Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Điện dân dụng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.21 KB, 55 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH

Mô đun: Tổ chức sản xuất
NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ-TCDN
Ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)

Hà Nội năm 2012


2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dựng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


3

LỜI GIỚI THIỆU
Để vận hành doanh nghiệp có hiệu quả, những người làm công tác quản lý
phải được trang bị những kiến thức quản lý cần thiết.
Với những doanh nghiệp sản xuất hay cung cấp dịch vụ thì sản xuất là chức
năng cơ bản. Cùng với chức năng thương mại và chức năng tài chính nó là cơ sở


để doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển.
Khi một cá nhân hay tổ chức muốn hình thành một doanh nghiệp để sản
xuất hay đáp ứng một dịch vụ nào đó hoặc phát triển mở rộng quy mô một cơ sở
đã có thì công việc đầu tiên của người xây dựng kế hoạch đó là phải xác định
được khả năng tồn tại của cơ sở mà mình định hình thành hay phát triển, tức là
sản phẩm mà mình tạo ra có chỗ đứng trong thị trường hay không. Cơ sở phải
tiêu thụ được sản phẩm của mình hay nói cách khác là được người tiêu dùng
chấp nhận. Đây là vấn đề cơ bản để biến ý tưởng thành hiện thực. Muốn đạt
được yêu cầu trên phải có sự tìm hiểu, đánh giá những yếu tố đáp ứng yêu cầu
đó. Đây là nội dung của công việc khảo sát thị trường.
Khi doanh nghiệp đã đi vào sản xuất thì vấn đề hiệu quả phải được đặt lên
hàng đầu, hay nói cách khác thì với một chi phí ít nhất, doanh nghiệp phải làm
ra được sản phẩm đáp ứng tốt những yêu cầu cần thiết của người tiêu dùng với
giá thành hợp lý. Như vậy việc tổ chức sản xuất phải tuân theo những yêu cầu
quản lý chặt chẽ, công tác quản lý doanh nghiệp cần phải được quan tâm. Trong
những nội dung của công tác quản lý có 2 khâu là quản lý tài chính và quản lý
lao động là những khâu trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất,
quyết định đến hiệu quả chung của doanh nghiệp.
Mô đun tổ chức sản xuất nhằm mục đích trang bị cho người học một số
kiến thức cơ bản để có thể triển khai công tác trên một cách có hiệu quả, đáp
ứng phần nào việc nâng cao kiến thức của sinh viên, giúp các em sau khi ra
trường có thể hỏa nhập vào các môi trường lao động sản xuất, hoặc trực tiếp
tham gia các khâu quản lý, đặc biệt trong các lĩnh vực vừa nêu trên.
Giáo trình được biên soạn dưới hình thức mô đun hoàn chỉnh gồm 3 phần
cơ bản: Khảo sát thị trường, lập dự toán tài chính và tổ chức lao động.
Ngoài phần kiến thức lý thuyết sẽ có các bài tập thực hành để minh họa và
củng cố lý thuyết.
Tuy nhiên đây không phải là giáo trình chuyên ngành nên phần lý thuyết
không chuyên sâu, không đáp ứng được các yêu cầu cao hơn của mỗi nội dung
mà chỉ nhằm giúp người học có được những kiến thức cơ bản để có thể làm việc

theo các yêu cầu trên và tiếp tục học tập theo các hình thức để nâng cao thêm
trình độ.
Trong quá trình biên soạn chúng tôi có sử dụng nhiều tài liệu tham khảo về
khoa học quản lý, quản trị doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp, quản lý sản
xuất….


4

Đặc biệt chúng tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí
phụ trách chương trình biên soạn tài liệu của Tổng cục dạy nghề, sự quan tâm
tạo điều kiện của Ban lãnh đạo trường cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng, sự
giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ giáo viên trong khoa điện của Nhà
trường.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
đồng chí lãnh đạo và đồng nghiệp.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
Trường cao đẳng nghề Bách nghệ Hải phòng
Khoa Điện – Điện tử
Số 196/143 Đường Trường Chinh – Quận Kiến An - TP Hải Phòng
Email:
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2013
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: Phạm Minh Tuấn
2. Bùi Duy Thếp
3. Nguyễn Thanh Xuân


5


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
1. Lời giới thiệu ................................................................................................ 3
2. BÀI 1: Khảo sát thị trường .......................................................................... 8
1. Khái niệm về thị trường.................................................................................. 8
2. Khảo sát thị trường. ...................................................................................... 11
2.1 Xác định mục tiêu. ..................................................................................... 11
2.2 Lập kế hoạch thực hiện............................................................................... 13
2.3 Thu thập dữ liệu và sử lý thông tin. ............................................................ 13
2.4 Tổng hợp kết quả........................................................................................ 14
3. BÀI 2: Lập dự toán tài chính ..................................................................... 16
1. Quản lý vốn. ................................................................................................. 16
1.1. Khái niệm về vốn - Các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. ............ 16
1.2. Vốn chủ sở hữu. ........................................................................................ 17
1.3. Vốn vay. .................................................................................................... 20
1.4 Vốn đi thuê. ................................................................................................ 23
2. Lập kế hoạch sử dụng vốn. ........................................................................... 25
2.1. Khái niệm về chu kỳ sản xuất và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. .............. 25
2.2. Lập kế hoạch vốn theo chu kỳ sản xuất ..................................................... 26
2.3 Lập kế hoạch theo thời gian........................................................................ 27
3. Đánh giá kết quả sử dụng vốn. ..................................................................... 28
3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn. .......................................................... 28
3.2. Thực hành đánh giá kết quả sử dụng vốn sau một chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp. ............................................................................................................. 29
3.3. Đánh giá kết quả sử dụng vốn theo thời gian ............................................. 29
3.4 Thực hành đánh giá kết quả sử dụng vốn sau một năm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. ............................................................................................ 30
4. Phân chia lợi nhuận ...................................................................................... 30
4.1. Khái niệm về lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh .................................... 30

4.2. Các phương thức phân chia lợi nhuận........................................................ 31
4. BÀI 3: Tổ chức lao động ............................................................................ 33
1. Tổ chức bộ máy quản lý. .............................................................................. 33
1.1. Khái niệm về chức năng tổ chức của quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp. ................................................................................................... 33
1.2. Cơ cấu trực tuyến ...................................................................................... 34
1.3. Cơ cấu chức năng. ..................................................................................... 35
1.4. Cơ cấu hỗn hợp ......................................................................................... 36
2. Tổ chức lao động .......................................................................................... 37


6

2.1. Khái niệm về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp. .................................. 37
2.2. Lập kế hoạch lao động. .............................................................................. 38
2.4. Đào tạo lao động ....................................................................................... 43
2.5. Bố trí lao động ........................................................................................... 45
2.6. Đánh giá lao động...................................................................................... 46
3. Định mức lao động. ...................................................................................... 47
3.1. Khái niệm về định mức lao động. .............................................................. 47
3.2.Các phương pháp định mức lao động. ........................................................ 48
4. Các biện pháp động viên lao động ................................................................ 50
4.1.Các phương pháp động viên chung trong quản lý. ...................................... 50
4.2. Chính sách lương, thưởng. ......................................................................... 50
4.3. Chính sách phúc lợi ................................................................................... 53
4.4. Chính sách đãi ngộ. ................................................................................... 53


7


TÊN MÔ ĐUN
TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Mã mô đun: MĐ 40
Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trò mô đun:
Mô đun cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản cần thiết về một số
lĩnh vực trong công tác quản lý.Trong tâm là các kiến thức về thị trường,tài
chính doanh nghiệp,tổ chức lao động.
Mô đun được dạy ở cuối chương trình đào tạo.
Mục tiêu của mô đun:
Về kiến thức: Trình bày được các khái niệm về nghiên cứu thị trường,lập
kế hoạch tài chính và tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp.
Về kỹ năng : Người học vận dụng được các nghiệp vụ cơ bản của nhà quản
trị trong việc quản lý doanh nghiệp: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch tài
chinh, công tác tổ chức nhân sự.
Nội dung chính của mô đun :
Thời gian
TT

Tên các bài trong mô đun

Tổng số


thuyết

Thực hành

Kiểm tra

2


Bài 1: Khảo sát thị trường

05

03

02

3

Bài 2: Lập dự án tài chính

10

05

04

01

4

Bài3 : tổ chức lao động

15

07

07


01

Cộng

30

15

13

02


8

BÀI 1
KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
Mã bài: MĐ40.01
Giới thiệu:
Nội dung của bài học giới thiệu những kiến thức cơ bản về nghiên cứu thị
trường, trọng tâm là công tác khảo sát thị trường.
Mục tiêu:
- Trình bày được quy trình nghiên cứu thị trường.
- Áp dụng được quy trình nghiên cứu vào khảo sát thị trường.
Nội dung chính
1. Khái niệm về thị trường.
1.1.Khái niệm về thị trường.
Thị trường là một khái niệm rất quen thuộc và có nội dung rất rộng. Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về thị trường.

-Theo quan niệm về vị trí địa lý: Thị trường là nơi mua bán hàng hóa.Nơi
mà mọi người đến để mua bán hàng hóa và các dịch vụ.
Ví dụ: Chợ,các trung tâm thương mại …
Đây là cách hiểu thông thường nhất.
-Theo quan niệm về hoạt động: thị trường là một quá trình trong đó người
mua và người bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và
số lượng hàng.
Như vậy: thị trường là một tập hợp những người mua và những người bán
giao dịch với nhau trên cơ sở một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định. Vì vậy
tất cả những gì có thể mua và bán được đều có thị trường. Như:
-Thị trường hàng hóa: đây là thị trường hiểu theo nghĩa bình thường nhất,
tiêu biểu nhất.
_Thị trường tiền tệ.
-Thị trường lao động.
-Thị trường công nghệ…
1.2.Các yếu tố cấu thành thị trường.
Từ khái niệm trên muốn hình thành một thị trường phải có đầy đủ các yếu
tố sau
1.2.1 Hàng hóa – dịch vụ.
Hàng hóa và dịch vụ đều là sản phẩm của lao động. Chúng là đối tượng của
hoạt động mua, bán. Chúng được các doanh nghiệp sản xuất ra và cung cấp ra
thị trường với mục đích để bán.
Sự khác biệt cơ bản giữa hàng hóa và dịch vụ là:
-Hàng hóa là những sản phẩm vật chất cụ thể(có thể nhìn thấy, cầm nắm
được) như các sản phẩm máy móc, thiết bị, đồ dùng…


9

-Dịch vụ là những sản phẩm vô hình không nhìn thấy, cầm nắm đươc. Như

dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ tư vấn…
1.2.3 Người mua và người bán.
Đây là các chủ thể của các hoạt động mua bán trên thị trường.
-Người mua là người có nhu cầu chưa được thỏa mãn và có tiền( có khả
năng thanh toán) để thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm.
-Người bán là người đưa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị trường, bán
chúng lấy tiền.
Người bán có thể là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc những nhà
kinh doanh.
Ngoài người mua và người bán trên thị trường còn có những thành phần
trung gian: người môi giới, người đại lý.
-Người môi giới: là người trung gian giữa người mua và người bán, họ
không bỏ vốn kinh doanh, không chịu rủi do trong quá trình mua bán. Họ cung
cấp thông tin giúp cho hợp đồng mua bán được tiến hành nhanh chóng và hiệu
quả.
-Người đại lý: cũng là người không bỏ vốn ra kinh doanh mà chỉ thực hiện
mua bán theo yêu cầu của người chủ hàng và hưởng hoa hồng trên kết quả hoạt
động của mình.
1.2.3 Môi trường của hoạt động mua bán.
Thị trường nào cũng gắn liền với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, tự
nhiên nhất định.
-Điều kiện xã hội: Luật pháp của nhà nước, trình độ văn hóa của người dân,
các phong tục tập quán mang tính xã hội…
- Điều kiện tự nhiên: Hạ tầng cơ sở, điều kiện địa lý.
- Điều kiện kinh tế: Mức sống của người dân ở khu dân cư…
Tất cả những điều kiện trên gọi chung là môi trường. Chúng có ảnh hưởng
rất lớn đến các hoạt động của thị trường: Sức mua, các điều kiện để thực hiện
quá trình trao đổi, các sản phẩm có nhu cầu cao hoặc mang tính đặc trưng…
1.3 Các loại thị trường doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động liên quan và cần quan tâm đến một

số loại thị trường.
1.3.1 Thị trường mua( thị trường đầu vào của doanh nghiệp): thị trường
vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường công nghệ, thị
trường bất động sản …Doanh nghiệp tham gia vào thị trường này với tư cách là
người mua. Đây là yếu tố đầu vào của sản xuất.
1.3.2 Thị trường tiêu thụ( thị trường đầu ra của doanh nghiệp).
Doanh nghiệp tham gia thị trường này với tư cách là người bán hàng.
Doanh ngiệp sẽ tiêu thụ các sản phẩm hay dịch vụ mà họ tạo ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh trên thị trường này.


10

Thị trường đầu ra và thị trường đầu vào đều rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Thị trường đầu vào bảo đảm nguồn cung cấp đầu vào ổn định, chất lượng
giá thành hợp lý,là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tạo ra sản phẩm tốt,
giá thành rẻ, có khả năng cạnh tranh.
Thị trường đầu ra đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Đây là điều
kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại.
1.3.3 Thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
-Thị trường nội địa: là nơi các hoạt động mua bán, trao đổi giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Thanh toán
mua bán hàng bằng đồng tiền quốc gia.
-Thị trường quốc tế: khách hàng của doanh nghiệp là người của các quốc
gia khác. Hoạt động mua bán trên thị trường này chịu sự chi phối của các luật lệ,
thông lệ mua bán quốc tế. Việc thanh toán mua bán hàng hóa được thực hiện
bằng tiền tệ quốc tế.
1.3.4 Thị trường cạnh tranh và thị trường độc quyền.
-Thị trường cạnh tranh là thi trường có rất nhiều doanh nghiệp cùng cung

ứng một sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng. Trên thị trường này giá cả
hình thành trên quy luật cung cầu.
-Thị trường độc quyền: là nơi chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp độc
chiếm việc bán hoặc mua một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong thị
trường độc quyền, doanh nghiệp độc quyền sẽ chi phối giá cả, số lượng cung cấp
theo hướng có lợi để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Thị trường độc quyền chứa nhiều yếu tố tiêu cực. Tuy nhiên do những điều
kiện nào đó vấn tồn tại thị trường này(do các điều kiện về kinh tế xã hội, các thị
trường cần sự quản lý của nhà nước…). Tuy nhiên nhà nước cần có những công
cụ để chống lạm dụng độc quyền( luật chống độc quyền, các quy định về sự can
thiệp của nhà nước…)
1.4 Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ quan trọng đối với doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường có ưu điểm là kích thích và điều tiết sản xuất phát triển
nhưng cũng có nhiều yếu tố tiêu cực về mặt kinh tế, xã hội (canh tranh không
lành mạnh).
Quan hệ trên thị trường là quan hệ lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu
dùng, giữa người sản xuất với nhau. Trong đó mục đích của các thành phần
không phải bao giờ cũng đồng nhất.
Mục đích của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận.
Mục đích của người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích tiêu dùng.
Muốn sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường,
doanh nghiệp phải cung cấp cái mà thị trường cần chứ không phải cái mà nó có


11

khả năng cung cấp. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải hiểu biết về thị
trường, tức là phải có sự nghiên cứu về thị trường.

Nội dung của việc nghiên cứu thị trường nhằm trả lời có căn cứ khoa học
và thực tiễn các câu hỏi:
-Ai tiêu dùng.
-Họ tiêu dùng cái gì.
-Họ tiêu dùng bao nhiêu.
Ở đâu, khi nào, như thế nào.
Các nội dung nghiên cứu trên xác định ba vấn đề trọng tâm của doanh
nghiệp đó là:
-Doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì.
-Sản xuất như thế nào.
-Bán sản phẩm cho ai.
Ở những doanh nghiệp lớn thường có bộ phận chuyên nghiên cứu về thị
trường( các phòng chức năng như phòng kinh doanh, phòng Makettinh…)
Những doanh nghiệp nhỏ có thể do chủ doanh nghiệp tự thực hiện hoặc
thuê chuyên gia tư vấn.
Nội dung của việc nghiên cứu thị trường về cơ bản gồm các công việc sau:
-Nghiên cứu môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nghiên cứu để dự báo thị trường
-Nghiên cứu về sản phẩm mà doanh nghiệp đã và sẽ cung cấp đang có trên
thị trường.
-Nghiên cứu về giá cả của các sản phẩm có liên quan đang có bán trên thị trường.
-Nghiên cưú phương thức phân phối của các cơ sơ sản xuất, cung cấp.
-Nghiên cứu các hình thức quảng cáo sản phẩm.
2. Khảo sát thị trường.
Khảo sát thi trường là phương pháp nghiên cứu thị trường. Các kết quả
khảo sát sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến
thuật tiếp thị, tiếp cận thị trường.
Đặc biệt trước khi bắt tay vào một kế hoạch sản xuất kinh doanh mới,
doanh nghiệp cần phải tìm hiểu xem thị trường có nhu cầu của sản phẩm hay
dịch vụ mà doanh nghiệp dự định cung cấp như thế nào. Khả năng tham gia thị

trường ra sao.
Để thực hiện việc khảo sát có hiệu quả, cần thực hiện công việc theo các bước:
xác định mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện, sử lý thông tin và tổng hợp kết quả.
2.1 Xác định mục tiêu.
2.1.1 Nội dung của việc xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu của công việc khảo sát: khảo sát nhằm giải quyết vấn đề
gì, những thông tin gì mà mình muốn khách hàng cung cấp.


12

Thông thường khi khảo sát thị trường mới cần tập trung vào các nội dung sau:
-Quy mô của thị trường.
-Các yêu cầu khi doanh nghiệp muốn tham gia thị trường: sự phát triển, các
phân đoạn của thị trường, các đối tượng đang và sẽ tham gia vào thị trường.
Mục đích của khảo sát là để đánh giá cơ hội tham gia vào thị trường mới
của doanh nghiệp
Với thị trường doanh nghiệp đang tham gia, tập chung vào các nội dung:
-Sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp.
-Hướng phát triển của thị trường.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp xác định phương án sản xuất, lập kế hoach sản
xuất một cách đồng bộ hơn.
Xác định đúng mục tiêu sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được việc đi sai
mục đích, lãng phí nguồn lực. Mục tiêu càng được xác định rõ ràng, thực tế,đối
tượng và phạm vi nghiên cứu càng cụ thể thì việc thực hiện càng hiệu quả.
Có thể nói: xác định đúng mục tiêu là đã giải quyết được một nửa nhiệm vụ.
Sau khi xác định được mục tiêu ta có thể lựa chọn các phương pháp tiếp cận.
Các phương pháp thường được sử dụng khi khảo sát:
-Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng.
- Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng có sử dụng các nguồn cung cấp

thông tin(mạng internet, các loại báo chí…)
Các phương pháp này gọi chung là phương pháp thứ cấp vì nó sử dụng
thông tin đã được công bố công khai hoặc đã được sử lý.
Ưu điểm của pháp này là chi phí thu thập thông tin thấp, đáp ứng nhanh.
Nhược điểm là thông tin không có tính thời sự cao, các số liệu đã được sử
lý nên ở góc độ nào đó không còn chính xác.
-Phương pháp nghiên cứu thực tế: đi tìm hiểu tại hiện trường, tiếp xúc
phỏng vấn khách hàng…
Phương pháp nảy có thể thu thập được các số liệu gốc về thị trường vì vậy
còn gọi là phương pháp sơ cấp.
Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào thông tin cần thu thập, thời
gian thực hiện, mức độ tiếp cận với đối tượng, mức độ chính xác cần thiết của
thông tin.
Thông thường có thể kết hợp các phương pháp.
Những điểm cần lưu ý:
Khi khảo sát nên đi sát vào vấn đề cần tìm hiểu, tránh thu thập quá nhiều
thông tin không nằm trong mục đích của cuộc khảo sát.
2.1.2 Thực hành về việc xác định mục tiêu khảo sát thị trường để mở rộng
kinh doanh của một doanh nghiệp.
Bài tập minh họa.


13

Một doanh nghiệp sản xuất đồ nhựa gia dụng,với sản phẩm truyền thống là
đồ dùng gia đình,trong đó có các dụng cụ dùng trong nhà bếp.
Qua các nguồn thông tin và và thực tế thị trường donh nghiệp thấy có thể
phát triển thêm sản phẩm mới là các loại hộp đựng thực phẩm bảo quản trong tủ
lạnh gia đình.Để bảo đảm cho việc phát triển sản xuất,mở rộng thêm mặt hàng
thành công.doanh nghiệp quyết định tổ chức khảo sát thị trường để đáng giá khả

năng tham gia mở rộng thêm danh mục sản phẩm.
Doanh nghiệp dự kiến thành lập một nhóm khảo sát để tìm hiểu sâu một số
vấn đề và giao cho phòng kinh doanh thực hiện nhiệm vụ trên.
Hãy nêu rõ mục tiêu mà nhóm khảo sát phải tập trung tìm hiểu.
2.2 Lập kế hoạch thực hiện.
2.2.1 Nội dung của việc lập kế hoạch .
Khi xác định rõ mục tiêu của kế hoạch khảo sát và các phương pháp
nghiên cứu ta tiến hành lập kế hoạch thực hiện để thu thập những thông tin cần
thiết.
Trong kế hoạch cần nêu rõ:
-Nội dung các bước công việc
-Thời gian thực hiện với mỗi bước.
Trong các bước phải xác định rõ nguồn cung cấp dữ liệu, cách thức truy
cập vào nguồn đó, nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
Có thể lập bản tiến độ cho từng hạng mục công việc.Trên cơ sở đó có sự
phân công, tổ chức để thực hiện kế hoạch trên. Trong kế hoạch cần có các mốc
thời gian kiểm điểm định kỳ tiến độ để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
2.2.2 Thực hành lập kế hoạch khảo sát thị trường phục vụ mở rộng kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Bài tập minh họa (tiếp theo bài tập trên )
Với nhiệm vụ được giao phòng kinh doanh đã thành lập một nhóm công tác
gồm 3 người, cử một cán bộ có trình độ đại học làm nhóm trưởng, yêu cầu trong
thời hạn 15 ngày phải hoàn thành chương trình công việc và có báo cáo cho lãnh
đạo doanh nghiệp.Trước hết nhóm trưởng phải lập kế hoạch thực hiện, thông
qua phòng và báo cáo lãnh đạo doanh nghiệp để chuẩn bị nguồn lực cho việc
thực hiện kế hoạch.
Hãy lập bảng kế hoạch mà nhóm trưởng phải thực hiện
2.3 Thu thập dữ liệu và sử lý thông tin.
2.3.1 Nội dung của việc thu thập dữ liệu và sử lý thông tin.
Thu thập dữ liệu : Việc thu thập dữ liệu có thể thực hiện theo nhiều kênh

thông tin tùy theo phương pháp nghiên cứu. Thông thường có các nguồn:
-Dữ liệu từ các nguồn có sẵn và tìm kiếm từ thực tế.
-Xem xét các thông tin từ các hồ sơ lưu trữ: hồ sơ bán hàng, danh sách
khách hàng, các thông tin về các đối tác cần tìm kiếm, các loại báo cáo thường


14

niên có liên quan đến đối tác, các bài viết trên các ấn phẩm (các tạp chí thương
mại, tạp chí chuyên nghành), các trang web.
-Các số liệu thống kê thương mại , thông tin trên thị trường
Sử lý thông tin là thống nhất các phần nếu thấy các nguồn thông tin có mâu
thuẫn gồm các công việc sau:
-Rà soát lại các nguồn thông tin.
-Đối chiếu mức độ tin cậy của các kênh thông tin.
Các yếu tố cần quan tâm khi phân tích các dữ liệu để sử lý thông tin:
-Độ tin cậy: các số liệu thu thập trên mạng cần có thêm kênh kiểm tra: tác
giả, loại bài báo, trang web đăng tải.
-Mức độ hoàn chỉnh: nhiều báo cáo có thể chưa hoàn chỉnh vì vậy khi thu
thập cần lưu ý vì những báo đó chưa phải là chính thức.
-Khả năng so sánh các dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
-Mối liên quan và nhất quán giữa các số liệu.
Sau khi sử lý các vấn đề tồn tại trên sẽ tiến hành đối chiếu dữ liệu và các
vấn đề cần nghiên cứu theo mục tiêu ban đầu, kết luận xem các dữ liệu đã đáp
ứng được cho mục đích của cuộc khảo sát,còn vấn đề gì còn bỏ sót .Sau khi sử
lý, các dữ liệu cần được lưu giữ để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Các
phương pháp lưu giữ phải bảo đảm an toàn vì đây là tài sản của doanh nghiệp.
Có thể sử dụng hình thức lưu giữ là các file hoặc bản cứng nhưng phải tiện lợi
cho quá trình nghiên cứu và có các quy định tiếp cận các nguồn dữ liêu để bảo
đảm an toàn.

Với sự hỗ trợ của công nghệ tin học có sử dụng các phần mền chuyên dụng
(SpSS, STATA, EMMA ) .
2.3.2 Thực hành thu thập dữ liệu, sử lý thông tin thu được sau khảo sát thị
trường phục vụ mở rộng kinh doanh của một doan nghiệp.
Bài tập minh họa.( tiếp theo bài tập trên)
Trên cơ sở kế hoạch đã lập nhóm công tác đã tiến hành các công việc cần
thiết.
Hãy nêu cụ thể các công việc mà nhóm cần tiến hành.
2.4 Tổng hợp kết quả.
2.4.1 Nội dung của việc tổng hợp kết quả .
Sau khi kết thúc công việc nghiên cứu người thực hiện sẽ viết báo cáo tổng
hợp kết quả nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả là việc sử dụng các thông tin đã thu nhập được và qua
phân tích nhằm giải thích hiện trạng và dự đoán các vấn đề sẽ xẩy ra.
Khi tất cả các dữ liệu đã được tập hợp và phân tích thành thông tin hữu ích
sẽ tiến hành phân tích để đánh giá, chỉ ra được sự vận hành của thị trường, làm
rõ những thách thức, cơ hội cũng như các hậu quả do những đối tượng khác trên
thi trường gây ra khi doanh nghiệp tham gia thi trường( ví dụ: có đối thủ cạnh


15

tranh, nguy cơ mất thị trường). Nhóm khảo sát thị trường có thể tổng hợp thành
một văn bản báo cáo ngắn gọn.
Kết quả nghiên cứu tối thiểu phải bao gồm những nội dung sau:
-Giải thích lý do việc thực hiện nghiên cứu, khảo sát.
-Mục đích nghiên cứu.
-Phương pháp nghiên cứu.
-Những kết luận sau khi nghiên cứu(người tiêu dùng, xu thế của đối thủ
cạnh trạnh, cơ hội, thách thức…)

-Kết luận và kiến nghị với cấp quản lý .
-Các phụ lục kèm theo (số liệu thống kê, địa chỉ liên hệ…)
Trong đó phần quan trọng của báo cáo là những kết luận và kiến nghị. Nếu
không có những đề xuất này hoặc đề xuất không sác đáng thì mục tiêu của
nghiên cứu là chưa đạt được.
2.4.2 Thực hành lập báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát thị trường phục vụ
mở rộng kinh doanh của một doanh nghiệp .
Bài tập minh họa. ( tiếp theo bài tập trên )
Sau khi đã kết thúc công việc thu thập và phân tích các dữ liệu nhóm công
tác đã tíến hành hội ý và thống nhất nội dung báo cáo gửi lãnh đạo doanh
nghiệp.
Hãy xây dựng bản báo cáo để nhóm gửi lãnh đạo doanh nghiệp.


16

BÀI 2
LẬP DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
Mã bài: MĐ40.02
Giới thiệu: Nội dung của bài cung cấp cho người học một số kiến thức cơ
bản về tài chính doanh nghiệp chủ yếu là việc lập dự toán tài chính,huy động và
quản lý vốn.
Mục tiêu :
-Vận dụng được một số kiến thức tài chính vào quản lý vốn.
-Đánh giá kết quả sử dụng vốn.
Nội dung chính:
1. Quản lý vốn.
1.1 .Khái niệm về vốn - Các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.Tài sản của doanh nghiệp.
Để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp về mặt tư liệu sản xuất, ta

thường dùng khái niệm tài sản của doanh nghiệp. Tài sản nói chung là những
của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản thuộc về một doanh
nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Có tính hữu ích (Khi sử dụng phải mang lại lợi ích cho doanh nghiệp).
- Có giá trị.
Tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: nguyên vật
liệu, nhà xưởng, máy móc thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm...
Chúng có thể là những tài sản hữu hình có hình thái vật chất (có thể dùng
giác quan nhận biết hoặc cân đo đong đếm được), tiền và các giấy tờ có giá trị
(ngân phiếu...).
Tài sản vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng trong
quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền (ví dụ: chi phí phát minh, bằng sáng
chế, giá trị thương hiệu...)
Theo mục đích quản lý tài sản được chia thành một số loại.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển ta có tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài.
Các loại tài sản cố định của doanh nghiệp cũng có tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình. Giá trị của tài sản cố định không giữ nguyên mà hao mòn
dần trong quá trình sử dụng. Giá trị chuyển đó gọi là khấu hao tài sản.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị nhỏ và thời gian
sử dụng ngắn. Tài sản lưu động có thể tồn tại dưới các dạng: tiền, vật tư hàng
hóa, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp. Theo phân loại tài sản, vốn của doanh nghiệp cũng được chia thành:


17


- Vốn cố định: là những biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp (ví dụ: các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
các khoản ký quỹ dài hạn....)
Vốn cố định chủ yếu là phần chi phí ban đầu để xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị chuẩn bị sản xuất của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động : là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, kim
loại quý. Những khoản tiền này phần lớn được giữ tại ngân hàng. Ngoài ra còn
quỹ tiền mặt để chi tiêu hàng ngày (chi thường xuyên).
+ Các khoản tiền phải thu: tiền bán hàng khách hàng còn nợ, các khoản thu
khác trong nội bộ, tiền tạm ứng.
+ Hàng tồn kho: là những hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp không bị
gián đoạn.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư tài chính như cổ phiếu, trái
phiếu, góp vốn liên doanh, cho vay lấy lãi... Có thời hạn thu hồi dưới 1 năm.
1.1.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp:
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo được nguồn vốn
cần thiết, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn và theo các phương
thức khác nhau. Có thể sử dụng các phương thức sau để huy động vốn:
- Các nguồn tự có của bản thân doanh nghiệp.
- Vay của các tổ chức tín dụng.
- Tiến hành thuê tài chính.
Tương ứng với các phương thức huy động trên doanh nghiệp sẽ có các
nguồn vốn :
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn vay.

- Vốn đi thuê.
1.2. Vốn chủ sở hữu.
1.2.1. Khái niệm về vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Số liệu về
vốn chủ sở hữu cho thấy trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
được dùng để bảo đảm trả nợ.
1.2.2. Các phương thức huy động vốn và quản lý vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm các bộ phận chủ yếu sau :


18

- Vốn góp ban đầu : khi thành lập doanh nghiệp các cổ đông, chủ sở hữu
doanh nghiệp cùng góp vốn để hình thành nên vốn góp ban đầu. Với các doanh
nghiệp Nhà nước thì vốn này là vốn đầu tư của Nhà nước. Với các công ty
TNHH là do các chủ đầu tư đóng góp. Với các công ty cổ phần là do các cổ
đông.
Theo luật doanh nghiệp : Muốn thành lập một doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết theo quy định của Pháp luật gọi là
vốn Pháp định.
Vốn góp ban đầu chủ yếu để đầu tư cho việc tạo lập doanh nghiệp ( xây
dựng cơ bản, chi phí thành lập......) và thường là đầu tư vào các tài sản cố định.
- Lợi nhuận không chia : Trong quá trình kinh doanh, nếu hoạt động hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có lãi. Khoản lãi này định kỳ được chia cho các chủ sở
hữu và doanh nghiệp giữ lại một phần. Khoản lợi nhuận không chia này được
dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất làm gia tăng vốn của doanh nghiệp.
Đây cũng là một hình thức huy động vốn nội bộ và là nguồn vốn quan trọng vì
doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn và giảm sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Tuy nhiên điều này chỉ thực hiện khi doanh nghiệp hoạt động có lãi và là

một yếu tố nhạy cảm, vì khi để lại phần lợi nhuận để tái đầu tư tức là không
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông sẽ không được nhận phần
tiền lãi đó, bù lại họ sẽ được quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên trong doanh
nghiệp. Vì vậy tính toán tỷ lệ lợi nhuận để chia và tái đầu tư là một vấn đề vừa
mang tính kinh tế vừa được mang tính xã hội, cần được tính toán hợp lý để có
hiệu quả chung cao.
- Phát hành cổ phiếu :
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp là kênh huy động
vốn dài hạn, thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu có bản chất là một công cụ góp vốn và chỉ do các công ty cổ phần
phát hành khi cần huy động vốn. Công ty cổ phần chia số vốn cần huy động
thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua những cổ phần này
gọi là cổ đông. Với số cổ phần đã mua, các cổ đông được cấp một giấy chứng
nhận sở hữu gọi là cổ phiếu.
Vốn mà công ty cổ phần huy động được từ việc phát hành cổ phần được
xem là thuộc sở hữu của công ty. Những cổ đông khi mua các cổ phiếu của công
ty đã thực hiện việc góp vốn để công ty kinh doanh và như vậy đã trở thành
người đồng sở hữu công ty. Tỷ lệ sở hữu phụ thuộc vào số cổ phần mà cổ đông
nắm giữ.
Có hai loại cổ phiếu : cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
-Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng vì nó đáp ứng được yêu cầu
của người đầu tư và công ty phát hành.Người sở hữu cổ phiếu thường được
hưởng các quyền lợi như cổ đông thông thường trong công ty cổ phần.Việc phát
hành cổ phiếu thông thường có thể theo các hình thức:


19

+Phát hành cổ phiếu mới nhưng dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện
hành.Đây là hình thức phổ biến thường được các công ty cổ phần áp dụng khi

quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh.
+Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng.
Tuy nhiên chỉ có những doanh nghiệp đủ điều kiện quy định của Pháp luật
mới được phát hành cổ phiếu. Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ quản lý và
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành cổ phiếu.
-Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là mức cổ tức cố
,định.Người chủ của cổ phiếu nàycó quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông
thường.Cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phat hành.
Quản lý vốn chủ sở hữu
Tùy theo mục đích vốn chủ sở hữu được chia thành :
- Nguồn vốn kinh doanh
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các quỹ của doanh nghiệp.
Trong đó phần vốn dùng làm nguồn vốn kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Như vậy có thể thấy vốn chủ sở hữu chủ yếu để
hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Như vậy việc quản lý vốn chủ
sở hữu thực chất là quản lý phần vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định
thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này chịu sự chi phối của đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định, giá trị của tài sản cố định chuyển dần
vào giá trị sản phẩm. Theo đó vốn cố định cũng được chia thành 2 phần :
- Một phần gia nhập vào chi phí sản xuất ( Dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
- Phần còn lại vẫn nằm trong giá trị của tài sản cố định.
Như vậy vốn cố định được chuyển dần giá trị và được thu hồi sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, sau nhiều chu kỳ kinh doanh sẽ hoàn thành một vòng luân
chuyển, tức là vốn cố định đã được thu hồi đủ qua việc khấu hao tài sản cố định.
Vốn cố định là phần quan trọng của vốn kinh doanh. Do vị trí quan trọng và đặc
điểm vận động của vốn cố định nên việc quản lý vốn cố định là công việc quan

trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng vốn
cố định hiệu quả cần nắm vững về khấu hao tài sản và lựa chọn phương pháp
khấu hao phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định :
- Vốn cố định thường được sử dụng trong thời gian dài, qua nhiều chu kỳ
kinh doanh, việc bảo toàn và phát triển vốn cố định là một phần quan trọng phải
được doanh nghiệp quan tâm. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định doanh
nghiệp cần lưu ý :


20

+ Phải thường xuyên đánh giá chính xác lại tài sản cố định, xác định mức
khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn đúng hạn. Xử lý kịp thời những tài sản mất
giá trị.
Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp .Khấu hao đúng sẽ bảo đảm thu
hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn nhưng không làm đội giá thành sản phẩm .
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng các biện pháp tổ chức
sản xuất như : Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất
khoa học, thực hiện tốt các chế độ chăm sóc bảo dưỡng thiết bị...
+ Thường xuyến tiến hành phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định và vốn cố định. Dựa vào các hệ thống chỉ tiêu phân tích để tìm ra các
nguyên nhân, các biện pháp kịp thời nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3. Thực hành lập phương án huy động vốn để rộng sản xuất cho một
doanh nghiệp.
Bài tập minh họa.
Công ty đóng tàu H.G là công ty cổ phần được đầu tư xây dụng từ năm
2004,với quy mô trên diện tích 8 hecta .Cơ sở sản xuất gồm có :
- 2 nhà xưởng để gia công ,lắp ráp các tổng đoạn tàu
-1 triền đà có thể tổng lắp và hạ thủy tàu 10000 tấn

- 1 cầu cảng để hoàn thiện tàu sau khi hạ thủy
- 1 phân xưởng gia công cỏ khí
- 1 nhà xưởng làm sạch tôn tấm
Để hoàn thiên dây chuyền sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,công
ty dự định đầu tư xây dựng thêm một nhà xưởng làm sạch và sơn hoàn thiện các
tổng đoạn thân tàu.
Sau khi xem xét các điều kiện,hội đồng quản trị công ty quyết định sẽ huy
động vốn để đầu tư nhà xưởng trên với cách thức huy động là phát hành cổ
phiếu và giao cho phòng kinh doanh chuẩn bị phương án .
Hãy xây dựng phương án huy động vốn cho kế hoạch trên.
-1.3. Vốn vay.
1.3.1. Khái niệm về vốn vay.
Để bổ sung nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn vay từ ngân hàng, các hình thưc tín dụng
thương mại và thông qua phát hành trái phiếu. Các nguồn vốn này được gọi
chung là nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp
1.3.2. Các phương pháp huy động vốn và quản lý vốn vay.
1.3.2.1.Nguồn vốn vay ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất, không có một doanh
nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh mà không vay vốn ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp thường vay ngân hàng để bảo đảm


21

nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn cho các dự án mở
rộng hoặc đầu tư chiều sâu.
Vốn vay ngân hàng có thể phân loại theo thời hạn vay :
- Vay dài hạn : Thời gian thường tính từ 5 năm trở lên.
- Vay trung hạn : thời gian từ 1 đến 5 năm.

- Vay ngắn hạn : Thời gian dưới 1 năm.
Phân loại theo mục đích sử dụng :
- Vay để đầu tư tài sản cố định.
- Vay vốn lưu động.
- Vay để phục vụ cho một dự án cụ thể.
Các doanh nghiệp muốn sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng phải bảo đảm
các điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm soát của ngân hàng và phải trả lãi suất tiền
vay ( gọi là chi phí sử dụng vốn)
Điều kiện tín dụng ( điều kiện để được vay) : Các ngân hàng thương mại
khi cho doanh nghiệp vay vốn luôn phải bảo đảm an toàn tín dụng, hạn chế rủi
ro thông qua một hệ thống các biện pháp bảo đảm. Trước hết ngân hàng sẽ phân
tích hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp, đánh giá các thông tin liên quan đến
dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn.
Doanh nghiệp phải cung cấp các báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Điều kiện bảo đảm tiền vay :
Khi doanh nghiệp xin vay tiền, các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp
phải có các bảo đảm cho khoản tiền được vay ( gọi là bảo đảm tín dụng). Phổ
biến nhất là bằng tài sản thế chấp ( có thể là chính tài sản hình thành từ tiền vay)
điều kiện này là một trong những khó khăn với doanh nghiệp.
Sự kiểm soát của ngân hàng : Khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thì
doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử
dụng vốn.
Chịu lãi suất vay : Doanh nghiệp sử dụng vốn vay phải chịu lãi suất tiền
vay. Lãi suất phản ánh chi phí sử dụng vốn và nó phụ thuộc vào tình hình tín
dụng trên thị trường trong từng thời kỳ ( do trượt giá, lạm phát...) lãi suất cho
vay được xác định theo biểu lãi suất thống nhất do Thống đốc ngân hàng Nhà
nước quy định.
1.3.2.2. Nguồn vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán ,

thương mại, giữa doanh nghiệp và những nhà cung cấp do được mua bán chịu,
mau bán trả chậm hay trả góp. Đối với doanh nghiệp nguồn vốn này chiếm một
tỷ lệ đáng kể ( có thể từ 20 - 40%) tổng nguồn vốn.
Ưu điểm của hình thức này là rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Các ràng buộc cụ
thể có thể được quy định khi cùng được ký kết các hợp đồng mua bán, hợp đồng
kinh tế giữa doanh nghiệp và các đối tác. Chi phí sử dụng nguồn vốn này không


22

biểu hiện rõ ràng như lãi suất khi vay ngân hàng mà nó thường ẩn dưới các hình
thức như thay đổi giá cả của hợp đồng.
1.3.2.3. Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn. Bản
chất của trái phiếu là một công cụ nợ, nó phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa
người đi vay ( là nhà phát hành trái phiếu) và người cho vay ( là các nhà đầu tư)
Người mua được quyền nhận lại khoản gốc mà mình đã bỏ ra cho nhà phát hành
vay và những khoản lãi từ khoản vay đó.
Căn vào chủ thể phát hành ta có các loại trái phiếu :
- Trái phiếu Chính phủ : do Chính phủ phát hành. Có các loại như trái phiếu
kho bạc, công trái Nhà nước.
- Trái phiếu Chính quyền địa phương : do Chính quyền địa phương phát
hành với mục đích huy động vốn cho các chương trình, dự án cụ thể của địa
phương.
- Trái phiếu công ty ( trái phiếu doanh nghiệp) : Do các công ty phát hành
nhằm mục đích tăng vốn của công ty.
Trái phiếu doanh nghiệp có loại lãi suất cố định và loại lãi suất thay đổi.
Trái phiếu lãi suất cố định có lãi suất không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó,
kỳ thanh toán lãi cũng được quy định rõ ràng.
Trái phiếu lãi suất thay đổi có lãi suốt không cố định trong suốt kỳ hạn và

có thể bị thay đổi phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng ( ví dụ do điều
kiện lạm phát...) trong số các nguồn vốn huy động ngoài doanh nghiệp việc phát
hành trái phiếu không phổ biến trong điều kiện Việt Nam.
1.2.3.4. Quản lý vốn vay của doanh nghiệp
Nguồn vốn vay của doanh nghiệp chủ yếu là dựa vào vốn vay của các ngân
hàng. Còn việc sử dụng các vốn tín dụng thương mại chủ yếu là được hình thành
một cách tự nhiên trong qúa trình mua bán.
Việc sử dụng vốn vay chủ yếu là tăng phần vốn lưu động phục vụ cho các
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý vốn vay có thể coi như cơ
bản là quản lý vốn lưu động. Còn việc vay để đầu tư tài sản cố định sẽ được
quản lý theo phần quản lý vốn cố định.
Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Số
vốn để hình thành lượng tài sản lưu động này là phần vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền, được
chuyển hóa sang hình thái hàng hóa, cuối cùng lại chuyển về tiền. Quá trình này
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu
động. Quản lý vốn lưu động thực chất là nhằm bảo toàn vốn, chống thất thoát và
phát triển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tăng được lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp
cần quan tâm :


23

- Xác định đúng nhu cầu vốn : bảo đảm đủ số lượng vốn cần thiết không để
doanh nghiệp rơi vào tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn làm bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh, nhưng cũng không được để ứ đọng vốn nhất là những khoản phải trả lãi.
- Tìm mọi biện pháp tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn.

- Khai thác tốt các nguồn tài trợ.
- Tìm các biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn : Tổ chức sản xuất tốt ( từ
khâu cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dự trữ hợp lý, giải phóng các hàng
hóa chậm luôn chuyển…) ,tránh các tình trạng bị chiếm dụng vốn....
- Thường xuyên tiến hành công tác phân tích đánh giá tình hình sử dụng
vốn lưu động để phát hiện những khiếm khuyết có biện pháp xử lý kịp thời để
bảo vệ vốn chống thất thoát.
1.3.3. Thực hành lập kế hoạch vay vốn ngân hàng cho một dự án sản xuất
của doanh nghiệp.
Bài tập minh họa.
Công ty đóng tàu HG ký được hợp đồng đóng mới một tàu chở hàng trọng
tải 6000 tấn với giá xuất xưởng là 60 tỷ ,thời hạn giao hàng 12 tháng kể từ ngày
ký hợp đồng .Phương thức thanh toán : theo giai đoạn 20 -15- 20 -20 -25(ký hợp
đồng,đặt ky tàu, hạ thủy , chạy thử tàu ,hoàn chỉnh bàn giao tàu ).
Ngoài phần vốn tự có để chuẩn bị sản xuất và phần vốn ứng trước của
khách hàng để mua một số vật tư để khởi công còn lại toàn bộ số vốn để mua vật
tư thiết bị và các chi phí khác công ty dự kiến sẽ phải vay ngân hàng và giao cho
phòng tài chính chuẩn bị hồ sơ để làm việc với ngân hàng.
Hãy lập kế hoạch sử dụng và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết để có thể tiến
hành vay vốn của ngân hàng.
1.4 Vốn đi thuê.
1.4.1. Khái niệm về vốn thuê.
1. Vốn đi thuê là hình thức huy động vốn theo hình thức thuê mua tài chính.
Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng mà đối tượng mà một tài sản cụ thể.
Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn không hủy ngang giữa ngân hàng và
khách hàng là doanh nghiệp.
Theo phương thức này ngân hàng mua sau đó cho chính doanh nghiệp thuê
lại máy móc, thiết bị ,phương tiện, các động sản khác của doanh nghiệp theo yêu
cầu của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian doanh nghiệp thuê, ngân hàng vẫn là
chủ sở hữu của phương tiện đó và doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán tiền

thuê cho ngân hàng, theo hợp đồng đã ký giữa hai bên và không được hủy bỏ
hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
Đặc điểm của hình thức huy động vốn này :
- Do tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên không thể đưa
chúng vào loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.


24

- Do thời hạn hợp đồng dài nên doanh nghiệp phải có nghĩa vụ pháp lý bảo
dưỡng bảo quản, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp và đặc biệt
được tính khấu hao ( để tính toán giá trị còn lại khi hết hợp đồng).
Ưu, nhược điểm của phương pháp huy động vốn thuê tài chính :
- Ưu điểm :
+ Đây là công cụ giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi thuê tài chính doanh nghiệp không
phải tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua thêm tài sản.
+ Doanh nghiệp dễ dàng trong việc huy động vốn vì người cho thuê không
đòi hỏi phải có tài sản khác để thế chấp.
+ Giúp doanh nghiệp nhanh chóng trong việc thực hiện các dự án đầu tư vì
khi đó người thuê có quyền chọn thiết bị và thỏa thuận trước hợp đồng thiết bị
với nhà cung cấp sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài trợ vốn.
+ Doanh nghiệp có thể được hoàn thuế thu nhập do chi phí khấu hao được
tính thẳng vào chi phí hoạt động kinh doanh.
- Nhược điểm : Chi phí sử dụng vốn tương đối cao so với tín dụng thông
thường. Do thời hạn hợp đồng dài nên doanh nghiệp có thể phải chịu rủi ro về
tài chính ( sự thay đổi tỷ giá, lạm phát.....) và rủi ro về tài sản ( sự lạc hậu về
công nghệ của thiết bị, sự thay đổi trong cơ chế cảu nhà nước...).

Cách thức thực hiện của việc thuê tài chính :
Trên cở sở phân tích các phương án huy động vốn nếu doanh nghiệp có
điều kiện thực hiện phương án thuê tài chính và loại tài sản nào, doanh nghiệp sẽ
đề xuất với ngân hàng có quan hệ tín dụng và có dịch vụ thuê mua tài chính để
thực hiện phương án. Với ngân hàng có mối quan hệ tín dụng thường xuyên thì
các khâu tìm hiểu đánh giá sẽ thuận lợi hơn.
Các bước thủ tục bán và thuê :
- Hai bên thỏa thuận thuê công ty định giá trung gian để đánh giá giá trị
thiết bị cần bán ( trường hợp là thiết bị doanh nghiệp đang sử dụng), trường hợp
là thiết bị dự định mua mới sẽ là các thông tin của nhà cung cấp hoặc các bản dự
thảo hợp đồng cung cấp thiết bị, báo giá...
- Thống nhất phần vốn mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp.
- Thống nhất về giá thuê và phương thức thanh toán.
- Thống nhất các nội dung khác trong hợp đồng thuê.
1.4.2. Thực hành lập phương án sử dụng vốn thuê để tăng năng lực thiết bị
của doanh nghiệp.
Bài tập minh họa.
Để tăng năng lực sản xuất công ty đóng tàu HG dự kiến đầu tư lắp thêm
một cần cẩu có sức nâng 50 tấn cho khu vực cầu cảng .Để không phải huy động
thêm nguồn vốn ngoài ,công ty quyết định đầu tư theo phương án thuê mua tài
chính và giao cho phòng tài chính tổ chức thực hiện.
Hãy lập kế hoạch thực hiện phương án đầu tư trên


25

2. Lập kế hoạch sử dụng vốn.
2.1. Khái niệm về chu kỳ sản xuất và nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
2.1.1. Chu kỳ sản xuất
Hoạt động của mỗi doanh nghiệp có thể chia làm hai chu kỳ : chu kỳ đầu tư

và chu kỳ khai thác.
Chu kỳ đầu tư là chu kỳ dài. Nó khởi động từ việc sáng lập doanh nghiệp.
Trong chu kỳ đầu tư doanh nghiệp phải có đầu tư ban đầu : mua đất đai, xây
dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, các đầu tư để
thành lập doanh nghiệp, tuyển dụng đào tạo đội ngũ......Qúa trình này hình thành
nên vốn cố định của doanh nghiệp.
Chu kỳ khai thác : Khi doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, tương
ứng với các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. Bao gồm chu kỳ sản xuất
và chu kỳ thương mại.
Chu kỳ sản xuất của một doanh nghiệp là quá trình tính từ khi tổ chức sản
xuất cho đến khi thu được sản phẩm ( hay loạt sản phẩm) đã được xây dựng theo
kế hoạch sản xuất.
2.1.2. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình tổ chức sản xuất, đối với doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên tối thiểu để bảo đảm các nhu cầu
cho các yếu tố đầu vào và tồn một lượng thành phẩm đã được chế tạo nhưng
chưa tiêu thụ được.
Trong chu kỳ thương mại bao giờ cũng phải có một lượng hàng hóa cần
thiết dự trữ trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp để giữ ổn định thị phần
trên thị trường. Vì vậy các khoản tiền đọng và các quan hệ tín dụng ( vay, trả
nợ) là phát sinh tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác doanh nghiệp cũng luôn cần một khoản tiền vốn để chi cho các
công việc hàng ngày duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy trong hoạt động của mình doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn
đầu tư và vốn cho hoạt động thường xuyên. Để bảo đảm chủ động cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng vốn phù hợp.
Kế hoạch sử dụng vốn là một phần trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính là bộ phận quan trọng của kế hoạch kinh doanh chung, trong
đó trình bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để thực
hiện các hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu

đã định. Kế hoạch tài chính là căn cứ quan trọng để thực hiện việc huy động
vốn. Căn cứ theo dự kiến hoạt động theo thời gian, có thể chia kế hoạch tài
chính thành hai loại : kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính ngắn hạn.
Kế hoạch tài chính dài hạn : Lập cho khoảng thời gian 3 đến 5 năm. Đây là kế
hoạch mang tính chiến lược.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn : Lập cho khoảng thời gian không quá 12
tháng. Thường là kế hoạch theo năm.
Nội dung của kế hoạch tài chính năm thường bao gồm :


×