Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.49 KB, 13 trang )

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
Tóm tắt
Khi trên thế giới đang diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp 2.0 và 3.0 , Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo cuộc cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc, đưa
nước Việt Nam thống nhất, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến nay, Việt
Nam đang từng bước đổi mới toàn diện, đặc biệt là nền kinh tế phát triển theo
hướng hiện đại là minh chứng cho sự kế thừa và vận dụng đúng đắn tư tưởng phát
triển kinh tế của Hồ Chí Minh, kinh nghiệm quản lý kinh tế và thành tựu của khoa
học công nghệ trên thế giới. Tư tưởng về phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh cần
được tiếp tục nhận thức, quán triệt, nghiên cứu tồn diện, có hệ thống, vận dụng
sáng tạo, phát triển các giá trị lý luận và thực tiễn cho phù hợp với đường lối quản
lý kinh tế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và bối cảnh hiện nay của
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Từ khóa: Lý luận phát triển, Hồ Chí Minh, kinh tế, Việt Nam
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh là hệ thống các quan đi ểm
nhằm định hướng và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của quá trình phát
triển từ một xã hội thuộc địa bán thực dân với nền nông nghiệp l ạc h ậu ti ến
dần lên chế độ xã hội chủ nghĩa với cơ cấu công - nông nghi ệp hi ện đại, khoa
học - cơng nghệ tiên tiến, có khả năng không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Tư tưởng về phát tri ển kinh tế của Người th ể hi ện rõ
trong các giai đoạn lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sự nghi ệp cách m ạng từ ch ế đ ộ
dân chủ mới và quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là xây dựng ch ủ nghĩa xã h ội ở
miền Bắc, chứa đựng những tư tưởng mới, hiện đại, rất khoa học và cách mạng .
Quan điểm của Người về tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nâng cao đời
sống nhân dân, xây dựng và phát tri ển sản xuất ; đặc điểm, mục đích và cơ cấu
kinh tế; hiệu quả và các nguyên tắc quản lý kinh tế, phát tri ển kinh tế tổng
hợp, ... có ý nghĩa thời sự và giá trị định hướng sâu s ắc trong quá trình xây d ựng


1


và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.
2. NỘI DUNG
2.1. Lý luận về phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh
2.1.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế
Dưới góc độ lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh khẳng định vai trị của phát
triển kinh tế đất nước có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết, hài hòa và tác đ ộng l ẫn
nhau của các mặt chính trị, văn hóa, xã hội. Khi v ạch ra nhi ệm v ụ xây d ựng và
phát triển từng mặt của đời sống xã hội, theo Người, việc xây dựng từng mặt của
đời sống không thể tách rời, riêng lẻ, đơn giản, mà gắn ch ặt v ới xây d ựng các
mặt khác và là tổng thể của tất cả. Những khía cạnh khác. Trong đó kinh t ế ln
là lĩnh vực cơ bản, có vai trị quyết định, chi phối sâu s ắc các lĩnh vực tâm lý, đ ạo
đức, xã hội, chính trị. Xuất phát từ thực tế nước ta, Người chỉ đạo cụ th ể: “Nhi ệm
vụ quan trọng hàng đầu của chúng ta là xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật
của Chủ nghĩa xã hội để miền Bắc từng bước đi lên chủ nghĩa xã h ội v ới n ền
cơng nghiệp, nơng nghiệp hiện đại, có nền văn hóa, khoa học tiên ti ến. Trong
q trình cách mạng chủ nghĩa xã hội phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng
nền kinh tế mới, trong đó xây dựng là nhiệm vụ then chốt, lâu dài” (Hồ Chí Minh
(2011), Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập12, tr.412). Mọi quan tâm
của Người về kinh tế là đảm bảo lợi ích thiết thực cho nhân dân, để nhân dân có
đủ điều kiện ăn, mặc, ở, học tập, đi lại, chữa bệnh,… “Bác yêu cầu phải hành
động ngay: 1. Bảo đảm lương thực cho người dân. 2. Đảm bảo cơm ăn áo mặc
cho người dân. 3. Đảm bảo nơi ở cho người dân. 4. Bảo đảm giáo dục cho nhân
dân” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 4, tr.175). Đây là những mục tiêu và
là thước đo có ý nghĩa trong các chính sách và bi ện pháp kinh t ế c ủa m ỗi chúng
ta. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh : “Chủ trương của Đảng và Chính phủ là
hết sức chăm lo đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói là l ỗi c ủa Đ ảng và

Chính phủ; nếu dân lạnh nhạt là lỗi của Đảng và Chính phủ; nếu người dân
thiếu hiểu biết là lỗi của Đảng và Chính phủ; Nếu dân ốm đau là lỗi của Đảng,
của Chính phủ,… Nếu dân đói, rét, bệnh tật thì các chính sách c ủa ta dù t ốt đ ến
đâu cũng khơng thể thực hiện được” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 9,
2


tr.518). Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu của phát tri ển kinh tế xã h ội chủ nghĩa là c ải
thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Người khẳng định: “Điều quan trọng
nhất trong kế hoạch kinh tế của chúng ta hiện nay là từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 10, tr.314). Năm
1961, người tự hỏi và tự trả lời “Mục đích của chủ nghĩa xã h ội là gì? Nói m ột
cách đơn giản và dễ hiểu là Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân”. Mục đích nâng cao mức sống của nhân dân chi phối các quan
hệ sở hữu, độc lập, tự do và là cơ sở để hoạch định chủ trương, kế hoạch, đường
lối tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Tận dụng mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, thực hành tiết
kiệm
Vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa là làm th ế nào đ ể
tăng năng suất lao động, vấn đề mà lý luận Mác - Lênin coi là thước đo thắng lợi
của chủ nghĩa xã hội đối với chủ nghĩa tư bản. Theo Hồ Chí Minh, chỉ có thực
hiện được mục tiêu cơng nghiệp hóa thì mới phát tri ển bền vững xã hội xã h ội
chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa là xu thế tất yếu để phát tri ển kinh tế bền vững, góp
phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, giải phóng sức lao đ ộng, huy đ ộng
nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại, tạo ra năng suất cao. Ngay sau khi l ập n ước,
Người đã chủ trương hội nhập sâu rộng để phát triển kinh tế: “Việt Nam hết sức
ưu ái tiếp nhận đầu tư của các nhà tư bản, cán bộ kỹ thu ật nước ngoài thu ộc
mọi ngành nghề ... Việt Nam chấp nhận tham gia tất cả các tổ ch ức h ợp tác kinh
tế quốc tế dưới sự chủ trì của Hoa Kỳ. Các quốc gia” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn
tập, Sđd, tập 4, tr.523). Mở cửa hợp tác tạo cơ hội lớn cho công cuộc xây dựng

đất nước và nâng cao đời sống của người dân. Người nói: “Đời sống của người
dân chỉ có thể rất sung túc khi chúng ta sử dụng máy móc vào s ản xu ất m ột cách
rộng rãi: sử dụng máy móc cả trong cơng nghiệp và nơng nghi ệp. Máy móc sẽ h ỗ
trợ con người, tăng sức người lên hàng trăm, hàng nghìn l ần và giúp con ng ười
làm được những điều phi thường. Muốn có nhiều máy thì phải mở rộng các
ngành chế tạo máy, sản xuất gang, thép, than, dầu,… Đó là con đường chúng ta
phải đi: Con đường cơng nghiệp hố ở nước ta ” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập,
Sđd, tập 12, tr.445).
3


Cơng nghiệp hố đặt ra những u cầu mới về tổ chức và quản lý kinh tế.
Gắn với nguồn nhân lực, trong lãnh đạo, quản lý kinh tế, các đơn vị c ần chú
trọng khâu then chốt “đẩy mạnh công tác quản lý doanh nghi ệp, đ ội ngũ cán b ộ,
công nhân viên phải thành thạo kỹ thuật; các cơ quan lãnh đ ạo ph ải theo sát và
phục vụ sản xuất” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 13, tr.376). Hồ Chí
Minh khẳng định quan điểm chiến lược: Tăng gia sản xuất đi đôi v ới th ực hành
tiết kiệm. Tiết kiệm là sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để tăng sức mạnh
tổng hợp của đất nước. Nếu khơng tiết kiệm thì của cải sinh ra tình tr ạng “K ẻ
ngu si, tiền bạc sớm nở tối tàn”, vì vậy chúng ta phải “ti ết ki ệm, khơng xa xỉ,
khơng hoang phí, khơng bừa bãi” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 6,
tr.122). Tiết kiệm trong sản xuất là yêu cầu bắt buộc trong vi ệc hoạch định và
thực hiện các chiến lược phát tri ển kinh tế. Người khuyên mọi người tích cực
sản xuất, cần cù lao động gắn với thực hành tiết kiệm; Không ch ỉ ti ết ki ệm c ủa
cải, tiền bạc, thời gian, sức lực mà còn tiết kiệm trong việc tiêu dùng của cải.
“Tiết kiệm có nghĩa là: dành 1 giờ để thực hiện công việc kéo dài 2-3 gi ờ. 1 người
làm việc bằng 2, 3 người. 1 đồng dùng bằng 2, 3 đồng” (Hồ Chí Minh (2011),
Toàn tập, Sđd, tập 6, tr. 124). Người cho rằng tiết kiệm không phải là bủn xỉn,
keo kiệt, tiền bạc là tất cả; người nhấn mạnh: “Tiết kiệm không phải là keo kiệt.
Khi không nên tiêu, không nên. Khi có một vi ệc đáng làm, l ợi ích cho Đ ồng bào và

Đất nước thì dù cố gắng bao nhiêu, dù tốn kém bao nhiêu, chúng ta cũng đ ều vui”
(Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 6, tr. 123). Người nêu rõ mục đích của
việc tiết kiệm: “Chúng ta phải nghiêm túc hơn trong việc sử dụng ti ền ti ết ki ệm,
để nhanh chóng tiến tới cuộc sống ấm no, đầy đủ cho mọi người” (Hồ Chí Minh
(2011), Tồn tập, Sđd, tập 12, tr.467). Hồ Chí Minh thậm chí cịn đề xuất phương
châm “tiết kiệm lời nói” để phát triển kinh tế như “Nói chuy ện đi d ạo”, “Hành
động lớn hơn lời nói” (Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Sđd, tập 3, tr.457). Với các
tổ chức đồn thể, Người khuyến cáo khơng nên họp nhiều, làm hết sức mình để
tránh “họp khơng bàn, họp khơng bàn, họp khơng hành” (Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh (1996), Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 10, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr.139). Nếu coi hành động là biểu hiện của đạo đức, chúng ta
có thể coi việc kiệm lời (chỉ nói những điều thiết thực nhất) là bi ểu hi ện c ủa s ự
4


cẩn trọng và trung thành của con người. Người yêu cầu mọi người tiết kiệm thời
gian, sức lực và tiền bạc của chính mình. Nhu cầu tiết kiệm khơng chỉ xuất phát
từ yêu cầu đạo đức cá nhân, mà còn xuất phát từ yêu cầu c ủa b ộ máy, dây
chuyền sản xuất và các khâu trong quá trình tái sản xuất.
Trong hoạt động kinh tế, chỉ cần sơ hở, tiền bạc sẽ theo đó chui ra ngồi và
mạnh mẽ xâm nhập vào toàn bộ hệ thống, khi ến kẽ h ở ngày càng l ớn. Vì v ậy, đ ể
“bịt kín kẽ hở, khơng để tiền tiết kiệm bị thất thốt, tiêu tán” (Hồ Chí Minh
(2011), Tồn tập, Sđd, tập 12, tr. 467), mọi người phải chung sức, chung lịng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Người nên: “Lãng phí dù khơng lấy tiền của
cơng nhưng kết quả của nó cũng có hại cho người dân, cho Chính ph ủ. Có khi tai
hại hơn cả tham ơ” (Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Sđd, tập 7, tr.357). Tai hại hơn
vì chỉ những cán bộ quyền thế mới được tham ô, còn bất k ể người nào, ở cương
vị nào cũng dễ gây lãng phí tiền của, thời gian, sức lực của bản thân, c ơ quan và
xã hội.
2.1.3. Quản lý nền kinh tế theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế

Quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình l ịch s ử lâu dài, khó
khăn, gian khổ với mục đích cuối cùng là bảo đảm th ắng lợi s ự nghi ệp xây d ựng
xã hội chủ nghĩa. Trong q trình đó, tất yếu các vấn đề kinh tế, chính tr ị, văn
hóa - xã hội cần được giải quyết một cách khoa học, tồn di ện và hi ệu qu ả. H ồ
Chí Minh đã nhận thức rõ giá trị của phát tri ển kinh tế đ ể đạt đ ược m ục tiêu
cách mạng. Người đã đề ra những mục tiêu tổng quát và cụ th ể để phát triển
kinh tế trong từng thời kỳ cách mạng khác nhau, nhưng đều th ể hi ện các nguyên
tắc quản lý kinh tế: phù hợp - cơng bằng - l ợi ích - ti ết ki ệm - hi ệu qu ả.Trong
quản lý kinh tế, Người nhấn mạnh vai trị của chính phủ với tư cách là c ơ quan
điều tiết toàn bộ nền kinh tế và là chủ thể của một thành phần kinh tế. Chính
phủ xây dựng cơ chế, chính sách, thiết lập và duy trì h ệ th ống nguyên tắc quản
lý kinh tế, tạo địn bẩy để kích thích phát triển kinh tế trên các lĩnh v ực chính;
bảo đảm sự quản lý tập trung của nhà nước, đồng th ời bảo đảm quy ền tự chủ
của các cơ quan chủ quản và các đơn vị kinh tế. Người chủ trương: “Quản lý đất
nước cũng giống như quản lý doanh nghiệp: phải có lãi. Cái gì là đầu ra, cái gì là
đầu vào, cái gì phải làm ngay, cái gì chờ đợi, hoãn l ại hay b ỏ đi, cái gì đáng tiêu, ai
5


đáng dùng, cái gì cũng phải tính tốn kỹ lưỡng” (Hồ Chí Minh (1990), Về kinh tế
và quản lý kinh tế, Nhà xuất bản Thông tin lý luận, H, tr.82-83 ). Về nguyên tắc
hạch toán kinh tế phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo, vì vậy các nhà qu ản lý
kinh tế phải biết sử dụng các đòn bẩy kinh tế để đạt hiệu quả cao. Người nêu
vấn đề giá cả, tiền lương, tiền, thuế, khoán, thưởng phạt như đòn bẩy trong các
thành phần kinh tế khác nhau sẽ kích thích lao đ ộng, s ản xu ất d ồi dào, nhanh,
tốt, rẻ, tạo ra sản phẩm có lợi cho gia đình và nhà nước. Người nhấn mạnh
khơng được bình đẳng trong nền kinh tế, trong phân phối theo s ố l ượng và chất
lượng lao động, để không làm triệt tiêu động lực phát tri ển. “Trong cơng tác l ưu
thơng, phân phối, có hai điểm quan trọng luôn phải nhắc nhở: Không s ợ thi ếu,
không sợ khơng cơng bằng, khơng sợ nghèo, chỉ sợ lịng dân khơng n” (Hồ Chí

Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 15, tr. 224). Hồ Chí Minh khẳng định: “Việc phân
phối phải theo mức độ lao động. Lao động càng nhiều thì phân phối nhiều, lao
động càng ít thì phân phối ít, … Người tốt, người xấu v ới việc khó, vi ệc d ễ khơng
nên cho điểm giống nhau. Đó là chủ nghĩa quân bình. Chủ nghĩa quân bình phải
tránh ” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 13, tr.216). Trong công tác quản
lý cần quan tâm thực hiện: “Giúp người nghèo đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu,
người khá giàu thì giàu lên v.v ... Tận dụng của cải của dân, quy ền l ực c ủa nhân
dân, tài sản của nhân dân để làm lợi cho nhân dân” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn
tập, Sđd, tập 5, tr.81). Về nguyên tắc phân phối theo lao động, Người cũng đề cập
đến cách thức và hiệu quả của lao động gộp trong sản xuất. “Ch ế đ ộ làm vi ệc
gộp là điều kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người lao đ ộng ln c ầu
tiến để nhà máy tiến bộ. Việc làm gộp mang lại lợi ích chung và riêng; Vi ệc làm
tốt là phù hợp và công bằng theo chế độ hiện hành của chúng tôi. Công việc gộp
phải tăng số lượng nhưng phải ln duy trì chất lượng” (Hồ Chí Minh (2011),
Tồn tập, Sđd, tập 10, tr.537-538). Đối với các tổ chức và cán bộ quản lý phát
triển kinh tế phải “tìm cách tổ chức, sắp xếp hợp lý, sao cho một người làm vi ệc
như hai người, làm việc trong một ngày bằng hai ngày” (Hồ Chí Minh (1990) , Về
kinh tế và quản lý kinh tế, Sđd, tr 82), đồng thời yêu cầu các nhà quản lý kinh tế
phải đề cao nguyên tắc tăng dần, từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, tự nguy ện,
cùng có lợi, tránh chủ quan, ép buộc, phô trương. Người khuyến cáo “không nên
6


tham lam làm nhanh, ồ ạt” (Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Sđd, tập 9, tr.466), cần
bám sát đặc điểm, tình hình cũng như kinh nghiệm quản lý kinh tế. “Kế hoạch
sản xuất không được xác định một cách quan liêu , nó phải liên quan chặt chẽ
đến tình hình kinh tế, đến nguồn gốc của cải và tính tốn rõ ràng về sự h ỗ tr ợ
của chúng ta. Kế hoạch không được tụt hậu nhưng cũng không nên chạy trước
sự phát triển của công nghệ, không nên tách rời nông nghi ệp, không nên quên
tiết kiệm” ( Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 7, tr.365-366). Đặc điểm lớn

nhất của cán bộ quản lý kinh tế là quan tâm nhiều đến vật chất, ti ền b ạc, là
người dễ bị dụ dỗ, hư hỏng, trụy lạc, nếu khơng khéo sẽ gây thất thốt, h ậu qu ả
xấu cho cơ sở kinh tế. Vì vậy, Người yêu cầu trong nền kinh tế “quản lý ph ải dân
chủ, công bằng, minh bạch” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 13, tr.200),
người quản lý kinh tế phải có phẩm chất, trình độ, tiêu chuẩn nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu đặt ra.
2.1.4. Mở rộng mơ hình, cách thức phát triển kinh tế
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Người chủ trương xây dựng nền kinh
tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, Người khẳng định:
Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế nước ta vẫn tồn tại bốn hình th ức s ở hữu ch ủ
yếu: “Sở hữu Nhà nước là sở hữu toàn dân. Sở hữu hợp tác xã là s ở hữu tập th ể
của nhân dân lao động và sở hữu của cá nhân cơng nhân. Một s ố ít tư li ệu s ản
xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản” (Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 12,
tr.372). Về thành phần kinh tế, theo Hồ Chí Minh, trong chế độ dân ch ủ m ới, có
năm loại hình kinh tế khác nhau: “A- Kinh tế qu ốc doanh (thu ộc v ề ch ủ nghĩa xã
hội vì nó thuộc về nhân dân) B- Hợp tác xã (là chủ nghĩa xã h ội nửa ch ủ nghĩa, và
sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội). C- Kinh tế cá thể, nơng dân, ngh ệ nhân (có th ể
chuyển dần sang hợp tác xã, tức là nửa chủ nghĩa xã h ội). D- T ư bản tư nhân. EVốn của Nhà nước (như Nhà nước liên kết với tư nhân đ ể kinh doanh)” (Hồ Chí
Minh (2011), Tồn tập, Sđd, tập 8, trang.293-294). Cơ cấu kinh tế thông thường
được xem xét trên 3 góc độ là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và c ơ cấu lãnh
thổ, trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Theo Người, do nước ta là n ước
nông nghiệp nên trong cơ cấu ngành kinh tế phải coi tr ọng nông nghi ệp, mà
trước hết là sản xuất lương thực, thực phẩm. Người chỉ ra rằng ba thành phần
7


kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau: nông nghiệp, công nghi ệp và th ương
mại. Lịch sử đã chứng minh khơng có nơng nghiệp thì khơng ổn định, khơng có
cơng nghiệp thì khơng có của cải, khơng có thương mại khơng có năng động,
khơng có trí tuệ sẽ khơng có hưng thịnh. Trong đó, thương mại là m ối liên k ết

giữa nông nghiệp và công nghiệp. Nếu liên kết thương mại bị phá vỡ thì khơng
thể liên kết nông nghiệp với công nghiệp, liên minh công nhân và nơng dân sẽ
khơng được củng cố. Nói về vai trị của nơng nghiệp, Người chỉ ra rằng nơng
nghiệp khơng chỉ giải quyết vấn đề lương thực mà cịn cung cấp nguyên li ệu đ ể
khôi phục tiểu thủ công nghiệp, đồng thời cung cấp lâm s ản đ ể m ở r ộng giao
thương với nước ngoài. Cần phát triển nơng nghiệp tồn diện, chú tr ọng s ản
xuất lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu v ấn đề
các nhà quản lý kinh tế cần định hướng xây dựng nền kinh tế độc l ập tự chủ k ết
hợp với mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế nhằm phát huy n ội l ực, ti ềm năng, th ế
mạnh của đất nước, tận dụng thời cơ quốc tế và thuận l ợi. đi ều ki ện đ ể phát
triển kinh tế. Phát triển kinh tế phải gắn với thực hi ện nhi ệm vụ chính tr ị, v ới
tiến bộ xã hội và đạo đức con người, từ đó củng cố hệ th ống chính trị xã h ội ch ủ
nghĩa. Vì vậy, Người đặc biệt quan tâm đến việc phát huy tinh th ần ch ủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá nhân, tạo động lực cần thi ết cho s ự
phát triển. Hồ Chí Minh sống trong thời đại mà sự phát tri ển kinh t ế - xã h ội
chưa đặt ra những yêu cầu cấp thiết về bảo vệ môi trường, nhưng với tầm nhìn
chiến lược, Người đã có những suy nghĩ có giá trị sâu sắc về vấn đề này. Trong
cách diễn đạt của mình, mặc dù Hồ Chí Minh khơng đề cập trực tiếp đến thuật
ngữ “phát triển bền vững” như hiện nay, nhưng các nội dung, mục tiêu, nguyên
tắc và mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền v ững đều đã được
người đề cập từ rất sớm, thậm chí cịn rất chính xác, dự báo tồn di ện, có h ệ
thống các nội dung liên quan đến phát tri ển bền vững, trong đó: phúc l ợi xã h ội
phải quan tâm đến các gia đình thương binh, liệt sĩ có cơng với cách mạng; dân
tộc thiểu số, v.v.
2.2. Vận dụng tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh vào quản
lý nền kinh tế Việt Nam hiện nay

8



Trên cơ sở định hướng vận dụng tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí
Minh và chủ động nắm bắt thời cơ của cuộc cách mạng công nghi ệp 4.0 , để phát
triển kinh tế nước ta, cần đồng bộ thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược và tầm nhìn dài hạn, phát tri ển qu ốc gia
thông minh. Lý luận về phát triển kinh tế và cách mạng công ngh ệ của H ồ Chí
Minh là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để vận dụng sáng tạo xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam một cách thi ết th ực, hi ệu qu ả trong th ời
kỳ đổi mới. Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần đổi mới tư duy, bộ
máy và phương thức quản lý, điều hành, hoạch định cơ chế, chính sách phù h ợp
với những thay đổi mang tính cách mạng về công nghệ. Thực hiện tốt Chỉ thị số
16/CT-TTg, ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tri ển khai xây d ựng Chính
phủ điện tử để quản lý hành chính, sử dụng có hiệu quả trong chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; đẩy
mạnh phát triển các dịch vụ cơng trực tuyến và có gi ải pháp khuy ến khích người
dân, doanh nghiệp sử dụng; điều chỉnh kịp thời các chính sách kinh tế cho phù
hợp với tình hình kinh tế trong nước, khu vực và th ế gi ới. Nâng cao v ị trí, vai trị
chủ đạo, hiệu quả của quản lý kinh tế nhà nước. Phát huy hi ệu qu ả Đề án H ỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016;
Dự án “Hệ tri thức Việt số hóa”. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết số
19/2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017, số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2016 và số 36a / NQCP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính ph ủ đ ể hồn thi ện
môi trường cạnh tranh kinh doanh thúc đẩy sự phát tri ển của doanh nghi ệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp thu nhanh và phát tri ển công ngh ệ s ản xu ất
mới. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, địa ph ương, doanh
nghiệp và tồn xã hội về cuộc Cách mạng cơng nghi ệp 4.0. Tăng cường h ội nh ập
quốc tế và thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hi ểu bi ết, nh ận th ức đúng
đắn về bản chất, đặc điểm, cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghi ệp 4.0
để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.


9


Hai là, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”; “Phải coi nhân tố con người là vấn đ ề
số một” (Báo Nhân dân, số ra ngày 7/4/1965). Trong xây dựng và phát triển kinh
tế, để tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, phải sáng tạo và thường
xuyên điều chỉnh cơ chế, chính sách, phương thức tổ chức và quản lý, ... tích c ực
nâng cao nguồn nhân lực cho con người thơng minh, trình đ ộ, lành m ạnh, sáng
tạo, năng động. nguồn lực cho sản xuất cao và phát triển kinh tế. Thực hiện tốt
chủ trương của Đảng về giáo dục là “Đổi mới chương trình, nội dung giáo d ục
theo hướng tinh gọn, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, ngành
nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các c ấp h ọc,
chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đ ời của mọi người” (Báo
Nhân dân, số ra ngày 7/4/1965). Đổi mới giáo dục và đào tạo, xây dựng trường
học thông minh, tăng cường ứng dụng khoa học cơng nghệ trong đào tạo, đổi
mới giáo trình, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đào tạo cho phù hợp với yêu cầu
của cuộc cách mạng 4.0. Khuyến khích giáo viên dạy học tương tác bằng thiết bị
thông minh, quản lý việc học kết hợp với phương pháp học tập theo nhóm. Chú
trọng rèn luyện cho sinh viên khả năng thích ứng và tinh thần làm vi ệc sáng tạo.
Cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài nhằm tạo
động lực đổi mới và cơ hội học hỏi, phát triển trên cơ sở mua kỹ năng và ki ến
thức từ bên ngoài, xâydựng xã hội học tập với sự chuyển giao và chia s ẻ c ủa tri
thức chung của nhân loại.
Ba là, xác định rõ nội dung, tính chất và trình tự các bước phát tri ển các
ngành, lĩnh vực kinh tế. Tập trung phát tri ển các ngành công nghi ệp ph ục v ụ
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Nước ta xuất phát đi ểm là m ột n ước
nông nghiệp, tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn cao. Đảng ta

khẳng định “Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nh ọn có
tiềm năng, lợi thế làm động lực tăng trưởng trên tinh thần bắt kịp, ti ến lên và
vượt lên trên một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới” (Đảng Cộng sản Việt
Nam (2021): Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ 13, Nxb Chính trị quốc

10


gia, Hà Nội, tập 1, tr. 235) là sự vận dụng sáng tạo lý luận phát triển kinh tế của
Hồ Chí Minh.
Bốn là, tập trung thúc đẩy phát tri ển, tạo đột phá thực sự về cơ sở hạ tầng
và ứng dụng kỹ thuật. Phát triển hạ tầng kết nối số và bảo đảm an toàn, an ninh
mạng nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp ti ếp cận dễ dàng , bình
đẳng với các cơ hội phát triển nội dung số. Xây dựng chi ến l ược chuy ển đ ổi s ố,
quản trị thông minh, ưu tiên phát tri ển công nghi ệp công ngh ệ s ố, nông nghi ệp
thông minh, du lịch thông minh, thành phố thơng minh. Rà sốt, lựa ch ọn phát
triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có sức cạnh tranh chiến lược của quốc
gia, bám sát công nghệ sản xuất mới, tích hợp cơng ngh ệ mới đ ể t ập trung đ ầu
tư phát triển. Quản lý kinh tế cần phải kết hợp giữa xây dựng mới và cải ti ến,
nâng cấp cơng nghệ hiện đại trong q trình cơng nghiệp hố, hi ện đ ại hố. H ồ
Chí Minh đã từng khẳng định: “Nếu tách công nghệ ra khỏi toàn b ộ nền kinh tế
quốc dân, mất liên lạc với nó thì cơng nghệ khơng thể dẫn dắt n ền kinh tế qu ốc
dân được” (Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Sđd, tập 6, tr.499). Trong phát triển
kinh tế đất nước, cần chú trọng kết hợp công nghệ từ thơ s ơ đến trung bình,
đồng thời mạnh dạn ứng dụng công nghệ hiện đại vào từng mặt hàng (từ đơn
chiếc đến đồng bộ) để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, theo đạt tiêu chu ẩn,
có tính cạnh tranh cao. Đây được coi là bước đột phá và “đi tắt đón đ ầu” bắt kịp
tốc độ phát triển của thế giới của Việt Nam. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hi ệu qu ả và s ức c ạnh
tranh của nền kinh tế, trong đó tập trung vào 3 trọng tâm: Cơ cấu l ại đầu tư,

trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu doanh nghiệp mà tr ọng tâm là các t ập đồn
kinh tế, tổng cơng ty nhà nước; táicơ cấu thị trường tài chính mà tr ọng tâm là các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ quan tr ọng đ ể phát tri ển kinh t ế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ hữu cơ, biện chứng, tạo thành một th ể
thống nhất, “hai như một, một như hai”. Đảng ta đặt lên hàng đ ầu “ ổn đ ịnh và
phát triển bền vững mọi mặt của đời sống kinh tế - xã h ội, làm nền tảng v ững
chắc cho quốc phịng, an ninh”, nhưng xác định “giữ vững mơi trường hịa bình,
11


ổn định chính trị, an ninh quốc gia và an ninh con người” (Đảng Cộng sản Việt
Nam (2021): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tập 1, tr.156).

3. KẾT LUẬN
Lý luận về phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh là một bộ phận di sản quý
giá chứa đựng những giá trị sâu sắc về Mục tiêu phát tri ển kinh t ế; tranh th ủ
mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, thực hành ti ết kiệm; qu ản lý n ền kinh t ế
đúng nguyên tắc, bảo đảm hiệu quả kinh tế; mở rộng các mơ hình, cách th ức
phát triển kinh tế. Cùng với đó, nghiên cứu về đặc điểm, tác động và yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với phát tri ển kinh tế Vi ệt Nam có ý nghĩa
thiết thực hiện nay. Quá trình xây dựng và phát tri ển n ền kinh tế Vi ệt Nam c ần
định hướng vận dụng các quan đi ểm sau: Nhận thức xu th ế phát tri ển kinh t ế
theo hướng công nghiệp và hiện đại là xu thế phát tri ển tất y ếu trong vi ệc thúc
đẩy phát triển kinh tế Việt Nam; phải coi khoa học và công ngh ệ là n ền tảng
quan trọng cho sự phát triển đột phá và bền vững của đất nước trong tương lai.
Đề xuất các giải pháp đồng bộ để phát triển kinh tế, bao gồm: Xây d ựng chi ến
lược và tầm nhìn dài hạn, phát tri ển quốc gia thông minh; đi sâu nâng cao ch ất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát tri ển kinh t ế; xác đ ịnh rõ n ội dung,

tính chất và trình tự các bước phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; t ập trung
thúc đẩy phát triển, tạo bước đột phá thực sự về cơ s ở hạ tầng và ứng dụng kỹ
thuật. Để hiểu đúng và vận dụng có hiệu quả lý luận phát tri ển kinh tế c ủa H ồ
Chí Minh và thành tựu của cuộc cách mạng cơng nghi ệp 4.0, cần tránh khuôn
mẫu, giáo điều mà phải linh hoạt các quan đi ểm , nguyên tắc đ ịnh hướng có
phương pháp luận. Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế hiện nay, cần
xuất phát từ thực tế, tình hình, đặc điểm của nền kinh tế thế gi ới và nền kinh tế
Việt Nam để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh một cách thiết thực, phù hợp; vận
dụng quan điểm phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh trong qu ản lý, đi ều ti ết các

12


vấn đề kinh tế cụ thể, toàn diện, khoa học, bảo đảm tập trung, đ ổi m ới, h ội
nhập và phát triển bền vững.
4. Tài liệu tham khảo
1. Báo Nhân dân, Số ra ngày 7/4, 1965.
2. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 15.
3. Hồ Chí Minh (1990), Về kinh tế và quản lý kinh tế, Lý luận Nhà xuất bản
Thông tin, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ 13 , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Vi ện H ồ Chí Minh
(2007), Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội.
6. Đặng Xuân Kỳ (2004), Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh , Nxb Lý
luận chính trị , Hà Nội.
7. Vũ Văn Phúc (2017), Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ
nghĩa ở nước ta - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
8. Lương Xuân Quỳ (2015), Tư duy mới về phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam trong bối cảnh mới, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

9. Tạp chí Nhà đầu tư: truy cập lần cuối ngày 16/5/2022.

13



×