, địn sóc, thanh gỗ khơ để gạt dây ra khỏi người bị nạn.
- Để làm yếu tác dụng của dòng điện, người cứu nạn nhân phải đi ủng (hoặc giầy dép
cao su…) đứng trên bàn, ghế, gỗ khô, tấm đệm cao su để cấp cứu người bị nạn. Có
thể cuốn vải khơ (khăn nilơng, áo quần khô) hoặc đeo găng tay để kéo nạn nhân ra
khỏi mạch điện. Nếu có thể nhấc bổng người bị nạn lên khỏi mặt đất để ngắt dòng
điện đi qua người.
- Cũng có thể túm quần áo nạn nhân để kéo ra (khi áo quần nạn nhân khô). Tuyệt đối
cấm nắm trực tiếp vào tay nạn nhân.
- Nếu nạn nhân tiếp xúc với một trong dây dẫn điện thì có thể ngắt điện bằng cách đặt
dưới chân nạn nhân một tấm gỗ hay kéo nạn nhân lên khỏi mặt đất bằng gậy hoặc dây
thừng khô.
- Sau khi ngắt điện ở đường dây có điện áp cao hơn 1000V, đường dây này vẫn cịn
nguy hiểm cho tính mạng con người do sự phóng điện chung, nên chỉ sau khi nối đất
chắc chắn thì mới tiếp xúc với nạn nhân mà khơng cần kìm, sào, gỗ khơ…
3. Các phương pháp sơ cứu ngay sau người bị nạn tách ra khỏi mạch điện
Sau khi nạn nhân đã được tách ra khỏi mạch điện, căn cứ vào hiện tượng sau đây để
xử lý cứu chữa ngay cho thích hợp và bảo đảm biện pháp cấp cứu.
3.1. Nạn nhân chưa mất tri giác:

Nạn nhân dần dần hồi tỉnh, người bàng hoàng,cơ thể bị mỏi (tay ,chân,lưng,
các khớp…) thở yếu…thì lập tức đưa nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dể thở
và cử người chăm nom săn sóc. cấm tụ tập đơng người quanh người bị nạn.
Nếu nạn nhân chỉ thấy hơi mệt, bàng hồng, chân tay cử động bình thường thì làm
một vài động tác thể dục cho cơ thể trở lại bình thường (tốt nhất là các động tác hít
sâu và vận động toàn thân)
3.2. Nạn nhân mất tri giác (bất tĩnh):
- Nạn nhân bị mê man bất tĩnh nhưng còn thở nhẹ. Trường hợp này cần có người theo
dõi nạn nhân. Khi người bị nạn chưa tĩnh, không được đổ vào mồm người bị nạn bất
kỳ chất lỏng gì.


- Để nạn nhân nơi bằng phẳng, yên tĩnh, thoáng gió (nếu trời rét thì đặt phịng ấm).
Nới rộng quần áo cho dễ thở, vạch mồm nạn nhân lấy vật lạ trong mồm ra (xoa dầu,
chà xát cho ấm người nạn nhân) và cử người đi mời y, bác sĩ.
- Trong thời gian chờ y, bác sĩ có thể làm hô hấp nhân tạo cho nạn nhân và các biện
pháp sơ cấp cứu thích hợp để duy trì bộ máy hơ hấp và hồi phục bộ máy tuần hồn
cho tới khi các cơ quan này làm việc trở lại.
3.3. Nạn nhân ngừng thở:
- Tim ngừng đập toàn thân bị co giật như người chết thì phải đưa nạn nhân ra chỗ
thống khí, bằng phẳng. Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi sạch các thứ ở trong mồm
ra(nhớt dãi, bọt nước…) và nhanh chóng làm hơ hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt
cho đến khi chờ y, bác sĩ đến có ý kiến quyết định.
- Trường hợp khi con ngươi ở mắt nạn nhân dãn ra( thường gọi là dãn đồng tử) và
không bắt được mạch cả ở cổ(nạn nhân vừa bị tê liệt về hô hấp và cả ở tim), khi đó
phải chữa bằng cách vừa hơ hấp nhân tạo vừa luân phiên xoa bóp tim. Khi nạn nhân
mấp máy môi và mi mắt cổ họng bắt đầu nuốt thì kiểm tra xem họ đạ bắt đầu tự thở
và thở đều chưa, khi nạn nhân đã tự thở thì ngừng hơ hấp nhân tạo vì làm thêm chỉ
gây tác hại…sau khi chờ đợi một hay hai phút mà nạn nhân khơng thở nữa thì nhanh
chóng khơi phục thở bằng hơ hấo nhân tạo.

Chú ý: Người khơng có trách nhiệm cứu chữa không xúm quanh người bị nạn.
- Không đặt người bị nạn ở chổ lồi lõm, hố sâu, vì làm như vậy nạn nhân thêm đau
đớn và tai nạn thêm trầm trọng.
4. Các phương pháp hô hấp nhân tạo:
4.1. Phương pháp đặt người bị nạn nằm sấp : ( Một người thực hiện )
- Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay đặt dưới đầu một tay đuổi thẳng, mặt nghiêng về
phía tay đuổi thẳng mơi nhớt dãi miệng và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào.
- Người làm hô hấp ngồi trên lưng người bị nạn, hai đầu gối quỳ xuống kẹp vào hai
bên hông. Hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng. An
tay xuống và đưa cả khối lượng người làm hơ hấp về phía trước đếm “1 – 2 – 3 “ rối
lại từ từ đưa tay về, tay vẫn để ở lưng đếm “ 4 – 5 – 6 “, Cứ làm như vậy 12 lần trong
một phút đều đều theo nhịp thở của mình cho đến lúc người bị nạn thở được.


Hình 2.4 : Phương pháp hố hấp nhân tạo kiểu nằm sấp
4.2. Phương pháp đặt người bị nạn nằm ngửa:
Đặt người bị nạn nằm ngửa, dưới lưng đặt một cái gối hoặc quần áo vo tròn lại,
đầu hơi ngửa. Lấy khăn sạch kéo lưỡi ra và một người ngồi giữ lưỡi. Người cứu ngồi
phía trên đầu, hai đầu gối quỳ trước đầu độ 20  30 cm hai tay cầm lấy hai cánh tay
gần khuỷu, từ từ đưa lên trên phía trên đầu, sau 2  3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay
người bị nạn xuống đất, gập lại và lấy sức của người để ép khuỷu tay người bị nạn
vào lịng ngực của họ, sau đó 2  3 giây lại đưa trở lên đầu. Cần thực hiện từ 16  18
lần trong một phút. Thực hiện đều và đếm “ 1 – 2 – 3 “ lúc hít vào và đếm “4 – 5 – 6
“ lúc thở ra, cho đến khi người bị nạn từ từ thở được, hoặc có ý kiến quyết định của y
bác sĩ mới thơi.

Hình 1.5 : Phương pháp hố hấp nhân tạo kiểu nằm ngửa
4.3. Phương pháp thực hiện hà hơi thổi ngạt:
- Trước một nạn nhân ngừng thở hay thở hay thở thoi thóp, việc đầu tiên là phải thổi
ngạt ngay.



- Ta đặt nạn nhân nằm ngửa, người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát ngang vai, nhìn mắt
nạn nhân.Để ngửa hẳn đầu nạn nhân ra phía trước để cho cuống lưỡi khơng bít kín
đường hơ hấp, cũng có khi đến đây nạn nhân đã bắt đầu thở được.
- Nếu nạn nhân chưa thở được, người cấp cứu vẫn để đầu nạn nhân ở tư thế trên, một
tay mở miệng, một tay luồn một ngón tay có cuốn vải sạch để kiểm tra họng của nạn
nhân, lau hết đờm dãi.
- Người cấp cứu hít thật mạnh, một tay vẫn mở miệng, rồi áp kín miệng mình vào
miệng nạn nhân và thổi mạnh.
- Ngực nạn nhân phồng lên, người cấp cứu ngẩn đầu lên hít hơi thứ hai khi đó nạn
nhân sẽ tự thở ra được do sức đàn hồi của lồng ngực.
- Tiếp tục như vậy với nhịp độ 14 lần / phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh.
Chú ý : Chữa theo phương pháp này khối lượng khơng khí vào phổi nhiều hơn hai
phương pháp kể trên 6  15 lần và đây là phương pháp có hiệu quả cao hơn so với hô
hấp nhân tạo.
- Thời gian từ lúc nạn nhân bị điện giật đến lúc cứu chữa khơng q 6 phút thì tới
90% thường cứu sống. Nếu chậm q 6 phút thì cịn khoảng 10% được cứu sống mà
thơi.

Hình 1.6 : Phương pháp hà hơi thổi ngạt
4.4. Phương pháp thổi ngạt kết hợp với ấn tim ngoài lồng ngực (Xoa bóp ngồi
lồng ngực)
- Nếu gặp nạn nhân mê man khơng nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, khơng nghe tim
đập ta phải lập tức ấn tim ngồi lịng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt:


×