Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Điện tử công nghiệp - CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.62 KB, 62 trang )

Chươn 4: CƠNG TÁC KẾ HOẠCH HĨA TRONG DOANH NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP
Giới thiệu:
Cơng tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp cơng nghiệp gồm các chức năng,
nguyên tắc kế hoạch liên quan đến vật tư, kỹ thuật, tiền lương trong tổ chức sản
xuất
Mục tiêu:
- Sắp xếp được việc làm theo kế hoạch sản xuất của cơ sở một cách hợp
lý và khoa học.
- Tổ chức tiến độ sản xuất theo đúng qui định và kế hoạch của cơ sở.
- Điều động thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất một cách đầy đủ và chính
xác.
- Theo d i điều chỉnh sản xuất kịp thời khi thay đổi công nghệ sản xuất.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong cơng
nghiệp
1. Các l ại kế h ạch hó tr n d nh n hiệ côn n hiệ
1.1. Khái niệm kế h ạch tr n d nh n hiệ
Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý doanh nghiệp ln đặt ra cho
doanh nghiệp mình những mục tiêu, những hướng đi mà doanh nghiệp sẽ đi trong
tương lai. Những mục tiêu, cái đích đó được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Nhưng chiến lược là một tầm nhỡn xa trong tương lai, nó nói
lớn vi n cảnh mà doanh nghiệp muốn có được vì vậy để cụ thể hóa chiến lược phát
triển của doanh nghiệp thì cần có các kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và trung hạn
để thực hiện các quyết định trong chiến lược. Tuy nhiên do kế hoạch hóa trong
doanh nghiệp là một công cụ quản lý trong doanh nghiệp nên nó có vai trị tích cực
và tiêu cức nhất định nếu không được sử dụng một cách linh hoạt. Nó đóng vai trị
tích cực khi giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru,
tránh được những sai lầm nhưng đôi khi nếu quá cứng nhắc theo kế hoạch thì nó sẽ
kỡm hóm sự sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động để đối phó với những biến đổi
ngồi kế hoạch.
Vậy hiểu theo cách chung nhất thì kế hoạch hóa là một phưong thức quản lý


theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cở sở nhận thức và vận dụng các
quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các
đơn vị kinh tế k thuật, các ngành, các l nh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội
theo những mục tiêu thống nhất.
Vì vậy kế hoạch ở đây có thể bao trùm ở những quy mơ và phạm vi khác
nhau. Nó có thể là kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung trên phạm vi cả nước, bao
trùm lớn tất cả các ngành kinh tế. Hoặc nó cũng có thể là kế hoạch hóa cho từng
ngành kinh tế riờng lẻ, hay có thể là kế hoạch hóa vựng, địa phương trên phạm vi
một vựng lãnh thổ nhất định, và ở cấp độ nhỏ nhất nó là kế hoạch hóa trong doanh
nghiệp. Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp hay là kế hoạch hóa hoạt động sản
xuất doanh nghiệp là phương thức quản lý của doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao
gồm các hành vi can thiệp của chủ thể doanh nghiệp tới các hoạt động của doanh
nghiệp nhằm mục đích đạt được mục tiêu đề ra cho doanh nghiệp.
45


Như vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp thể hiện được k năng dự bỏo các xu
hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, mục tiêu mà doanh nghiệp cần
đạt được, tổ chức triển khai các hành động để đạt được mục tiêu đề ra, nó bao gồm
các bước là:
Soạn lập kế hoạch, đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất vì
chỉ có nhờ lập kế hoạch chính xác dựa trên các thơng tin đầy đủ về thực trạng của
doanh nghiệp, trình độ chun mơn của đội ngũ lao động mà doanh nghiệp đang
nắm giữ, tiềm lực về vốn của doanh nghiệp… để từ đó có thể tìm ra điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp từ đó mà có thể phát huy được hết các tiềm năng của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần dựa trên các phân tích về điều kiện mơi
trường bên ngồi của doanh nghiệp như xu hướng biến động của nhu cầu thị
trường, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tình hình chính trị xã hội
trong nước… từ đó tìm ra những cơ hội, thách thức mà thị trường đem lại. Để từ
đó có những phương án tận dụng tốt nhất những cơ hội mà thị trường đem lại hay

là có các phương án để đối phó với những thách thức từ thị trường để giúp cho
doanh nghiệp vượt qua những thách thức đó với mục đích cuối cũng là đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để những mục tiêu đề ra khơng mang tính chủ
quan mà phải có căn cứ dựa trên các nguồn lực bên trong doanh nghiệp và điều
kiện bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình
thành thơng qua việc trả lời các câu hỏi là doanh nghiệp đang đứng ở đâu? Doanh
nghiệp muốn đi đến đâu? Và làm thế nào để đi đến đó?
Bước tiếp theo là tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
kế hoạch. Sau khi đó soạn lập được một kế hoạch hoàn chỉnh, phù hợp với mục
tiêu và khả năng của doanh nghiệp rồi thì việc tổ chức triển khai thực hiện nó như
thế nào là rất quan trọng, nó thể hiện sự phối hợp hành động giữa các bộ phận, đơn
vị chức năng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện một mục tiêu chung của doanh
nghiệp đó được đặt ra trong bản kế hoạch. Nó thể hiện cách thức huy động các
nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp như thế nào, hơn thế nữa là việc sử dụng
các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Việc tổ chức thực hiện không đơn thuần
chỉ là việc triển khai các hoạt động cần thiết mà nó cũng là quá trình dự bỏo những
thay đổi của thị trường hay những phát sinh bất ngờ trong quá trình thực hiện và
khả năng ứng phó với những thay đổi, phát sinh đó của doanh nghiệp. Cũng q
trình kiểm tra đánh giá giúp cho doanh nghiệp thúc đẩy quá trình thực hiện, phát
hiện ra những biến đổi bất ngờ trong quá trình thực hiện và tìm ra những nguyên
nhân gây ra những biến đổi đó để từ đó tìm cách khắc phục những phát sinh đó.
Cũng cơng tác đánh giá sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá những mặt đạt được và
những mặt hạn chế chưa đạt được để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ
những thành công và thất bại đó. Với những bài học kinh nghiệm đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp trong công tác xây dựng kế hoạch sau này được tốt hơn.
1.2. Chức năn củ kế h ạch hó tr n d nh n hiệ
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp với tư cách là cơng cụ quản lý theo mục
tiêu vì vậy nó có vai trị quan trọng trong công tác quản lý vi mô trong doanh
nghiệp, nó được thể hiện qua các chức năng sau đây.
- Chức năng ra quyết định. Kế hoạch hóa cho phép ta xây dựng quy trình ra

quyết định và phối hợp các quyết định. Vì trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận,
đơn vị chức năng khác nhau và mỗi bộ phận đơn vị chức năng này có những vai trị
46


khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các bộ phận này có thể khơng thống
nhất với nhau trong q trình quyết định các hoạt động của doanh nghiệp vì vậy kế
hoạch hóa sẽ giúp cho q trình ra quyết định của các bộ phận sẽ theo một quy
trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các đơn vị bộ phận. Nhưng khi
đó ra được quyết định rồi thì việc phối hợp các quyết định đó lại với nhau cũng
khơng phải đơn giản vì vẫn có sự khác biệt giữa các quyết đinh của các bộ phận
chức năng cho nên nó cần có cơng tác kế hoạch hóa để phối hợp các quyết định đó
sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suụn sẻ. Đây có thể là một
trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
- Chức năng giao tiếp, kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có chức năng giao
tiếp vì nó tạo điều kiện cho các nhà lãnh đạo và quản lý của doanh nghiệp có thể
giao tiếp được với nhau, nó cho phép lãnh đạo các bộ phận có thể phối hợp trao đổi
xử lý các thơng tin và những vấn đề trong doanh nghiệp. Khi có một quy trình kế
hoạch thống nhất nó sẽ gúp phần cung cấp trao đổi thông tin giữa các phũng ban
chức năng trong doanh nghiệp với nhau, từ đó các lãnh đạo của các bộ phận khác
nhau có thể nắm bắt được những thông tin và các hoạt động của các bộ phận khác
để từ đó mà có được những phương án hoạt động cho bộ phận mình sao cho phù
hợp với các phũng ban bộ phận khác để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp
được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra.
- Bản kế hoạch với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, trong đó cũng chứa đựng các kế hoạch
hành động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất
và dự trữ, kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch
nghiờn cứu triển khai... Cũng như kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp. Vì vậy kế
hoạch sẽ đóng vai trị như một kênh thơng tin từ ban lãnh đạo xuống các phũng ban

chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh nghiệp để huy động nguồn lực
giúp thực hiện các mục tiêu đề ra đồng thời phản hồi những thông tin từ dưới lớn
tới ban lãnh đạo về q trình thực hiện kế hoạch, từ thơng tin phản hồi đó mà ban
lãnh đạo có thể kiểm tra đánh giá được công tác tổ chức thực hiện nếu thấy những
sai lệch sẽ có phương án điều chỉnh. Kế hoạch khơng chỉ đóng vai trị là kênh
thơng tin dọc mà nó cũng có chức năng là kênh thơng tin ngang giữa các phũng
ban chức năng. Vì các kế hoạch chức năng có mối quan hệ với nhau rất mật thiết
nên việc trao đổi thông tin với nhau giữa các phũng ban là rất quan trọng, nó sẽ
giúp cho các bộ phận nắm được tiến độ của các bộ phận khác từ đó có những điều
chỉnh để kế hoạch bộ phận cũng như kế hoạch tổng thể đi đúng tiến độ.
- Chức năng quyền lực, khi một bản kế hoạch được xây dựng hoàn chỉnh phù
hợp với những điều kiện bên trong và bên ngồi doanh nghiệp thì bản kế hoạch đó
như là một bản tuyờn bố của ban lãnh đạo doanh nghiệp tới các bộ phận và các
nhân viên trong doanh nghiệp về chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai, trong đó sẽ ghi rừ những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được trong
thời gian tới. Với những mục tiêu nhiệm vụ được đặt ra trong bản kế hoach thì ban
lãnh đạo doanh nghiệp đó khẳng định quyền lực lãnh đạo của họ trong doanh
nghiệp cũng như với các nhân viên. Nhờ có kế hoạch mà các hoạt động trong
doanh nghiệp được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và từ đó sẽ giúp cho mọi
người đều có thể tham gia đóng gúp ý kiến vào bản kế hoạch.
47


1.3. Phân l ại kế h ạch tr n d nh n hiệ
Trên những góc độ khác nhau thì hệ thống kế hoạch hóa của doanh nghiệp
được chia thành những bộ phận khác nhau.
- Th
óc ộ thời i n
Theo góc độ thời gian là sự phân đoạn kế hoạch theo thời gian. Theo đó thì
có các loại kế hoạch sau.

Kế hoạch dài hạn, nó là kế hoạch bao trùm lớn một khoảng thời gian dài
thường là 10 năm. Trong bản kế hoạch này thường nờu lớn những mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp, những định hướng của doanh nghiệp trong thời gian dài..
Kế hoạch trung hạn, nó là sự cụ thể hóa của kế hoạch dài hạn, kế hoạch
trung hạn thường kộo dài khoảng từ ba đến năm năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là kế hoạch hàng năm và kế hoạch tiến độ. Nó
thường bao gồm các phương án sử dụng các nguồn lực một cách cụ thể để đạt
được mục tiêu trong kế hoạch dài hạn và trung hạn.
Nhưng trong điều kiện ngày nay với những biến đổi nhanh chúng của thị
trường và khoa học cơng nghệ thì việc phân chia kế hoach theo thời gian chỉ cũng
mang tính tương đối. Khi mà khoa học công nghệ thay đổi nhanh chúng, k thuật
sản xuất nhanh chúng trở lớn lạc hậu, chu kỡ sản xuất ngày càng ngắn, thì những
kế hoạch từ ba đến năm năm cũng có thể coi là dài. Các kế hoạch dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, không được loại bỏ lẫn
nhau. Cần coi trọng vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn, giữa lợi ích cục bộ trước mắt và lợi ích lâu dài vì nhiều khi quyết
định trong ngắn hạn với lợi ích cục bộ trước mắt nếu khơng được xem xột tới các
lợi ích lâu dài trong kế hoạch dài hạn sẽ dẫn tới làm thất bại mục tiêu lâu dài của
doanh nghiệp.
- Th
óc ộ nội dun , tính chất h y cấ ộ kế h ạch
Theo góc độ nội dung, tính chất của kế hoạch có thể chia kế hoạch trong
doanh nghiệp thành các kế hoạch sau.
Kế hoạch chiến lược, nó thường được áp dụng với những doanh nghiệp lớn
với quy mô sản xuất lớn và nhiều lao động. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì nó
làm cho cơng tác quản lý doanh nghiệp trở lớn càng phức tạp và khú khăn, đồng
thời do tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng trở lớn khốc liệt, với sự thay
đổi của khoa học công nghệ ngày càng nhanh khiến cho doanh nghiệp rất khú
trong việc xác định những mục tiêu trong tương lai.
Kế hoạch chiến lược sẽ cho phép doanh nghiệp cải thiện và củng cố vị thế

cạnh tranh trên thị trường. Trong kế hoạch chiến lược là những mục tiêu định
hướng cho doanh nghiệp và những biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Việc xây
dựng kế hoạch chiến lược thường được xuất phát từ khả năng thực tế của doanh
nghiệp, biểu hiện những phương án ứng phó với những điều kiện bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến thuật (kế hoạch tác nghiệp) nó là cơng cụ để chuyển các
định hướng, mục tiêu của chiến lược thành các chương trình cụ thể cho từng bộ
phận trong doanh nghiệp. Việc chia nhỏ ra thành các chương trình sẽ giúp cho mục
tiêu của doanh nghiệp được thực hiện d dàng hơn với sự phối hợp của các bộ
phận chức năng. Kế hoạch chiến thuật được thể hiện trong từng bộ phận của doanh
nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính… Trong khi
48


kế hoạch chiến lược tập trung vào xác định các mục tiêu dài hạn, những định
hướng của doanh nghiệp trong tương lai thì kế hoạch tác nghiệp lại đi vào cụ thể
từng bộ phận, l nh vực của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lược là sự tham gia chủ
yếu của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng kế hoạch chiến thuật là sự tham gia
đầy đủ của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
1.4. N uyên tắc kế h ạch hó tr n d nh n hiệ
Khi chúng ta làm một việc gì thì thơng thường đều có những ngun tắc
nhất định. Vì vậy trong cơng tác kế hoạch hóa cũng khơng thể khơng có những
ngun tắc trong xây dựng kế hoạch. Nhờ có những nguyên tắc này sẽ giúp cho
bản kế hoạch được xây dựng một cách hợp lý, so với thực tế hơn và giảm thiểu
những rủi ro có thể xảy ra. Vậy kế hoạch hóa trong doanh nghiệp được tuân theo
những nguyên tắc sau đây.
- Nguyên tắc thống nhất, do doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều bộ phận
khác nhau, mỗi bộ phận có hoạt động chức năng riờng lẻ khác nhau. Cho nên trong
công tác quản lý doanh nghiệp cần có sự thống nhất để đảm bảo hoạt động của
doanh nghiệp được thống nhất. Trong doanh nghiệp có các mối quan hệ dọc và

mối quan hệ ngang. Mối quan hệ dọc thể hiện quan hệ từ trên xuống giữa ban lãnh
đạo doanh nghiệp và các phũng ban chức năng cũng như các nhân viên trong
doanh nghiệp và mối quan hệ này cũng thể hiện quan hệ quyền lực lãnh đạo của
người chủ doanh nghiệp với các nhân viên. Cũng mối quan hệ ngang là mối quan
hệ giữa các phũng ban chức năng với nhau, nó thể hiện quan hệ tác nghiệp trao đổi
thông tin với nhau giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ có mối quan hệ này
mà các bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm bắt hoạt động của nhau từ đó có thể
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Trong doanh nghiệp có nhiều đơn vị chức năng với các kế hoạch của riờng
mình để thực hiện chức năng của mình. Cho nên có sự phân định rất rừ ràng giữa
về chức năng giữa các bộ phận. Nhưng khi các bộ phận tiến hành xây dựng kế
hoạch cho bộ phận mình đều phải căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh
nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp vì vậy kế
hoach tổng thể của doanh nghiệp khơng thể chỉ là sự lắp ghộp đơn thuần của các
bộ phận mà nó cũng phải là một hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ với
nhau thể hiện sự thống nhất từ trên xuống và giữa các kế hoạch bộ phận.
- Nguyên tắc tham gia, nguyên tắc này có mối quan hệ với nguyên tắc thống
nhất, theo đó thì nguyên tắc này cho phép mọi thành viên trong doanh nghiệp đều
có thể tham gia đóng gúp ý kiến vào q trình xây dựng kế hoạch. Nhờ có sự tham
gia này mà bản kế hoạch sẽ thể hiện đầy đủ ý chớ của mọi thành viên trong doanh
nghiệp chứ khơng của riờng ban lãnh đạo. Nó thể hiện sự thống nhất giữa các
thành viên trong doanh nghiệp. Nếu nguyên tắc này được thực hiện một cách đầy
đủ thì nó sẽ đem lại những lợi ích sau.
+ Thứ nhất các thành viên trong doanh nghiệp có thể trao đổi thơng tin cho
nhau nhờ đó mà họ sẽ có được những hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp cũng
như các hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhờ đó mà bản kế hoạch
sẽ nhận được đầy đủ thơng tin từ mọi phía phản ánh chính xác tình hình bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp.
Nhờ có sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp mà bản kế hoạch
sẽ không cũng là của riờng ban lãnh đạo doanh nghiệp nữa mà nó sẽ là sản phẩm

49


của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Khi đây đó là sản phẩm của tồn thể
doanh nghiệp thì các thành viên sẽ cảm thấy mình có trách nhiệm với bản kế hoạch
và cố gắng thực hiện một cách tốt nhất bổn phận trách nhiệm của mình trong bản
kế hoạch, từ đó sẽ giúp bản kế hoạch được thực hiện có hiệu quả hơn.
Cho phép mọi người tham gia vào cơng tác kế hoạch hóa sẽ giúp cho mọi
người phát huy được tính chủ động sáng tạo của họ, tạo cho họ có động lực để lao
động có hiệu quả hơn.
Để có thể thu hút được mọi người cũng tham gia xây dựng và thực hiện kế
hoạch của doanh nghiệp thì ban lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những chính
sỏch mơ hình khuyến khích mọi người tham gia, làm cho họ cảm thấy khi tham gia
vào công tác kế hoạch hóa họ có được lợi ích trong đó.
- Nguyên tắc linh hoạt, do các doanh nghiệp hoạt đông trong nền kinh tế thị
trường, với rất nhiều biến động di n ra từng ngày từng giờ. Cho nên công tác kế
hoạch hóa khơng thể cứng nhắc mà đũi hỏi phải ln linh hoạt chủ động để có thể
đối phó được với những thay đổi bất ngờ của thị trường. Kế hoạch được xây dựng
càng linh hoạt mềm dẻo thớ sẽ càng giảm thiểu được những rủi ro do thay đổi của
thị trường gây ra. Nguyên tắc linh hoạt được thể hiện thông qua các yếu tố sau.
Kế hoạch được xây dựng phải có nhiều phương án, mỗi phương án là một kịch bản
mô pháng tương ứng với từng điều kiện thị trường và cách huy động nguồn lực cụ
thể.
Trong xây dựng kế hoạch thì thì chúng ta khơng chỉ xây dựng kế hoạch
chính mà cũng phải xây dựng những kế hoạch phụ, kế hoạch dự phũng và kế hoạch
bổ sung, để trong những tình huống bất khả kháng chúng ta có thể thay đổi kế
hoạch hành động.
Các kế hoạch cần phải được xem xột một cách thường xuyên liên tục. Do
trong các kế hoạch đều đặt ra các mục tiêu cho tưong lai mà tương lại là một thứ xa
vời khó nắm bắt vì vậy người lãnh đạo doanh nghiệp phải thường xuyên theo dừi,

kiểm tra để phát hiện những thay đổi trong quá trình thực hiện, tìm ra những
nguyên nhân của những phát sinh đó để từ đó có những điều chỉnh và bước đi phù
hợp để giải quyết những vấn đề phát sinh đảm bảo cho kế hoạch đi đỳng hướng.
Nhờ có tính linh hoạt trong xây dựng và thực hiện kế hoạch mà các nhà xây dựng
và thực hiện kế hoạch không cảm thấy kế hoạch là sự cứng nhắc mang tính rằng
buộc và bị kế hoạch chi phối mà trỏi lại họ cảm thấy họ là người chủ động trong
công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch, họ thấy mình là chủ thể kế
hoạch chi phối kế hoạch chứ không phải bị kế hoạch chi phối.
2. Nội dun củ kế h ạch sản xuất - kỹ thuật -t i chính h n năm củ d nh
n hiệ
2.1. Kế h ạch sản xuất sản hẩm:
2.1.1. Nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất sản phẩm:
Sản xuất sản phẩm chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm, đúng hơn là
thiết kế để chế tạo, do đó cần phải quan tâm đến khâu này. Giai đoạn sản xuất sản
phẩm thường bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm. Trong quá trình thiết kế sản
phẩm người ta xác định các yêu cầu đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng,
cũng như những yêu cầu về chất lượng của nó. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế
hoạch sản xuất sản phẩm là liên kết chặt chẽ tất cả các yếu tố liên quan trong quá
trình sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
50


2.1.2. Nội dung của kế hoạch sản xuất sản phẩm:
- Thiết kế các bộ phận: là cụ thể hóa các ý tưởng các mơ hình để hình thành
từ bộ phận nghiên cứu. Hoạt động này yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu. Thiết kế
sản phẩm phải đảm bảo cho sản phẩm có tính cơng nghệ cao và d dàng sử dụng,
bảo trì.
Tính cơng nghệ của sản phẩm là sự phù hợp giữa thiết kế và sản xuất. Sản
phẩm có tính công nghệ cao là sản phẩm d chế tạo, đảm bảo chất lượng ổn định,
chi phí thấp.

Trong thiết kế cịn có yêu cầu nữa là thiết kế sản phẩm phải d tháo lắp. Các
sản phẩm thiết kế d tháo lắp được đơn giản hóa để d tháo chúng thành những
thành phần riêng rẽ, phân loại và tái sinh. Ngoài ra sản phẩm phải d dàng sửa
chữa, bảo dưỡng.
- Chuẩn bị các đặc điểm kỹ thuật: sau khi thiết kế sản phẩm phải chuẩn bị
bảng các đặc điểm kỹ thuật giao cho bộ phận sản xuất. Bảng này chỉ r các yêu cầu
về sản phẩm cuối cùng, phạm vi và các qui trình sẽ sử dụng. Bảng liệt kê vật tư,
chi tiết và khối lượng cần thiết cũng phải được chuyển cho bộ phận cung ứng để
xúc tiến các đơn hàng với nhà cung cấp. Các bản vẽ kỹ thuật, các yêu cầu quan
trọng sẽ được giao cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan.
2.2. Kế h ạch sản suất tiêu thụ sản hẩm (kế h ạch sản lượn ).
 Nhiệm ụ
Sản xuất sản phẩm chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm, đúng hơn là
thiết kế để chế tạo, do đó cần phải quan tâm đến khâu này. Giai đoạn sản xuất sản
phẩm thường bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm. Trong quá trình thiết kế sản
phẩm người ta xác định các yêu cầu đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng,
cũng như những yêu cầu về chất lượng của nó. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế
hoạch sản xuất sản phẩm là liên kết chặt chẽ tất cả các yếu tố liên quan trong quá
trình sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
 Nội dun củ kế h ạch sản xuất sản hẩm
- Thiết kế các bộ phận: là cụ thể hóa các ý tưởng các mơ hình để hình thành
từ bộ phận nghiên cứu. Hoạt động này yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu. Thiết kế
sản phẩm phải đảm bảo cho sản phẩm có tính cơng nghệ cao và d dàng sử dụng,
bảo trì.
Tính cơng nghệ của sản phẩm là sự phù hợp giữa thiết kế và sản xuất. Sản
phẩm có tính cơng nghệ cao là sản phẩm d chế tạo, đảm bảo chất lượng ổn định,
chi phí thấp.
Trong thiết kế cịn có u cầu nữa là thiết kế sản phẩm phải d tháo lắp. Các
sản phẩm thiết kế d tháo lắp được đơn giản hóa để d tháo chúng thành những
thành phần riêng rẽ, phân loại và tái sinh. Ngoài ra sản phẩm phải d dàng sửa

chữa, bảo dưỡng.
- Chuẩn bị các đặc điểm kỹ thuật: sau khi thiết kế sản phẩm phải chuẩn bị
bảng các đặc điểm kỹ thuật giao cho bộ phận sản xuất. Bảng này chỉ r các yêu cầu
về sản phẩm cuối cùng, phạm vi và các qui trình sẽ sử dụng. Bảng liệt kê vật tư,
chi tiết và khối lượng cần thiết cũng phải được chuyển cho bộ phận cung ứng để
xúc tiến các đơn hàng với nhà cung cấp. Các bản vẽ kỹ thuật, các yêu cầu quan
trọng sẽ được giao cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan.
2.3. Kế h ạch kh học - kỹ thuật
51




ngh a:
Quản lý kỹ thuật thực chất là tổng hợp các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng của quá trình sản xuất. Mục tiêu của quản lý kỹ thuật là không ngừng cải
tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bảo đảm cho sản xuất liên tục, an toàn, đạt
hiệu quả cao.
Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay, một cơng ty muốn phát triển cần
phải có những cố gắng vượt bậc để không chỉ ngang bằng mà phải vượt xa đối thủ.
Sự vượt trội này phải được khẳng định bằng hiệu quả trên nhiều l nh vực. Cụ thể là
phải cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, hệ
thống sản xuất phải linh hoạt, có độ tin cậy cao, khơng ngừng tiết kiệm chi phí sản
xuất, kiểm sốt chặt chẽ ảnh hưởng của môi trường. Hoạt động quản lý kỹ thuật
cho phép cơng ty có thể phát huy nhiều nhất các lực lượng then chốt nâng cao hiệu
quả quá trình kinh doanh.
Sự biến đổi nhanh chóng của khoa học- cơng nghệ là một thách thức đối với
quản lý kỹ thuật của tất cả các cơng ty, xí nghiệp. Nó địi hỏi ln tìm ra các sản
phẩm mới, sản phẩm cải tiến, nghiên cứu ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, khai thác tốt nhất cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống.

Trong l nh vực quản lý kỹ thuật bao gồm sự tham gia của nhiều người có trình độ
học vấn cao trong một tổ chức. Sự tham gia của những người này là rất cần thiết
cho hoạt động quản lý kỹ thuật, song nó lại địi hỏi cách điều hành đặc biệt, nói
chung là, cần phải có một phong cách dân chủ, tự do phát huy yếu tố sáng tạo hơn
là những nguyên tắc cứng nhắc. Quản lý kỹ thuật tốt cho phép lôi kéo tập thể
những người có trình độ, năng động, sáng tạo vào hoạt động nghiên cứu phát triển
kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hóa sản xuất, khơi dậy động lực phát triển
mạnh mẽ cho sự phát triển.
 Nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp tổ chức kỹ thuật
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp một
cách khoa học ba yếu tố: sức lao động, cơng cụ lao động và đối tượng lao động. Đó
là quá trình thống nhất hữu cơ giữa mặt vật chất- kỹ thuật với tổ chức quản lý sản
xuất. Để đảm bảo cho sự kết hợp đó và đảm bảo sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của đời sống xã hội, trong quá trình sản xuất cần phải tuân theo một hệ thống
các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng các công cụ lao
động, nguyên vật liệu, và ngay cả người lao động áp dụng các phương pháp công
nghệ cũng phải nghiêm ngặt chấp hành các quy chế kỹ thuật nhất định. Như vậy,
mọi quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật là bộ phận quan
trọng của công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp.
 Nội dung của kế hoạch, biện pháp tổ chức kỹ thuật
Công tác quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp bao quát một phạm vi rất rộng
từ việc chuẩn bị kỹ thuật sản xuất đến khi xuất xưởng sản phẩm và không chỉ giới
hạn trong phạm vi trước mắt mà còn phải chú ý tới sản xuất lâu đài. Tùy theo tính
chất của các loại hình doanh nghiệp mà cơng tác quản lý kỹ thuật có những đặc
điểm và nội dung cụ thể khác nhau như: công tác quản lý kỹ thuật cho sản xuất,
cơng tác tiêu chuẩn hóa, cơng tác đo lường và quản lý đo lường, công tác quản lý
chất lượng sản phẩm, cơng tác quản lý thiết bị máy móc, công tác quản lý hồ sơ, tài
liệu kỹ thuật,…
- Côn tác quy hạm, quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn hó :
52



Quy phạm kỹ thuật:
+ Quy phạm kỹ thuật là những quy định của Nhà nước, Bộ, Tổng cục về các
nguyên tắc mang tính chuẩn mực và những điều kiện kỹ thuật bắt buộc phải được
tôn trọng khi tiến hành khảo sát, thăm dị, thiết kế, thi cơng, vận hành, bảo dưỡng
và sửa chữa thiết bị máy móc.
+ Quy trình kỹ thuật cịn nhằm cụ thể hóa quy phạm kỹ thuật và xác định r
ràng, cụ thể trình tự về mặt kỹ thuật của quá trình khai thác, chế biến sản phẩm.
Cơng tác tiêu chuẩn hóa:
+ Cơng tác tiêu chuẩn hóa là những quy định chỉ để áp dụng thống nhất
trong phạm vi một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương, một nước, thậm chí
cho cả nước về những thơng số kỹ thuật (cỡ, loại, kích thước,…), các tiêu chuẩn
đặc trưng cho chất lượng sản phẩm và các mặt có liên quan như: phương pháp thử,
ghi nhãn hiệu, bảo quản hàng hóa,…
- Chuẩn bị kỹ thuật ch sản xuất:
Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất là sự tổng hợp các phương án, các biện pháp
có liên quan mật thiết với nhau về cải tiến sản phẩm cũ, tự động hóa quá trình sản
xuất, áp dụng các phương pháp cơng nghệ và tổ chức sản xuất tiên tiến mang lại
hiệu quả kinh tế cao:
+ Lựa chọn phương án sản phẩm và thiết kế sản phẩm.
+ Chuẩn bị phương án công nghệ cho sản xuất.
- Quản lý chất lượng sản phẩm:
Để quản lý chất lượng có hiệu quả thì cần phải nắm r các hệ thống chỉ tiêu
đánh giá chất lượng sản phẩm của quốc tế, đồng thời phải nắm r các phương pháp
đánh giá chất lượng sản phẩm để có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng. Cần phải chú ý khi xem xét đánh giá chất lượng sản
phẩm:
+ Khi xét chất lượng sản phẩm khơng chỉ xét một đặc tính nào đó một cách
riêng rẽ mà phải xét trong mối quan hệ với các đặc tính khác trong một hệ thống.

+ Chất lượng sản phẩm cần phải xem xét trong cả một quá trình nhiều khâu.
+ Chất lượng sản phẩm khơng mang tính v nh vi n mà tùy theo từng thời điểm mà
cách nhìn nhận về chất lượng của sản phẩm là khác nhau.
+ Chất lượng của sản phẩm được thể hiện ở truyền thống tiêu dùng,…
- Quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp:
Máy móc thiết bị đóng một vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất
sản phẩm, vì vậy cần phải tiến hành quản lý máy móc thiết bị hợp lý. Muốn vậy,
cần phải:
+ Nắm chắc số lượng máy móc thiết bị hiện có, huy động tối đa khả năng
máy móc thiết bị trong sản xuất.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, các nội dung vận hành, bảo
quản và tu sửa máy móc thiết bị.
+ Thường xun kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, có biện pháp khắc
phục kịp thời những sai sót trong sử dụng, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị.
+ Tổ chức sửa chữa máy móc thiết bị theo đúng tiến độ sửa chữa dự phịng.
 Tính hiệu quả kinh tế:
Tính kinh tế của việc tổ chức kỹ thuật sẽ đem lại cho doanh nghiệp những
lợi ích nhất định nếu doanh nghiệp tổ chức tốt công tác này. Muốn vậy, các doanh
53


nghiệp cần phải nắm r các quy phạm và hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống
sản xuất của doanh nghiệp đồng thời cần phải thực hiện tốt khâu quản lý máy móc
thiết bị, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ để kịp thời
phát hiện ra những sai sót mà có biện pháp phịng tránh, khắc phục, để từ đó giúp
cho doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, vấn đề uy tín đóng vai trị rất
quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển. Ngoài ra, nếu
quản lý tốt cơng tác tổ chức quản lý thì sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
2.4. Kế h ạch cun ứn ật tư.
 Nhiệm ụ:
Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch cung cấp vật tư là phải giữ nguyên vật liệu ở
mức hợp lý và tiếp nhận hay xuất nguyên vật liệu này vào thời gian thích hợp.
Nội dung của kế hoạch cung cấp vật tư:
 Nội dun củ kế h ạch cun cấ ật tư:
- Xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật tư tiêu hao lớn nhất cho
phép một lao động hay một nhóm người lao động hồn thành cơng việc sản xuất
một chi tiết, một sản phẩm hay một khối lượng công việc nào đó trong điều kiện về
kinh tế, kỹ thuật và tổ chức nhất định.
Cơ cấu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
+ Phần tiêu dùng thuần túy: là phần tiêu hao vật tư để cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, nó phụ thuộc vào khâu thiết kế của sản phẩm.
+ Phần tổn thất mang tính cơng nghệ: Đây là phần tổn thất khơng hoặc khó
có thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất. Phần tổn thất này có thể sử dụng lại
được thì có thể sử dụng cho sản xuất chính hoặc sản xuất phụ.
+ Phần tổn thất do công tác quản lý: là phần tổn thất xảy ra trong trường
hợp công tác quản lý yếu kém.
- Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng:
Lượng vật liệu cần dùng được tính tốn cụ thể cho từng loại theo quy cách cho
tồn doanh nghiệp. Khi tính tốn phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu cho từng sản phẩm, đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của doanh nghiệp và vận
dụng phương pháp tính tốn thích hợp.
- Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ:
Lượng nguyên vật liệu (NVL) dự trữ là lượng NVL tồn kho cần thiết được
quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục.
Căn cứ vào tính chất, cơng dụng, NVL dự trữ được được chia thành 3 loại:

Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ theo mùa.
+ Dự trữ thường xuyên: là lượng NVL cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho
sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua nguyên liệu.
+ Dự trữ bảo hiểm: là lượng NVL cần thiết để đảm bảo cho sản xuất được
tiến hành bình thường khi dự trữ thường xuyên không đảm bảo do những bất trắc
xảy ra.
54


+ Dự trữ theo mùa: Trong thực tế có những loại NVL chỉ mua được theo
mùa, hoặc cũng có những loại NVL vận chuyển bằng đường thủy, mùa mưa không
vận chuyển được thì phải vận chuyển theo mùa.
- Xác ịnh lượn NVL cần mu :
Để cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và việc sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả tốt thì DN phải tính lượng NVL cần mua trong năm. Lượng NVL
cần mua phụ thuộc vào lượng vật liệu dự trữ đầu kỳ, lượng NVL cần dùng và
lượng dự trữ cuối kỳ.
Vc= Vcd+Vd2- Vd1
Trong đó:
Vc: Lượng NVL cần mua;
Vcd: Lượng NVL cần dùng;
Vd1: Lượng NVL dự trữ đầu kỳ;
Vd2: Lượng NVL dự trữ cuối kỳ.
- Tổ chức thu mu
tiế nhận NVL:
Tổ chức thu mua NVL là việc mà bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào
cũng phải thực hiện tốt. Dựa vào kế hoạch thu mua đã được duyệt, phòng vật tư
tiến hành tổ chức thu mua để đảm bảo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức tiếp nhận là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua cho
bộ phận quản lý NVL trong nội bộ doanh nghiệp.

Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất
lượng và chủng loại NVL, kịp thời phát hiện tình trạng của NVL, hạn chế hiện
tượng nhầm lẫn, tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
- Tổ chức bả quản NVL:
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Vì vậy, việc bảo quản NVL không bị hư hỏng, kém chất lượng
trước khi đưa vào sản xuất là một nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện tốt.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại NVL, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác nhau, vì
vậy cần có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng loại đối tượng dự trữ.
- Tổ chức cấ hát NVL:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất: Theo hình thức này việc
cấp phát chủ yếu dựa vào yêu cầu của các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi lên
phòng vật tư. Dựa vào u cầu đó, phịng vật tư cấp phát cho các bộ phận sản xuất
lên kho nhận NVL.
+ Cấp phát theo định mức: Căn cứ vào mức tiêu dùng NVL, căn cứ vào số
lượng và chủng loại sản phẩm đã được xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất,
phòng vật tư lập phiếu cấp phát định mức giao cho các bộ phận sản suất. Căn cứ
vào phiếu hạn định mức, bộ phận quản lý kho chuẩn bị và định kỳ cấp theo số
lượng ghi trong phiếu. Trường hợp lượng vật tư nhận về không đủ cho sản xuất thì
bộ phận sử dụng vật tư sẽ làm đề nghị để lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.
- Tổ chức th nh quyết t án ật tư:
Thực chất của việc thanh quyết toán là đánh giá xem việc sử dụng vật tư tiết
kiệm hay lãng phí để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục kịp
thời. Bởi vậy, xét về mặt nội dung thì thanh quyết tốn chỉ r nội dung sau:
+ Lượng NVL nhận trong tháng hoặc quý.
+ Lượng NVL đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm chính.
55


+ Lượng NVL đã được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm phế phẩm.

+ Lượng NVL đang còn tồn đọng trên dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức thu hồi hế liệu, hế hẩm:
Về mặt nguyên tắc, mọi phế liệu, phế phẩm phát sinh trong quá trình sản
xuất đều phải được thu hồi. Việc thu hồi phế phẩm không chỉ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có thể tận dụng lại để tạo ra các sản phẩm chính hoặc sản phẩm phụ.
Mặt khác, nó cịn góp phần nâng cao ý thức trong việc sử dụng vật tư của các bộ
phận sản xuất ra các sản phẩm phụ, đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm trong
việc sử dụng vật tư của các bộ phận sản xuất và đảm bảo gìn giữ vệ sinh môi
trường.
2.5. Kế h ạch l
ộn tiền lươn .
 Nhiệm ụ:
- Thu hút nhân viên: Mức lương doanh nghiệp đề nghị là yếu tố cơ bản nhất
đề các ứng viên quyết định có nên chấp nhận hay khơng. Các doanh nghiệp trả
lương cao thường có khả năng thu hút được nhiều ứng viên giỏi trên thị trường lao
động.
- Hệ thống tiền lương công bằng và hợp lý: Sẽ tạo ra khơng khí cởi mở giữa
những người lao động, hình thành khối đồn kết thống nhất vì sự nghiệp phát triển
của doanh nghiệp và vì lợi ích bản thân người lao động. Ngược lại, hệ thống tiền
lương thiếu công bằng và hợp lý sẽ dẫn đến mâu thuẫn nội bộ giữa những người
lao động làm việc như nhau.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ: Để đạt được mục tiêu này hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp phải được
xây dựng cơ sở kích thích nhân viên thơng qua các hình thức như tăng lương, nâng
bậc, đề bạt đối với những nhân viên có đóng góp trong l nh vực khoa học kỹ thuật,
đồng thời phải đảm bảo một khoảng cách thích hợp về mức lương giữa các loại kỹ
thuật có trình độ khác nhau đủ để người lao động khơng ngừng nâng cao trình độ
trong quá trình làm việc.
- Hệ thống tiền lương phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của pháp luật: Những
vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong doanh nghiệp

thường chú trọng đến những vấn đề:
+ Quy định về mức lương tối thiểu.
+ Quy định về thời gian làm việc và điều kiện lao động.
+ Quy định về lao động trẻ em.
+ Quy định về các khoản phụ cấp.
+ Quy định các khoản phúc lợi xã hội: bảo hiểm xã hội, hưu trí,...
- Hệ thống tiền lương: Phải đảm bảo tính cạnh tranh có ý ngh a, hệ thống
tiền lương cần đảm bảo tương đương với thị trường tiền lương trong khu vực. Điều
đó sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các nhân viên giỏi từ các doanh nghiệp khác.
 Nội dun củ kế h ạch l
ộn tiền lươn :
Khi xây dựng hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp phải dựa trên việc
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương, đồng thời phải căn cứ vào mức độ
phức tạp của các công việc để xác định đúng đắn mối quan hệ giữa lao động phức
tạp và lao động giản đơn.
- Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc:
56


Mức độ phức tạp của công việc phản ánh khách quan sự khác nhau giữa lao
động giản đơn và lao động phức tạp. Để đánh giá mức độ phức tạp của công việc,
cần phải nghiên cứu nội dung nhằm xác định điều kiện tiến hành các nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân
viên phải thực hiện tốt công việc.
- Xác định ngạch lương, bậc lương:
Ngạch lương là việc xác định nhóm cơng việc tương tự nhau nhằm đơn giản
hóa thủ tục ấn định lương. Trong mỗi ngạch lương người ta chia thành nhiều bậc
lương tùy theo mức độ của công việc khác nhau. Các nhân viên làm việc chung
một loại cơng việc sẽ có nhiều loại bậc lương khác nhau. Để tiến hành xây dựng
ngạch lương, bậc lương chúng ta phải đánh giá công việc. Đánh giá công việc là

thủ tục có tính hệ thống nhằm đo lường giá trị và hợp lý cho các loại công việc
khác nhau.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương trong doanh nghiệp:
Căn cứ để xây dựng mức lương:
+Để xây dựng mức lương, các doanh nghiệp phải dựa vào mức lương tối
thiểu là mức lương thấp nhất áp dụng cho loại công việc đơn giản. Mức lương này
thường do nhà nước quy định.
+ Căn cứ vào mức độ phức tạp của mỗi ngành nghề khác nhau thì mức
lương cũng khác nhau. Mức độ phức tạp của mỗi ngành nghề tùy thuộc vào thời
gian đào tạo, điều kiện thực hiện công việc.
+ Căn cứ vào khả năng và điều kiện kinh tế cho việc trả lương của mỗi
doanh nghiệp.
Mức lương trên là mức lương cơ bản, ngồi ra trong hệ thống tiền lương cịn có
các chế độ phụ cấp khác như:
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với những công việc làm trong
điều kiện độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối những nơi hẻo lánh xa xôi có nhiều khó
khăn, có khí hậu xấu,...
+ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với những cơng việc địi hỏi trách nhiệm
cao.
+ Phụ cấp đêm: áp dụng đối với lao động làm việc nhiều hơn so với số giờ
quy định của nhà nước,...
2.6. Kế h ạch t i chính - tín dụn .
Kế hoạch kinh doanh của bạn khơng thể đầy đủ nếu thiếu đi dự báo tài chính.
Các doanh nghiệp thường lo lắng về chương này, nhưng dự báo tài chính thực ra
khơng hề đáng sợ. Có rất nhiều công cụ và tài nguyên để giúp bạn xây dựng một dự
báo tài chính vững chắc.
Một dự báo tài chính điển hình sẽ có dự báo hàng tháng trong 12 tháng đầu
tiên và sau đó là dự báo hàng năm cho 3-5 năm còn lại. Sau đây là chi tiết về các
phần trong đó:

 Dự báo doanh số
Dự báo doanh số bán hàng thường được kẻ thành nhiều hàng. Với mỗi hàng
ứng với một sản phẩm / dịch vụ cốt l i mà bạn đang cung cấp, bên dưới nó sẽ có
57


một hàng COGS (chi phí giá vốn) tương ứng. Ví dụ, nếu bạn là một nhà hàng, bạn
có thể chia nhỏ dự báo doanh số của mình thành các nhóm bữa trưa, bữa tối và đồ
uống. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm là chi phí nguyên liệu.
 Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự của bạn cần nêu chi tiết số tiền bạn dự định trả cho nhân
viên của mình và số tiền bạn phải chi để có được nhân viên trong biên chế (thuế,
bảo hiểm,...). Đối với một doanh nghiệp nhỏ, bạn có thể liệt kê mọi vị trí đi kèm số
tiền theo thứ tự ngẫu nhiên. Còn nếu doanh nghiệp lớn hơn, bạn có thể chia nhỏ
danh sách nhân sự theo các nhóm chức năng như sales, marketing, developer,...
 Báo cáo lợi nhuận và lỗ (P&L)
Báo cáo lợi nhuận và lỗ là nơi tập hợp tất cả các số liệu của bạn và cho biết
doanh nghiệp đang kiếm lời hay thua lỗ. Một P&L điển hình sẽ là một bảng tính
bao gồm:
- Doanh số: đến từ dự báo doanh số của bạn và bao gồm tất cả doanh thu do
doanh nghiệp tạo ra.
- Giá vốn hàng bán (COGs): xuất phát từ dự báo doanh số và là tổng chi phí
bán sản phẩm của bạn. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, nó cũng có thể được
gọi là chi phí bán hàng hoặc chi phí trực tiếp.
- Tổng lợi nhuận: được tính bằng cách lấy doanh số trừ đi tổng chi phí bán sản
phẩm. Hầu hết P&L cũng hiển thị con số này dưới dạng tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu (Tổng lợi nhuận / Doanh thu = Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu).
- Chi phí hoạt động: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc điều hành
doanh nghiệp, ngoại trừ giá vốn hàng bán. Bạn cũng nên loại trừ thuế suất,
khấu hao và tiền trả góp và giữ lại lương, R&D (chi phí nghiên cứu và phát

triển), chi phí quảng cáo,...
- Tổng chi phí hoạt động.
- Thu nhập hoạt động: hay còn gọi là EBITDA, tức thu nhập trước lãi, thuế,
khấu hao và trả góp. Đây là một phép tính đơn giản:
Tổng chi phí hoạt động = Doanh số - (Tổng chi phí hoạt động + Giá vốn hàng
bán)
- Tổng chi phí: là chi phí hoạt động cộng thêm lãi suất, thuế, khấu hao và trả
góp.

58


- Lợi nhuận ròng: được đặt ở dòng dưới cùng của P&L, là con số thể hiện bạn
đã kiếm được lợi nhuận hay bị thua lỗ trong một tháng hoặc năm cụ thể.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường bị nhầm lẫn với báo cáo lợi nhuận và lỗ
(P&L), nhưng chúng rất khác nhau và cũng phục vụ các mục đích khác nhau. Trong
khi P&L tính tốn lợi nhuận và lỗ, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo d i số tiền
(trong ngân hàng) mà bạn có tại bất kỳ thời điểm nào.
Chìa khóa để phân biệt hai khái niệm là hiểu được sự khác biệt giữa tiền mặt
và lợi nhuận. Cách đơn giản nhất để suy ngh về nó là khi bạn bán hàng. Nếu bạn
xuất hoá đơn gửi hàng đi xa và khách hàng lại mất tới 7-10 ngày để thanh tốn hóa
đơn, bạn khơng thu được tiền từ việc bán ngay lập tức. Tuy nhiên, trong P&L của
bạn đã ghi nhận lợi nhuận từ việc bán hàng đó.
Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ điển hình được tính bằng cơng thức:
Starting cash + cash in – cash out = ending cash
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của bạn sẽ cho bạn thấy khi nào số tiền trong tài
khoản của bạn ít nhất, và khi nào đây là thời điểm tốt nhất để mua các thiết bị mới.
Trên tất cả, nó sẽ giúp bạn tính ra số tiền cần gọi vốn hoặc vay vốn để phát triển
doanh nghiệp.

 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp tổng quan về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nó liệt kê các tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của bạn. Nếu bạn lấy
giá trị tài sản trừ đi số nợ, bạn có thể xác định giá trị thực của doanh nghiệp.
 Kế hoạch sử dụng tiền quỹ
Nếu bạn đang kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn nên có thêm một phần ngắn
gọn về kế hoạch bạn sử dụng số tiền đó. Phần này khơng cần phải đi sâu vào từng
số tiền nhỏ, nhưng bạn cần mơ tả các khu vực chính nơi mà quỹ của nhà đầu tư sẽ
được chi tiêu. Chúng có thể bao gồm marketing, R&D, sales, mua hàng tồn kho,...
 Chiến lược đào thoát
Chiến lược đào thoát là kế hoạch của bạn khi lỡ như việc kinh doanh không
thuận lợi, bạn sẽ phải bán doanh nghiệp cho một doanh nghiệp khác hoặc phát hành
cổ phiếu ra công chúng. Nhà đầu tư sẽ muốn biết suy ngh của bạn về điều này, vì
nó liên quan tới lợi tức đầu tư của họ

59


Chươn 5: CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ UẢN L LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP
Giới thiệu:
Cơng tác tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp công nghiệp gồm
các vấn đề liên quan đến năng suất lao động và định mức lao động.
Mục tiêu:
- Sắp xếp việc làm theo kế hoạch sản xuất của cơ sở một cách hợp lý và khoa
học.
- Biết bố trí việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động.
- Tổ chức tiến độ sản xuất theo đúng qui định và kế hoạch của cơ sở.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, logic khoa học, tác phong cơng nghiệp
1. Năn suất l

ộn
1.1. Khái niệm.
Là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc trong lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Nói đến năng suất lao động là nói đến kết quả hoạt động sản xuất của con
người trong một đơn vị thời gian nhất định. Theo C.Mác: Năng suất lao động là
sức sản xuất của lao động cụ thể có ích.
1.2. Cơn thức tính
Để tính NSLĐ cần hiểu được định ngh a của C.Mác qua các khái niệm sau:
- Sức sản xuất: là toàn bộ thể lực và trí lực của thân thể một con người trong
nhân cách sinh động của con người được sử dụng vào quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Sức sản xuất thể hiện qua quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra
các của cải vật chất th a mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên mơn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có một mục đích riêng,
đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp và kết quả riêng.
Ví dụ: người nơng dân tiêu hao sức lao động của mình dưới hình thức là làm
ruộng, sử dụng công cụ cày bừa, liềm hái tác động lên ruông đất để tạo ra ngô
khoai sắn.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định, các lao động
cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động của xã hội.
Lao động cụ thể trong bất kỳ xã hội đi nữa đều là điều kiện không thể thiếu
được của đời sống con người, là sự tất yếu v nh vi n.
Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của vật chất,
làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người.
- Lao động cụ thể có ích: là quá trính con người tác động vào giới tự nhiên
và phải tạo ra sản phẩm có ích để đáp ứng được các nhu cầu của con người.
Từ khái niệm của năng suất lao động, ta có thể biểu di n cơng thức chung để

tính năng suất lao động:
W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó:
60


W: Năng suất lao động.
Q: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
T: Tổng thời gian lao động hao phí.
t: Lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Ví dụ : Tại doanh nghiệp X trong năm N có tài liệu sau:
Bộ phận
Sản lượng than sản Số ngày người làm
xuất (tấn)
việc thực tế
Công trường 1
37.800
36.000
Công trường 2
23.800
28.000
u cầu: Tính năng suất lao động từng cơng trường và của toàn doanh nghiệp trong
năm N.
Bài làm :
37.800
Năng suất lao động công trường 1 = ------------- = 1,05 ( tấn/ngày)
36.000
23.800
Năng suất lao động công trường 2 = ------------- = 0,85 ( tấn/ngày)
28.000

37.800+23.800
Năng suất lao động của toàn doanh nghiệp = -------------------- = 0,9625 ( tấn/ngày)
36.000 +28.000
1.3. Nhữn yếu tố ảnh hưởn ến năn suất l
ộn .
Năng suất lao động là yếu tố trung tâm chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Toàn bộ những nhân tố tác động đến đầu ra và đầu vào đều là những nhân tố
tác động đến năng suất lao động.
Yếu tố ắn liền ới sự hát triển sử dụn tư liệu sản xuất
Các yếu tố này bao gồm : Khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, năng
lượng, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng
Trong đó khoa học kỹ thuật, cơng sản xuất có vai trị quan trọng trong việc
nâng cao năng suất lao động, đây là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao
động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thơng qua tính năng của cơng
cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các q trình
cơng nghệ sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận máy móc hiện đại là yếu tố mạnh
mẽ làm tăng năng suất lao động. Thật vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất
thường bắt đầu từ sự thay đổi của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao
động thủ cơng, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ.
Tính năng nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động
được thể hiện ở chỗ : Nó ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những tính
năng cao hơn, giá rẻ hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm lao động, trong một
đơn vị thời gian sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. N không chiụ tác động các giới
hạn sinh lý như con người, cho nên khả năng tăng năng suất lao động lớn.
Một nguyên nhân làm cho năng suất lao động xã hội ở Việt Nam cịn thấp là
do trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất còn thấp, lao động thủ cơng
cịn nhiều.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý ngh a rất lớn đối với
phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó biểu
61



hiện thơng qua các ngành năng lượng, cơ khí, luyện kim, hố học, giao thơng vận
tải và hệ thống thơng tin, liên lạc. Đó là các yếu tố gắn với sự phát triển kinh tế,
muốn tăng nhanh năng suất lao động xã hội cần phải đặc biệt quan tâm.
Yếu tố ắn liền ới c n n ười quản l c n n ười
Các yếu tố ắn ới bản thân n ười l
ộn
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao
động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn
vào trình độ văn hố, chun mơn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao
động.
Trình độ văn hoá : là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và
xã hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ
văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong q trình làm việc họ khơng những
vận dụng chính xác mà cịn linh hoạt và sáng tạo các cơng cụ sản xuất để tạo ra
hiệu quả làm việc cao nhất.
Trình độ chun mơn:là sự hiểu biết khả năng thực hành về chun mơn
nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất
định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành
thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp
phần nâng cao năng suất lao động
Trình độ văn hố và trình độ chun mơn có ảnh hưởng lớn đối với năng
suất lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cịn sự hiểu
biết về chun mơn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu
thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao
năng suất. Trình độ văn hố và chun mơn của người lao động không chỉ giúp
cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng

thực hiện công việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có
trình độ chun mơn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chun mơn người lao động sẽ
khơng thể điều khiển được máy móc, khơng thể nắm bắt được các cơng nghệ hiện
đại.
Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất
lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ khơng tốt sẽ dẫn đến mất tập trung
trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong cơng việc
giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng khơng cao, số lượng sản phẩm
cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của
người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có
ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hồn thành cơng việc
của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách
quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:
- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao
động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực
đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong l nh
62


vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng cơng việc, an
tồn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật
lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…
- Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ
khát khao, hy vọng cảu người lao động trong công việc cũng như với tổ chức.
Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự
phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách cơng bằng,
bình đẳng thị họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở

để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngồi mục đích lao động
để kiếm sống họ cịn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh
thần. Nếu quá trình lao động và bầu khơng khí trong tập thể lao động tạo ra cảm
giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người cơng nhân, tạo cảm
giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến
đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đốngẽ có lịng tin, hy vọng,
sự trung thành và gắn bó với doanh nghiệp
- Cường độ lao động: cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh
hưởng tới năng suất lao động.
Các yếu tố ắn ới tổ chức l
ộn
Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động
mạnh mẽ tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển,
phân công lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm
việc…
Phân cơng lao động: “Là sự chia nhỏ tồn bộ các công việc được giao cho
từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”
Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ
phù hợp với khả năng của họ. Thực chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô
lập các chức năng lao động riêng biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và
gắn chúng với từng người lao động, đấy chính là sự chun mơn hố (cho phép tạo
ra những cơng cụ chun dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động
Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động
lực thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh
hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là

mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao
động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
- Tiền lươn : “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất
định trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”
Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả làm
việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc … Trong quá trình lao động. Nhưng cái
mà người lao động các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mua được từ số tiền đó,
chính là tiền lương thực tế. Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho xã hội và
63


càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động. Do vậy tiền lương
thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và đạt năng suất lao
động cao
- Tiền thưởn : Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi cơng nhân hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng
tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành
tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ
thể và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là cơng
cụ để người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần
trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy
nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới
dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất
hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao
động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến
khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trị quan trọng

trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là khơng gian sản xuất được
trang bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao
động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi di n ra các quá trình lao
động. Nơi làm việc là nơi thể hiện r nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của
người lao động.Tổ chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt
góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế
thoải mái nhất. vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao
động
Thái độ cư xử của người lãnh đạo :Lãnh đạo là việc định ra chủ trương,
đường lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất
định.Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh
đạo,mục đích của hệ thống, các nguồn lực và mơi trường.
Người lãnh đạo là một trong các yếu tố quan trọng của hệ thống lãnh đạo,là
người ra mệnh lệnh, chỉ huy điều khiển những nguời khác thực hiện các quyết định
đề ra nhằm đảm bảo giải quyết tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tổ chức hoạt động và hồn thiện bộ máy quản lý. Người lãnh đạo có vai trò
rất quan trọng trong tổ chức, họ quản lý tập thể bằng quyền lực và uy tín của mình.
Quyền lực là những quyền hạn của người lãnh đạo trong khuôn khổ quyền hạn của
nhà nước hoặc tập thể trao cho người lãnh đạo.Uy tín là khả năng thu phục các
thành viên dưới quyền, nó gắn liền với những phẩm chất tài và đức của người lãnh
đạo. Phong cách, phương pháp cũng như thái độ của người lãnh đạo quyết định
đến sự phát triển của các tổ chức. Với phong cách uy quyền tức là người lãnh đạo
hành động độc đốn, khi ra quyết định khơng tham khảo ý kiến của bất kỳ ai, dẫn
đến việc ra lệnh cứng nhăc, khơng tơn trọng ý kiến của tập thể thì nhân viên
thường không làm việc tự giác và độc lập, không phát huy được tính sáng tạo và
64



hứng thú trong lao động, cuối cùng có tác động xấu đến tập thể. Với phong cách
dân chủ tự do tức là người lãnh đạo trao quyền chủ động sáng tạo, độc lập tối đa và
tự do hành động cho nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cung cấp những
thơng tin cần thiết để họ có ý kiến đóng góp và tham gia vào q trình xây dựng,
phát triển tổ chức. Việc lựa chọn phong cách này hay phong cách lãnh đạo khác có
một ý ngh a quan trọng đối với việc cũng cố giáo dục tập thể lao động. Mỗi phong
cách lãnh đạo có đặc thù riêng và thích ứng với từng điều kiện và hồn cảnh cụ
thể.Phong cách lãnh đạo khác nhau tạo ra thái độ của người lãnh đạo khác nhau.
Thái độ của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lãnh
đạo với tập thể, đóng vai trị to lớn trong việc xây dựng và cũng cố tâp thể vững
mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc và năng suất lao động .Vì vậy người
lãnh đạo phải hiểu r bản chất và vận dụng các phong cách lãnh đạo trong những
hồn cảnh cụ thể, chính xác và hiệu quả.
Bầu khơng khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các
thành viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp
với nhau, ln có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nha. Mức độ hoạt động, hoà
hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được
hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và
người lãnh đạo tạo nên bầu khơng khí của tập thể. Trong tập thể lao động ln có
sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến
trạng thái tâm lý, thái độ đổi với lao động , với ngành nghề và với mỗi thành viên.
Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Các yếu tố thuộc ề môi trườn l
ộn
Môi trườn tự nhiên
Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác
động đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời
tiết và khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ơn đới và hàn đới, do đó ở

các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và
ở mỗi một ngành sản xuất thì nó tác động khác nhau. Trong nơng nghiệp thì độ phì
nhiêu của đất, của rừng, của biển khác nhau sẽ đưa lại năng suất khác nhau.Trong
công nghiệp khai thác mỏ thì các vấn đề như hàm lượng của quặng, độ nông sâu
của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lượng của các mỏ đều tác động đến khai thác, đến
năng suất lao động. Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động
có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả r rệt như trong dự báo
thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng .. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc
phục được hết. vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính
đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng,
khai thác mỏ và một phần nào trong ngành xây dựng.
Điều kiện l
ộn
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong môi trường sản
xuất nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động
đến người lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng
hợp các nhân tố ấy tạo nên điều kiện lao động.các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện
thuận lợi còn nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong
quá trình lao động. “ Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm
65


việc tác động tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động”.
cụ thể là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh
hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc khơng tốt như quá
sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao
động. Hoặc nơi làm việc có mơi trường bị ơ nhi m, mức độ an tồn khơng cao, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm
giác khơng n tâm nên khơng chun tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao
động.

1.4.
n h củ năn suất l
ộn
lợi ích củ iệc tăn năn suất l
ộn .
Năn suất l
ộn
- Theo C. Mác: năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mụch đích của con người trong một
đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm đó.
-Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả
của việc sử dụng lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động tạo ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm đầu ra
Như vậy :Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản
phẩm) và đầu vào (là lao động) được đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều khái
niệm khác nhau về năng suất lao động chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát
nhất “năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất ”
Tăn năn suất l
ộn
Là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa sao cho lượng lao động
ít nhất mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Điều đó có ngh a là trong cùng
một thời gian làm ra được nhiều sản phẩm hơn, hay làm ra một sản phẩm với hao
phí lao động ít hơn do đó giá trị hàng hóa giảm đi.
Nói chung sức lao động càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản xuất ra

một sản phẩm sẽ ngắn hơn và khối lượng lao động kết tinh trong vật phẩm đó càng
nhỏ thì giá trị của vật phẩm sẽ càng ít. Theo C.Mác: giá trị hàng hịa được quy định
bởi tổng thời gian lao động, lao động quá khứ và lao động sống, đã nhập vào hàng
hóa đó.
- Lao động sống: là sự hoạt động trực tiếp của sức lao động, sự tiêu hao thể
lực và trí lực có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ có ích
trong q trình lao động. Kết quả hoạt động của lao động sống được phân thành:
lao động cần thiết tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân người lao động và lao
động thặng dư tạo ra của cải tăng thêm. Lao động sống là nguồn duy nhất tạo ra giá
trị mới (gồm sức lao động và giá trị thặng dư) và cũng nhờ nó mà giá trị tư liệu sản
xuất được bảo tồn và chuyển hóa thành hàng hóa.
- Lao động quá khứ: là lao động kết tinh trong sản phẩm, trong tư liệu sản
xuất, hay vật phẩm tiêu dùng. Khi quá trình lao động được tiến hành nhất thiết phải
66


dùng tư liệu sản xuất tức là phải có sử dụng thời gian của lao động quá khứ. Trong
sản xuất hàng hóa, lao động kết tinh trong tư liệu sản xuất được chuyển hóa thánh
sản phẩm mới, cịn lao động quá khứ kết tinh trong đối tượng lao động được
chuyển hóa tồn bộ, lao động q khứ kết tinh trong tư liệu lao động thì được
chuyển hóa theo mức độ hao mịn của tư liệu lao động.
Do đó năng suất lao động tăng lên biểu hiệu ở chỗ phần lao động sống thì
giảm cịn lao động q khứ tăng lên. Lao động sống giảm đi nhiều hơn là lao động
quá khứ tăng lên.
 Phân biệt khái niêm năn suất l
ộn
cườn ộ l
ộn
Năng suất lao động và cường độ có mối quan hệ với nhau đều là yếu tố tăng
sản phẩm xã hội. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương về lao động. Trong

cùng một thời gian, mức hao phí về năng lượng bắp thịt, thần kinh của con người
càng nhiều thì cường độ lao động càng lớn. C.Mác gọi cường độ lao động là khối
lượng lao động bị ép vào một đơn vị thời gian.
Tăng cường độ lao động có ngh a là tăng thêm chi phí lao động trong một
đơn vị thời gian, nâng cao mức độ khẩn trương của lao động làm cho của cải vật
chất sản xuất ra 1 đơn vị thời gian tăng thêm nhưng không làm thay đổi giá trị của
1 đơn vị sản phẩm vì chi phí lao động cũng tăng lên tương ứng.
* Điểm khác iữ Năn suất l
ộn
Cườn ộ l
ộn
- Tăng năng suất lao động sẽ dẫn tới giảm giá trị của 1đơn vị hàng hóa cịn
tăng cường độ lao động không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hóa.
- Tăng năng suất lao động là sự thay đổi về cách thức lao động, làm giảm
nhẹ lao động, còn tăng cường độ lao động chỉ đơn thuần là tăng lượng lao động chi
phí.
- Tăng năng suất lao động khơng làm suy kiệt sức lao động cịn tăng cường
độ lao động quá mức(vượt quá cường độ lao động trung bình của xã hội) sẽ dẫn tới
suy kiệt sức lao động và bệnh nghề nghiệp.
1.5. Biện há chủ yếu ể tăn năn suất l
ộn d nh n hiệ .
Năng suất phụ thuộc chặt chẽ vào khả năng thiết kế và quản lý điều hành hệ
thống sản xuất. Do vị trí vai trị của năng suất hết sức quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nên nâng cao
năng suất là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản trị sản xuất. Một số biện
pháp hoàn thiện quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất gồm:
 Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và thước đo năng suất đối với tất cả các hoạt
động tác nghiệp. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhưng hiện nay Việt nam vẫn
chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất đánh giá năng suất theo cách tiếp cận
mới, hội nhập với khu vực và thế giới.

 Xác định r mục tiêu hoàn thiện năng suất trong sản xuất. Căn cứ vào hệ
thống sản xuất hiện tại và tình hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất
để lựa chọn mục tiêu hợp lý. Mục tiêu phải lượng hoá được bằng các con số
cụ thể, có tính khả thi nhưng thể hiện sự phấn đấu vươn lên trong mối quan
hệ chặt chẽ với các đối thủ cạnh tranh khác. Mỗi thành viên cần hiểu r mục
tiêu, năng suất đặt ra để có kế hoạch hành động thích hợp.
 Phân tích, đánh giá quá trình sản xuất phát hiện những khâu yếu nhất - "nút
cổ chai" để có những biện pháp khắc phục. Đây là khâu quyết định đến năng
suất của toàn bộ hệ thống sản xuất. Tìm kiếm và phát hiện khâu yếu nhất là
67


cơng việc địi hỏi phải có sự nghiên cứu thận trọng, đánh giá tất cả các khâu,
các bộ phận, về khả năng kỹ thuật, thiết bị, con người, nguyên liệu và sự
phối hợp đồng bộ giữa các nhân tố này.
 Tăng cường các biện pháp và phương pháp khuyến khích động viên người
lao động như các nhóm lao động, nhóm chất lượng.
 Định kỳ đánh giá kết quả của các biện pháp hồn thiện tăng năng suất và
cơng bố rộng rãi, khen thưởng kịp thời.
 Áp dụng linh hoạt phần mềm quản lý sản xuất
2. Định mức l
ộn .
2.1. Khái niệm.
Định mức lao động là tổng thể những công tác mà bộ máy quản lý kinh tế
nhà nước hay doanh nghiệp phải thực hiện để xác định và công bố những mức lao
động.
2.2. n h củ ịnh mức l
ộn .
Định mức lao động có những ý ngh a, tức những nhiệm vụ khách quan, khái
qt như sau:

Thơng tin: Đó là tạo ra những mức dùng làm căn cứ xúc tiến những thỏa ước
(hợp đồng) lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; lập kế hoạch lao động
tiền lương; tổ chức các quá trình lao động trên các nơi làm việc, thanh tốn tiền
lương…
Kinh tế: Đó là tạo ra những mức mang tính định hướng cho người sử dụng
lao động và người lao động cùng tiết kiệm nguồn lực lao động, nâng cao năng suất
lao động vì lợi ích của cá nhân và tập thể doanh nghiệp.
Xã hội: Đó là tạo ra những mức lao động có tác dụng bảo đảm yêu cầu công
khai, công bằng, minh bạch trong phân phối thu nhập của doanh nghiệp; bảo đảm
ngày càng giảm cường độ lao động trên cơ sở khuyến khích áp dụng kỹ thuật công
nghệ tiên tiến…
Với các ý ngh a trên đây vừa có tính độc lập vừa có tính thống nhất với
nhau, được hình thành khách quan bởi vị trí của nguồn lực lao động trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a của nước ta hiện nay.
2.3. Phươn há xây dựn ịnh mức l
ộn .
Căn cứ vào kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, tổ chức lao động và mặt hàng sản
xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng định mức
lao động tổng hợp sau:
. Phươn há xây dựn ịnh mức l
ộn ch ơn ị sản hẩm
Để định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, công ty tiến hành các
bước sau:
* Phân l ại l
ộn
Phân loại lao động là việc phân chia lao động thành lao động công nghệ, lao
động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý để định mức hao phí thời gian lao động
theo từng loại, làm cơ sở xác định định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Việc
phân loại lao động căn cứ vào tính chất ngành, nghề, tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động của công ty. Có thể phân loại lao động như sau:

- Lao động công nghệ: là những lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản
xuất theo quy trình cơng nghệ nhằm làm biến đổi đối tượng lao động về các mặt
hình dáng, kích thước, cơ lý hố tính, vị trí… để sản xuất sản phẩm, như: những
68


người trực tiếp xử lý đối tượng lao động; người trực tiếp điều khiển máy móc, thiết
bị chuyên dùng; người đóng gói sản phẩm theo quy trình cơng nghệ; người vận
chuyển hàng hóa đến nơi giao nhận…
- Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao động không trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ của q trình cơng nghệ nhưng có q trình phục vụ cho lao động cơng
nghệ hồn thành q trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm. Lao động phụ trợ, phục
vụ được xác định căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ phục vụ, như: tổ chức công
nghệ; phụ trợ công nghệ; bảo dưỡng thiết bị; sản xuất, bảo dưỡng dụng cụ, trang bị
công nghệ; kiểm tra kỹ thuật; vận tải xếp dỡ; cung cấp năng lượng; phục vụ kho
tàng; bảo dưỡng nhà xưởng, kiến trúc, cơng trình; bao hộ lao động, kỹ thuật an
toàn và vệ sinh cơng nghiệp…
- Lao động quản lý, gồm:
+ Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng cơng ty (khơng kể Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng làm việc theo hợp đồng) và viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc bộ máy điều hành của công ty.
+ Thành viên Ban kiểm sốt (khơng kể Trưởng ban kiểm sốt).
+ Viên chức giúp việc Hội đồng quản trị.
+ Cán bộ chun trách làm cơng tác Đảng, đồn thể do cơng ty trả lương
(khơng kể những người do đồn thể trả lương).
* Xác ịnh ơn ị sản hẩm tính mức l
ộn tổn hợ
Sản phẩm tính mức lao động tổng hợp là sản phẩm hàng hố, có đơn vị đo
(tấn, m, m3…) phù hợp với đơn vi đo lường theo quy định của nhà nước. Đối với
công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm có đơn vị đo khơng

đồng nhất thì có thể tính quy đổi đồng nhất về một sản phẩm hàng hóa (xem cách
tính quy đổi sản phẩm hàng hoá theo hướng dẫn tại mục sau).
* Chuẩn bị t i liệu tính mức l
ộn tổn hợ
Để tính mức lao động tổng hợp, cơng ty phải có các tài liệu:
- Hệ thống mức lao động chi tiết của tất cả các nguyên công sản xuất sản
phẩm.
- Các tài liệu về kỹ thuật; nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; các định mức vật
tư, nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất sản phẩm.
b. Phươn há tính mức l
ộn tổn hợ ch ơn ị sản hẩm
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm được tính theo cơng thức:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
Trong đó:
Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính là giờngười/đơn vị sp).
Tcn: Mức lao động công nghệ.
Tpv: Mức lao động phụ trợ, phục vụ.
Tql: Mức lao động quản lý.
Tcn, Tpv, Tql xác định như sau:
- Mức lao động công nghệ (Tcn): được tính bằng tổng thời gian lao động
thực hiện các nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức,
kỹ thuật xác định.
- Mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tpv): được tính bằng tổng thời gian thực
hiện các nguyên công công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ
69


×