Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiếp tục phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.51 KB, 26 trang )

TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TÓM TẮT
Những năm qua, thương mại điện tử tại Việt Nam có sự tăng tốc thần
kỳ dựa trên lợi thế dân số trẻ, sự phổ biến của mạng internet, thiết bị di
động thông minh cùng với sự hồn thiện của nền tảng pháp lý và thanh
tốn điện tử, những điều này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những
thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất Đông Nam Á. Theo
dự báo, thương mại điện tử tại Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn 2021 - 2025 với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 30%.
Tuy nhiên, để thương mại điện tử tại Việt Nam phát triển ổn định và hiệu
quả giai đoạn tới cần phải đánh giá khách quan, chính xác những kết quả
đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại của thị trường thương mại điện tử
tại Việt Nam. Thông qua số liệu thống kê và dự báo triển vọng của th ương
mại điện tử tại Việt Nam, bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử tại Việt
Nam giai đoạn 2021 – 2025.
Từ khóa: Phát triển; Thương mại điện tử; Giai đoạn 2021 – 2025
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quyết định số 645/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 –
2025 đã nhấn mạnh thương mại điện tử là một trong các lĩnh vực tiên
phong của nền kinh tế số, nơi các công nghệ tiên tiến của cuộc Cách m ạng
công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) được ứng dụng rộng rãi đ ể tăng hi ệu
quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ th ống phân ph ối,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát tri ển th ị
trường trong nước và xuất khẩu. Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 cần phải gắn kết chặt chẽ với các
chiến lược, chính sách về chủ động tham gia CMCN 4.0, đ ịnh h ướng phát
triển kinh tế số và chuyển đổi số quốc gia. Trong các lực lượng thì Doanh
nghiệp là lực lượng nòng cốt triển khai ứng dụng thương m ại điện t ử


trong khi nhà nước đóng vai trị quản lý, thiết lập h ạ t ầng và t ạo môi
trường cho thương mại điện tử phát triển thông qua mô hình: lựa chọn và


hỗ trợ có trọng tâm trọng điểm một số lĩnh vực/địa phương phát triển
thương mại điện tử để đóng vai trò đầu tàu, dẫn dắt, tạo sự lan tỏa trong
xã hội.
2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về sự phát triển của thương mại điện tử Việt
Nam
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử Việt Nam đã có nh ững
bước phát triển nhảy vọt, điểm nhấn là sự tăng trưởng ấn tượng trong
năm 2018 và 2019 với doanh số thương mại điện tử lần lượt đạt xấp xỉ 9
tỷ USD và 12 tỷ USD. Bên cạnh đó, song song với việc thúc đẩy Chính ph ủ
điện tử trong cung cấp dịch vụ công, đồng thời phát triển hạ tầng logistics
và thanh tốn, hạ tầng pháp lý, chính sách cho th ương m ại điện t ử tiếp t ục
được hoàn thiện tạo động lực cho thương mại điện tử Việt Nam b ứt phá
cả về quy mô giá trị thị trường và chuyển biến tích cực . Theo báo cáo của
e-Conomy Đông Nam Á 2018, được thực hiện giữa Temasek (Singapore) và
Google, cho biết nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam nh ư một điểm sáng
tích cực, đã tăng trưởng 38% trong giai đoạn 2015 - 2018, đạt quy mơ 9 t ỷ
USD. Trong đó, đáng chú ý là thương mại điện tử năm 2018 tăng g ần g ấp
đôi so với năm 2017, trong khi lĩnh vực Quảng cáo và Trò chơi trực tuyến
tăng trưởng 50% mỗi năm. Sự phát triển của th ương m ại đi ện tử tại Việt
Nam cho thấy thị trường đang ngày càng hoàn thiện và tập trung vào việc
gia tăng giá trị mới hơn là phụ thuộc vào giảm giá, khách hàng đã bi ết t ập
trung hơn vào trải nghiệm cá nhân, tương tác và xã h ội hóa. Theo Báo cáo
Đông Nam Á e-Conomy 2019 của Google, Temasek và đối tác Bain &
Company đã công bố những con số cụ thể về nền kinh tế số Đông Nam Á,
bao gồm 6 thị trường lớn nhất là Indonesia, Malaysia. , Philippines,

Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Trong đó, Việt Nam và Indonesia là hai th ị
trường bứt phá trong xu hướng phát triển nền kinh tế số so v ới các n ước
trong khu vực, với tốc độ tăng trưởng vượt 40%/năm, trong khi các n ước
còn lại tăng trưởng 20-30%/năm.
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020 của Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương, trong giai đoạn 5
năm thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 20162020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Quyết định số 1563 / QĐ-TTg


ngày 08 tháng 8 năm 2016 là năm đánh dấu nhiều thay đổi của th ương m ại
điện tử Việt Nam. Cùng với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế v ới
GDP 7,02%, thương mại điện tử đã góp phần quan trọng thúc đ ẩy lu ồng
hàng hóa và dịch vụ, hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang tìm kiếm. cơ hội sản xuất và kinh doanh hiệu qu ả trong
bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự lan tỏa của Công nghi ệp 4.0. M ục tiêu
đặt ra trong Quy hoạch tổng thể đến năm 2020 là 30% dân s ố sẽ tham gia
mua sắm trực tuyến với giá trị trung bình hàng năm khoảng 350 USD /
người; giao dịch trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng tăng 20% /
năm, đạt 10 tỷ USD và chiếm 5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và d ịch v ụ c ả
nước. Mục tiêu này được thực hiện vào năm 2019 khi doanh số th ương
mại điện tử B2C Việt Nam vượt kế hoạch 10,8 tỷ USD, chiếm 4,9% t ổng
mức bán lẻ hàng tiêu dùng và dịch vụ cả nước , 42% dân số tham gia mua
sắm trực tuyến. Việt Nam có tốc độ tăng trưởng th ương mại điện tử đứng
đầu trong 3 khu vực Đông Nam Á. Năm 2019, Việt Nam sở h ữu 61 triệu
người dùng Internet. Người Việt Nam trung bình dành 3 giờ 12 phút s ử
dụng Internet trên thiết bị di động, tập trung vào các ứng dụng mạng xã
hội và thông tin liên lạc (52%), các ứng dụng xem video (20%) và trò ch ơi
(11%) với các ứng dụng tương tự cho công việc. 2020 của We Are Social và
Hootsuite cũng cho thấy rằng một người tiêu dùng trực tuyến Việt Nam
tiêu thụ trung bình khoảng 132 USD vào năm 2019, tỷ lệ giao d ịch th ương

mại điện tử mà người tiêu dùng thực hiện trên thiết bị di động là 53%
tổng giao dịch thương mại điện tử. Nhìn chung, sự phát triển của th ương
mại điện tử ở Việt Nam trong những năm gần đây được thể hiện ở nh ững
nét chính sau: Thứ nhất, thiết bị di động cầm tay đã trở thành ph ương ti ện
mua hàng chính trong sự phát triển của thương mại điện t ử Việt Nam.
Thống kê của Kênh thông tin Kinh tế và Tài chính Hoa Kỳ và emarketer.com
cho thấy rằng phần lớn khách hàng và người mua sắm trực tuy ến tại Việt
Nam hiện nay có xu hướng sử dụng các thiết bị di động (điện tho ại di
động, máy tính bảng ...) để thực hiện các hoạt đ ộng và hành vi mua hàng và
bán sản phẩm trực tuyến, nhiều hơn số người mua qua máy tính xách tay
hoặc máy tính để bàn. Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019 và
Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020 công bố kết qu ả kh ảo sát
1002 người tham gia hoạt động thương mại điện tử trên toàn quốc về việc


sử dụng các phương tiện điện tử để đặt hàng trực tuy ến cho th ấy: Năm
2018, tỷ lệ dân số sử dụng thiết bị di động để đặt hàng tr ực tuy ến chi ếm
81%. Năm 2019, tỷ lệ này sẽ còn cao hơn khi dân số s ử dụng thiết bị di
động để mua hàng chiếm 90%, trong khi tỷ lệ dân số sử dụng máy tính
xách tay và máy tính để bàn để mua sắm trực tuy ến chiếm 61% vào năm
2018 thì năm 2019 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 36 Thị trường EC Vi ệt Nam
2019-2020 do Q & Me thực hiện khảo sát 535 người dùng tại Hà N ội và
Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy vai trị của điện thoại thơng minh trong
việc tăng doanh số bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam được phản ánh qua 79%
người mua. thực hiện mua hàng qua ứng dụng dành cho thiết bị di động và
trình duyệt trên thiết bị di động chiếm 51% vào năm 2019. Điều này khiến
thiết bị di động trở thành phương tiện mua sắm trực tuy ến phổ biến ở
Việt Nam và giúp người dùng lặp lại mua hàng khi h ọ tiếp xúc nhi ều h ơn
với người bán.
Hình 2: Các thiết bị dùng để mua sắm trực tuyến

(Nguồn: [11])
Thứ hai, thương mại điện tử trên nền tảng mạng xã hội phát triển
mạnh mẽ. Theo Digital 2020Report của We are Social and Hoot Suite, tính
đến tháng 7 năm 2020, số lượng người dùng Facebook tại Vi ệt Nam là
khoảng 64 triệu người, đứng thứ 7 trên thế giới chỉ sau các quốc gia: Ấn
Độ - Mỹ - Indonesia - Brazil - Mexico - Philippines . Th ống kê c ủa
NapoleonCat cũng cho thấy, tổng số người dùng Facebook t ại Vi ệt Nam
2020 có 69.280.000 người dùng tính đến hết tháng 6/2020, chi ếm 70,1%
toàn dân số. Như vậy, so với 45,3 triệu người vào năm 2019, thì đ ến năm
2020, người dùng Facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu ng ười, t ương
đương với mức tăng 53,3%. Với khoảng 70 triệu người dùng tích c ực trên
các trang mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay và hầu hết các m ạng xã h ội
hiện nay đều có thêm nút "mua" để giúp người mua thực hiện mua sắm
ngay lập tức. tức là trên trang mạng xã hội của người bán mà không c ần
phải truy cập trang web bán hàng. Điều này đã dẫn đến vi ệc th ương m ại
điện tử trên các nền tảng mạng xã hội trở thành hình th ức giao d ịch tích
cực nhất tại Việt Nam cho đến nay. bán lẻ tr ực tuy ến khi h ơn 79% ng ười
dùng đã mua hàng trực tuyến thông qua mạng xã hội. Tỷ lệ mua hàng trên
mạng xã hội tăng lên theo từng năm, và Facebook thường được sử dụng đ ể


mua sắm. Ngoài ra, Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020 c ủa C ơ
quan Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam với khảo sát 1002 người
trên toàn quốc đã chỉ ra rằng kênh mua sắm trực tuyến chính của ng ười
Việt là diễn đàn và mạng xã hội với mức tăng trưởng từ 36% năm 2018 lên
57%. vào năm 2019, trong khi tỷ lệ người mua sắm tr ực tuyến trên các
trang web thương mại điện tử đã giảm từ 74% năm 2018 xuống 52% vào
năm 2019. Ngoài ra, phát trực tiếp vẫn là cách bán hàng ph ổ biến nhất trên
mạng xã hội, vì tính tương tác tức thì cao. giữa hai đ ối t ượng mua và bán.
Bản đồ Thương mại điện tử Việt Nam 2019-2020 do iPrice ph ối h ợp v ới

SimilarWeb, App Annie và YouNet Media thực hiện cho th ấy phát tr ực ti ếp
trên thiết bị di động đang là xu hướng cạnh tranh chính khi cả 4 Sàn giao
dịch thương mại điện tử B2C lớn nhất Việt Nam lần lượt tung ra
livestream tính năng trên ứng dụng và tổ chức các chương trình giải trí,
khuyến mãi quy mơ lớn để quảng bá tính năng này.
Hình 3: Livestream được sử dụng tại các Sàn giao dịch TMĐT B2C
lớn nhất Việt Nam
(Nguồn: [10])
Thứ ba, ranh giới giữa thương mại truyền thống và thương mại đi ện
tử đang mờ dần do sự phát triển của th ương mại điện t ử đa kênh đ ể các
doanh nghiệp có thể hiện diện mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị mà người
tiêu dùng đang sử dụng. Thống kê của Cục Thương m ại đi ện t ử và Kinh t ế
số Việt Nam thể hiện trong Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019
với khảo sát các hình thức thương mại điện tử của 4256 doanh nghi ệp và
Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020 khảo sát 3890 doanh
nghiệp cho thấy: Năm 2018 có 44% doanh nghiệp s ử dụng trang web và
45% doanh nghiệp sử dụng trang web vào năm 2019; tỷ l ệ doanh nghi ệp
sử dụng mạng xã hội để thực hiện hoạt động bán hàng chi ếm 36% năm
2018 và 39% năm 2019; tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng S ở giao dịch th ương
mại điện tử để kinh doanh chiếm 12% vào năm 2018 và tăng lên 17% vào
năm 2019; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng ứng dụng di động để kinh doanh
chiếm 13% vào năm 2018 và tăng lên 16% vào năm 2019. Vi ệc doanh
nghiệp sử dụng nhiều kênh để kinh doanh đã tạo nên sự quen thuộc.
Thuộc về, an ủi và gia tăng niềm tin của người tiêu dùng trực tuyến, vì vậy
người tiêu dùng trực tuyến có xu hướng tham gia nhiều h ơn vào các giao


dịch thương mại điện tử. Đây là một trong nhiều nguyên nhân c ơ bản tạo
nên sự tăng trưởng đột biến của thương mại điện tử Việt Nam trong
những năm gần đây, đặc biệt là trong hai năm 2018 và 2019. Th ứ t ư, s ự

tham gia sâu hơn của các doanh nghiệp, tổ chức n ước ngoài vào th ị tr ường
thương mại điện tử Việt Nam Google, Alibaba, SEA, SBI Holdings ... Đây là
dấu hiệu cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường th ương mại điện tử
Việt Nam trong những năm tới. Điểm sáng và đáng chú ý nh ất c ủa th ị
trường thương mại điện tử Việt Nam trong thời gian qua có lẽ là s ự tham
gia ngày càng sâu, rộng và cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghi ệp, t ổ
chức nước ngoài tham gia thị trường thương mại điện tử. Việt Nam. Cụ
thể: SBI Holdings của Nhật Bản bổ sung 51 triệu USD vào Sendo vào đ ầu
năm 2018. Cũng trong năm 2018, Alibaba đầu tư thêm 2 tỷ USD vào Lazada
Đông Nam Á và SEA tăng thêm 1.200 tỷ đồng tương đ ương 50 tri ệu USD
vốn cho Shopee tại Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu quy ết tâm cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong cuộc chiến giành thị phần tại th ị trường
Việt Nam - thị trường được dự báo sẽ đạt giá trị lên tới 23 tỷ USD vào năm
2025 và tăng trưởng trên 30% mỗi năm. Điều này m ở ra nhi ều c ơ h ội đ ể
Việt Nam phát triển thị trường thương mại điện tử tương xứng v ới ti ềm
năng vốn có và vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á. Với hai 'th ủ
lĩnh' là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong số 7 thành ph ố l ớn đang
phát triển nền kinh tế kỹ thuật số của khu vực, Việt Nam đã tr ở thành
điểm đến đầu tư lớn thứ ba trong khu vực, với 600 tri ệu USD đ ầu t ư t ừ
năm 2018 đến nửa đầu năm 2019. Số lượng đầu tư tuy ít h ơn nh ưng v ới
giá trị cao hơn trong năm 2019. Một số khoản đầu tư vào MoMo, Sendo,
Topica từ các nhà đầu tư quốc tế đóng góp vào Việt Nam đã tr ở thành đi ểm
đến đầu tư. Báo cáo eConomy Đông Nam Á 2019 của Google, Temasek và
Bain & Company cho thấy niềm tin của nhà đầu t ư vào Việt Nam - qu ốc gia
được tài trợ nhiều thứ ba trong khu vực sau Indonesia và Singapore, đang
tăng lên. Trong 4 năm qua, nền kinh tế Internet Việt Nam đã thu hút đ ược
gần 1 tỷ USD vốn tài trợ, với năm 2019 được coi là năm k ỷ l ục của th ương
mại điện tử trong việc thu hút đầu tư nước ngồi.
Hình 4: Đầu tư trực tiếp nước ngồi vào nền kinh tế Internet
Việt Nam

(Nguồn: [8])


Thứ năm, cơ sở hạ tầng pháp lý về thương mại điện tử giai đoạn
2016 - 2020 cơ bản hoàn thiện với các quy định về quản lý thuế trong
thương mại điện tử (Luật Quản lý thuế 2019). Theo đó, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử đã hoặc sẽ th ực hiện giao
dịch điện tử với cơ quan thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT, có h ệ th ống
phần mềm kế tốn, phần mềm phân phối hóa đơn điện tử đáp ứng vi ệc
tra cứu, lập hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện t ử theo quy đ ịnh
và đảm bảo truyền dữ liệu hóa đơn điện tử cho người mua và c ơ quan
thuế, sử dụng hóa đơn điện tử khơng có mã của cơ quan thuế khi bán hàng
hóa. cung cấp dịch vụ, khơng phân biệt giá trị của mỗi l ần bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ (khoản 2 Điều91). Đối với hoạt động th ương m ại đi ện
tử, kinh doanh dựa trên kỹ thuật số và các dịch vụ khác do nhà cung c ấp ở
nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp, nhà cung cấp
ở nước ngồi có nghĩa vụ trực tiếp hoặc thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Khoản 4
Điều 42). Ngày 17/01/2020, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Ngh ị đ ịnh s ố
10/2020 / NĐCP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh v ận t ải
bằng xe ô tơ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của nhà cung c ấp ph ần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (Điều 35). Ngoài ra, hàng lo ạt quy
định về an tồn, an ninh thơng tin (Luật An ninh m ạng 2018), ho ạt đ ộng
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan tr ực tiếp đến mua bán hàng
hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có v ốn đ ầu tư n ước ngoài
tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Nghị định
09/2018 / NĐ-CP); về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (Ngh ị
định số 165/2018 / NĐ-CP) cũng đã được ban hành. Th ực tế này đã t ạo
nhiều tiền đề pháp lý thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà n ước trong
việc quản lý, giám sát và giúp đỡ doanh nghiệp. Th ứ sáu, nhận th ức của các

doanh nghiệp, cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh tốn
khơng dùng tiền mặt đã có chuy ển biến tích cực. Theo Sách tr ắng Th ương
mại điện tử Việt Nam 2020 của Cục Kinh tế số và Thương m ại điện t ử
Việt Nam cho thấy, người dân có thể sử dụng ph ương th ức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại 100% siêu thị, trung tâm mua sắm, c ơ s ở phân
phối hiện đại; 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện và viễn thông ch ấp
nhận thanh tốn khơng dùng tiền mặt; 40% cơ s ở cung cấp n ước ch ấp


nhận thanh tốn khơng dùng tiền mặt. -th ương mại phủ kh ắp các t ỉnh
thành trên cả nước. Số lượng các doanh nghiệp bưu chính tham gia vào
chuỗi cung ứng thương mại điện tử ngày càng tăng. Theo Sách tr ắng
Thương mại điện tử Việt Nam 2020 cho thấy: đến cuối năm 2018, tổng s ố
điểm cung cấp dịch vụ bưu chính tồn thị trường đạt trên 16.400 đi ểm,
trong đó có khoảng 13.000 điểm thuộc mạng b ưu chính cơng c ộng. - Ngành
Thương mại tại Việt Nam - Phiên bản 2018 của Mạng Doanh nghiệp Vi ệt
Nam - EU (EVBN) trích dẫn Ken Research 2018 cho th ấy th ị tr ường Elogistics tại Việt Nam trị giá 90 triệu EUR, tương đương khoảng 103 triệu
USD vào năm 2018 và dự kiến sẽ có mức trung bình tốc đ ộ tăng tr ưởng
hàng năm khoảng 42,1% đến năm 2022. Thực tế này ch ứng t ỏ s ự phát
triển và tiềm năng của thị trường dịch vụ logistics đối với hoạt động
thương mại điện tử và thông qua đó. góp phần quan trọng vào s ự tăng
trưởng của thương mại điện tử Việt Nam trong thời gian qua và th ời gian
tới.
Hình 5: Tốc độ tăng trưởng của thị trường dịch vụ logistics Việt
Nam
(Nguồn: [6])
2.2. Những tồn tại của thương mại điện tử Việt Nam hiện nay
Mặc dù thương mại điện tử Việt Nam hiện nay đã phát tri ển khá
nhanh chóng, ấn tượng và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng m ạnh
trong thời gian tới, tuy nhiên, thị trường th ương mại điện tử Việt Nam hiện

nay vẫn đang lũng đoạn. Ở các vấn đề sau: Thứ nhất, niềm tin c ủa ng ười
tiêu dùng đối với các giao dịch trực tuyến chưa cao, có thể thấy rõ rằng
hầu hết các giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay chủ yếu s ử
dụng hình thức COD (Giao hàng tận nơi - Thanh toán khi nh ận hàng). Tỷ l ệ
1002 cá nhân trên toàn quốc theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt
Nam 2020 của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam cho th ấy:
Mặc dù đã giảm so với năm 2018 nhưng việc sử d ụng ti ền m ặt khi nh ận
hàng theo hình thức COD để thanh toán điện tử. -giao dịch th ương m ại vẫn
chiếm 86% trong năm 2019. Trong khi đó, việc sử d ụng th ẻ ATM n ội đ ịa,
sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ để thanh toán trong năm 2019 ch ỉ là
39% và 17%. Năm 2018, tỷ lệ sử dụng thẻ ATM nội địa và s ử dụng th ẻ tín
dụng và thẻ ghi nợ để thanh toán lần lượt là 42% và 31%. , có tới 72%


thanh toán cho các giao dịch mua sắm trực tuy ến là sử d ụng ti ền m ặt, s ử
dụng thẻ thanh toán chỉ chiếm 17,7%, trong khi chuy ển khoản điện tử
chiếm 10,3%.
Hình 6: Phương thức thanh tốn sử dụng cho các giao dịch trực
tuyến của Việt Nam
(Nguồn: [1])
Thống kê năm 2019 từ Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG), gần 40% dân
số Việt Nam có tài khoản kế toán nhưng 80% chi tiêu hàng ngày là sử dụng
tiền mặt , 98% sử dụng tiền mặt. Khi thanh tốn các mặt hàng d ưới 100
nghìn đồng và gần 85% giao dịch tại ATM là giao dịch rút tiền mặt. các
trang thương mại tại Việt Nam, chiếm 35,6% tổng giá trị giao d ịch năm
2019. Tiếp theo là thanh toán thẻ và chuyển khoản, lần lượt chiếm 28,4%
và 20,5%. Các giải pháp thanh toán thay thế đang dần chiếm ưu th ế và
hiện chiếm 15,5% thị phần.
Hình 7: Các phương thức thanh toán được sử dụng trong th ương
mại điện tử Việt Nam

(Nguồn: [7])
Thứ hai, thất thu thuế trong thương mại điện tử. Cục Thuế đã có
những bước tiến đáng kể trong việc ứng dụng các tiến bộ của cơng nghệ
thơng tin cho người nộp thuế như: Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách
trong toàn ngành để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; thành
lập và phát triển trang thông tin tổng hợp (Website) của ngành thuế và t ại
một số cục thuế địa phương cũng đã có trang thơng tin riêng cung c ấp
thơng tin về pháp luật thuế và quản lý thuế; cung c ấp ph ần m ềm h ỗ tr ợ
người nộp thuế kê khai thuế ... Thực tế nhiều năm qua, các c ơ quan qu ản lý
Nhà nước đã xác định rõ thuế trong thương mại điện t ử là ngu ồn thu l ớn
nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp. Để thu thuế hiệu quả, đóng góp c ủa
TMĐT vào ngân sách Nhà nước còn rất hạn chế. Đó là h ạn ch ế và cũng là
yêu cầu phát triển thương mại điện tử Việt Nam trong th ời gian t ới. Th ứ
ba, vấn đề hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không đúng v ới
mô tả của người bán và vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ quy ền l ợi
của người tiêu dùng khi tham gia giao dịch. Dịch mua sắm tr ực tuy ến vẫn
còn nhiều bất cập. Ví dụ: Bản đồ "đường lưỡi bị" được rao bán trên
shopee và sau đó cơ quan chức năng cũng đã thu gi ữ 30 tr ường h ợp b ản đ ồ


"đường lưỡi bò" được bán trên Shopee. Điều này cho thấy tình tr ạng trơi
nổi hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, th ậm chí là hàng trái phép
đang được bán trực tuyến tràn lan trên các Sàn giao dịch thương mại đi ện
tử B2C và các trang mạng xã hội đang xuất hiện khá phổ biến tại Việt Nam.
trên toàn quốc của Cơ quan Thương mại điện tử và Kinh tế số đ ược th ể
hiện trong Báo cáo Sách trắng về Thương mại điện tử Vi ệt Nam 2019
(khảo sát 1692 cá nhân) và Báo cáo trắng Paperof Thương m ại điện t ử Việt
Nam 2020 (khảo sát 1002 cá nhân) cho thấy tr ở ngại l ớn nh ất đ ối v ới
người dùng khi mua hàng trên mạng là sản phẩm kém ch ất l ượng so v ới
quảng cáo, giới thiệu hoặc cam kết của người bán, năm 2018 l ần l ượt

chiếm 83% và năm 2019 là 72%.
Thứ tư, nguồn nhân lực thương mại điện tử ở nước ta hiện nay đang
thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng, do phần lớn ứng viên trong lĩnh
vực này chưa được đào tạo bài bản. Theo Sách trắng Th ương m ại điện t ử
Việt Nam 2019 (khảo sát 4.256 doanh nghiệp trong n ước) và Sách tr ắng
Thương mại điện tử Việt Nam 2020 (khảo sát 3890 doanh nghiệp trong
nước) của Cơ quan Thương mại điện tử và Kinh tế kỹ thuật số Việt Nam,
cho thấy: cho 31% doanh nghiệp. khó khăn trong việc tuy ển dụng nhân s ự
có kỹ năng trong lĩnh vực thương mại điện tử và CNTT trong năm 2017;
28% doanh nghiệp gặp khó khăn về vấn đề này trong năm 2018; 30%
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực th ương m ại
điện tử và CNTT trong năm 2019. Như vậy, vấn đề khó khăn về tuy ển dụng
nhân sự chuyên về thương mại điện tử và CNTT của các doanh nghiệp
đang có xu hướng gia tăng. Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp có cán b ộ ph ụ
trách thương mại điện tử có xu hướng giảm, cụ thể: năm 2017 tỷ lệ này là
30%, nhưng năm 2018 giảm xuống 28% và tiếp tục giảm xuống 27% vào
năm 2019. kết quả về kỹ năng thương mại điện tử và CNTT mà doanh
nghiệp đang cần và khó tuyển dụng bao gồm: kỹ năng khai thác và s ử d ụng
ứng dụng thương mại điện tử (tăng từ 45% năm 2018 lên 49% năm 2019);
quản trị website và giao dịch thương mại điện tử sàn vẫn có nhu cầu l ớn
đối với doanh nghiệp nhưng theo kết quả khảo sát, tỷ l ệ này đang có xu
hướng giảm (từ 49% năm 2018 xuống 46% năm 2019). Về các kỹ năng
khác, doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Kỹ năng l ập kế
hoạch và triển khai các dự án thương mại điện tử (tăng từ 42% năm 2018


lên 45% năm 2019); Kỹ năng quản lý cơ sở dữ liệu (tăng t ừ 43% năm 2018
lên 45% năm 2019); Kỹ năng tiếp thị trực tuy ến (tăng t ừ 35% năm 2018
lên 39% năm 2019); Kỹ năng triển khai thanh toán trực tuyến tăng nhẹ từ
28% năm 2018 lên 29% năm 2019. Thực tế này cho th ấy nhu c ầu nhân l ực

thương mại điện tử của các doanh nghiệp là rất lớn, nh ưng các doanh
nghiệp hiện nay vẫn đang thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn t ốt đ ể
đáp ứng Thứ nhất, nguy cơ lừa đảo người dùng tr ực tuy ến đ ể thu th ập
thơng tin về phương tiện thanh tốn nhằm đánh cắp tài khoản moneyin
đang ngày càng gia tăng. Trước đây, phương th ức lừa đảo phổ biến của đ ối
tượng là sử dụng bất kỳ số điện thoại nào (SIM rác) để phát tán n ội dung
lừa đảo. Việc lừa đảo này đã được cảnh báo và tuyên truy ền đ ến m ọi
người bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, thời gian gần đây, các đ ối
tượng lừa đảo đã thay đổi phương thức, thủ đoạn để giả mạo tin nhắn t ừ
các ngân hàng, nguy hiểm hơn là những tin nhắn giả mạo này đ ược l ưu
cùng thư mục với tin nhắn ngân hàng thật trên điện thoại di đ ộng c ủa
người dùng hoặc cùng địa chỉ email với ngân hàng th ật. Do đó, khách hàng
của các ngân hàng sẽ dễ nhầm tưởng đây là thơng báo chính th ức của ngân
hàng hoặc các cơ quan liên quan. Đây là một th ủ thuật r ất tinh vi và hoàn
toàn mới. Bằng nhiều nguồn khác nhau, sau khi lấy đ ược thông tin khách
hàng của các ngân hàng, các đối tượng sẽ g ửi tin nh ắn gi ả m ạo ngân hàng
cho khách hàng đó. Trong nội dung các tin nhắn giả mạo này ln có đ ường
dẫn đến các trang web giả mạo do các đối tượng quản lý (các trang web
này trùng tên với trang web chính thức của các ngân hàng) nên ng ười dân
dễ nhầm tưởng. , mất cảnh giác. Khi người dùng truy cập vào đ ường d ẫn
trong nội dung tin nhắn, hệ thống sẽ tự động hiển th ị một trang web gi ả
mạo có giao diện, logo giống với trang web chính thức của ngân hàng và
được yêu cầu điền các thông tin như: Tên đăng nhập, mật khẩu, mã OTP ...
Khi nắm được thơng tin, các đối tượng sẽ kiểm sốt được tài khoản chuy ển
tiền trực tuyến của khách hàng và thực hiện các hành vi: Chuy ển kho ản,
thấu chi, nạp thẻ tín dụng, đăng ký khoản vay trực tuyến ... Một hình th ức
lừa đảo khác đối với người sử dụng ví điện tử cũng đang gia tăng. Ngày nay,
lợi dụng sự sơ hở của nhiều khách hàng đã giả danh kỹ thuật viên, nhân
viên chăm sóc khách hàng của các đơn vị Ví điện tử để liên hệ và x ử lý lỗi
kỹ thuật tài khoản của khách hàng. Sau đó yêu c ầu khách hàng cung c ấp



thơng tin tài khoản ví điện tử và cung cấp mã OTP đ ể xác nh ận tài kho ản,
kẻ gian sẽ thực hiện chuyển tiền trái phép. Một động thái khác, nh ững k ẻ
lừa đảo khai thác thông tin khi khách hàng sử dụng ví điện tử có th ắc m ắc
và đăng câu hỏi trên trang web / fanpage của nhà cung cấp. Lúc này, k ẻ l ừa
đảo lấy thông tin khách hàng và giả danh là nhân viên của nhà cung c ấp
dịch vụ liên hệ với khách hàng để “chăm sóc”, hỏi những vấn đề khi s ử
dụng dịch vụ. Sau đó, đối tượng sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin
ngân hàng để làm bước khắc phục lỗi dịch vụ. Từ đây, tội ph ạm sẽ lấy
thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng và lấy trộm tiền.
Hình 8: Gian lận người dùng dựa trên thương hiệu ngân hàng
(Nguồn: Tổng hợp của Tác giả)
2.3. Nguyên nhân
Sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian qua vẫn
còn tồn tại những vấn đề nêu trên do các nguyên nhân sau: bất động và
yếu ớt. Việc lắng nghe, tiếp nhận và phản hồi kịp th ời ý ki ến c ủa ng ười
tiêu dùng trực tuyến chưa được các doanh nghiệp thương mại điện t ử làm
tốt, đặc biệt là các vấn đề: chất lượng hàng hóa, đ ổi tr ả hàng, hồn tiền ...
Vì vậy, niềm tin của người tiêu dùng trực tuyến đối v ới doanh nghi ệp và
người bán hàng là không cao. Nếu tạo dựng được niềm tin n ơi ng ười tiêu
dùng sẽ giúp kích cầu thương mại điện tử. Thứ hai, công tác thu thuế trong
thương mại điện tử đang gặp nhiều khó khăn do: Một mặt, Việt Nam hiện
nay chủ yếu sử dụng hóa đơn giấy cho các giao dịch th ương mại đi ện t ử
(Hóa đơn giấy 91,8% cịn lại là hóa đơn điện tử). Đồng th ời, hiện ch ưa có
chế tài bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện t ử. Khi s ử d ụng
hóa đơn giấy phổ biến sẽ khó kiểm sốt vì hóa đơn giấy có th ể bị thay thế,
độ tin cậy thấp, khó kiểm sốt chính xác doanh nghiệp bán bao nhiêu m ặt
hàng, doanh thu thu được bao nhiêu ... Điều đó d ẫn đến khó khăn cho c ơ
quan quản lý thuế. trong việc quản lý khai báo và xác đ ịnh s ố thu ế ng ười

bán phải nộp. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được th ực hiện nên c ơ quan
thuế khó quản lý tờ khai, mặt khác rất khó quản lý việc bán hàng cũng nh ư
cung cấp dịch vụ của cả doanh nghiệp và cá nhân bán hàng trên m ạng xã
hội. Việc bán hàng, quảng cáo vẫn được sử dụng qua tin nh ắn đi ện tho ại
khiến cơ quan thuế khó kiểm sốt doanh thu. Do tính chất bán hàng trên
mạng xã hội nên các thông tin trao đổi trên trang cá nhân, hoặc qua tin


nhắn đều được bảo mật theo cơ chế bảo mật thông tin khách hàng mà các
website cung cấp dịch vụ hiện có. Đặc biệt là sau vụ kiện Facebook làm lộ
thông tin cá nhân hoặc một số doanh nghiệp khác ... Vì v ậy, các nhà cung
cấp dịch vụ này chưa hợp tác đầy đủ với cơ quan thuế để cung cấp các
thông tin như: lịch sử giao dịch, trao đổi tin nhắn bán hàng của cá nhân hay
doanh nghiệp trên Facebook ... Ngoài ra, do Luật Quản lý thuế 2019 m ới
được ban hành ngày 13/6/2019 và bắt đầu có hiệu lực thi hành t ừ ngày
1/7/2020 nên đến nay vẫn chưa có nghị định, thơng tư h ướng dẫn cụ th ể.
hướng dẫn thực hiện trong thực tế. Hiện cơ quan quản lý thuế đang trình
Chính phủ đề án triển khai hóa đơn điện tử. Nh ưng dự án v ẫn ch ưa đ ược
thông qua mà vẫn đang ở dạng dự thảo để lấy ý kiến. Đối v ới ho ạt đ ộng
thu thuế, hiện nay, các loại thuế mà doanh nghiệp và người bán trong
thương mại điện tử phải thực hiện nghĩa vụ với nhà n ước bao g ồm: thuế
giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập
cá nhân (TNCN) và các loại thuế cụ thể khác. Tuy nhiên, các quy định pháp
luật về các loại thuế nêu trên cũng chưa có quy định cụ th ể nào về vi ệc
đánh thuế hoạt động kinh doanh ngoại thương. Điều này có nghĩa là, khơng
có sự phân biệt giữa hoạt động thương mại điện tử và thương mại truy ền
thống. Điều này dẫn đến khó khăn trong cơng tác quản lý thuế, ch ống th ất
thu thuế trong thương mại điện tử của các cơ quan quản lý nhà n ước,
ngoài ra ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán trong th ương mại điện
tử chủ yếu theo hình thức thanh tốn chi phí khi nhận hàng bằng tiền mặt.

Do đó, rất khó để ghi chép và theo dõi các giao dịch. Có th ể ch ứng minh
rằng hơn 80% thanh toán thương mại điện tử tại thị trường Việt Nam sử
dụng tiền mặt. Việc quản lý tài khoản khi đăng ký kinh doanh rất kém. V ới
tỷ lệ chuyển khoản nhỏ và chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt, việc quản lý
doanh thu để kê khai, tính thuế khơng hề đơn giản đ ối v ới các cá nhân. ph ổ
biến như hiện nay, phải thừa nhận nguyên nhân quan trọng nhất là việc
thực hiện quản lý thị trường của các cơ quan quản lý Nhà nước đối v ới
hàng hóa mua bán trên thương mại điện tử chưa được thực hiện tốt (có
thể do các chính sách tập trung vào kích cầu giao dịch th ương mại đi ện
tử). Thứ tư, việc đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử của các c ơ sở
đào tạo tại Việt Nam còn thiếu cả về số lượng và chất l ượng đ ể theo k ịp
với sự phát triển nhanh chóng của ngành th ương mại điện t ử hiện nay.


Trên thực tế, nguồn nhân lực trong ngành TMĐT cần có kiến thức rộng về
nhiều lĩnh vực như kinh doanh, công nghệ thông tin, quản tr ị và ngo ại ng ữ,
do đó địi hỏi phải có thời gian đào tạo dài h ạn, các l ớp ng ắn h ạn và đào
tạo nghề. tạm thời trong thời gian thiếu nhân lực. Vì vậy, việc đào t ạo
chính quy dài hạn tại các cơ sở giáo dục đại h ọc, cao đẳng tr ở thành “c ứu
cánh” cho nguồn nhân lực thương mại điện t ử. Ở các n ước trên th ế gi ới,
nguồn nhân lực thương mại điện tử được đào tạo chính quy tại các tr ường
đại học, cao đẳng hoặc có các khóa học chuyên sâu về th ương m ại đi ện t ử.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, mặc dù có nhiều tr ường trong n ước đào
tạo chuyên ngành thương mại điện tử nhưng vẫn ch ưa đáp ứng đ ược kỳ
vọng cả về số lượng, chất lượng của thị trường và yêu cầu th ực tế của
doanh nghiệp. bằng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi người, cùng
với tâm lý e ngại tiếp cận cơng nghệ thanh tốn m ới, cũng nh ư lo ng ại v ề
bảo mật, an toàn và chi tiêu. Khi sử dụng các phương th ức thanh toán điện
tử, người dân vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt để thanh tốn. Ngồi ra, c ơ sở
hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để triển khai các ph ương th ức thanh toán

điện tử chưa hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện tại, các tổ
chức tài chính (bao gồm ngân hàng, trung gian thanh tốn và ví đi ện t ử)
đều xây dựng hệ thống thiết bị thanh toán riêng tại điểm được chấp nhận
nên vừa sử dụng cơ sở hạ tầng chung vừa lãng phí , vừa thiếu thốn. chưa
được đánh giá một cách đầy đủ và đồng bộ. Chính sách c ủa Nhà n ước v ề
thanh tốn chưa có bước đột phá đáng k ể, Chính ph ủ ch ưa h ệ th ống hóa
các hoạt động thanh tốn điện tử để tạo môi trường phát triển dịch v ụ và
hình thành cơ chế bảo vệ chủ thể, đối tượng. Trong vận hành cũng nh ư
xây dựng quy trình giải quyết tranh chấp khách quan, hiệu quả Th ứ sáu,
khi thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, quy mô thị trường ngày
càng mở rộng chắc chắn sẽ kéo theo những rủi ro và nảy sinh nhiều nguy
cơ lừa đảo chiếm đoạt tiền của người dùng khi người dùng th ực hi ện các
giao dịch trực tuyến. Ngày nay, những kẻ tấn cơng cơng nghệ ngày càng tìm
ra nhiều cách khác nhau để tấn công hành vi của người dùng, đ ặc bi ệt là
chống lại tâm lý tin tưởng của người dùng đối với một thương hiệu cụ th ể
mà người dùng đang có. Sử dụng, chẳng hạn như: ngân hàng n ơi người
dùng mở tài khoản hoặc nhà cung cấp dịch vụ ví điện t ử mà ng ười dùng
đang sử dụng ... Thơng qua đó, kẻ tấn cơng có th ể dễ dàng u cầu ng ười


dùng cung cấp thơng tin về phương tiện thanh tốn c ủa b ạn, th ậm chí là
mật khẩu một lần - OTP để họ sử dụng vào các mục đích bất h ợp pháp.
2.4. Triển vọng phát triển của thương mại điện tử Việt Nam
Rõ ràng là sự phát triển của thị trường th ương mại điện t ử Vi ệt Nam
mới chỉ ở giai đoạn đầu và do đó thị trường thương mại điện tử Việt Nam
cịn rất tiềm năng với quy mô thị trường rất lớn. Bằng ch ứng rõ ràng nh ất
chứng minh điều này là sự tham gia và đầu tư mạnh mẽ của các doanh
nghiệp, tổ chức nước ngoài nhằm chiếm lĩnh thị phần th ương mại điện tử
tại Việt Nam như lazada, shopee, sendo, tiki ...
Thứ nhất, theo thống kê và dự báo dân số thế giới, Việt Nam hiện dân

số khoảng 96 triệu người và giai đoạn 2020-2025, Việt Nam ti ếp tục là
nước có cơ cấu dân số trẻ với độ tuổi trung bình dao động t ừ 30 đ ến 39
tuổi (Statista, 2021). Điều này khiến Việt Nam được coi là quốc gia có t ỷ
trọng cơ cấu dân số vàng cao nhất từ trước đến nay. Đây là nh ững l ợi th ế
cơ bản để Việt Nam trở thành thị trường bán lẻ trực tuyến tiềm năng, b ởi
giới trẻ thường được đánh giá là có sự nhạy bén trong cơng ngh ệ, thích tr ải
nghiệm sản phẩm và dịch vụ mới. nhiều tiện ích và thích tham gia mua
sắm trên inonline.
Hình 9: Tổng dân số Việt Nam từ 2015 đến 2025
(Nguồn: [15])
Thứ hai, theo dự báo của BMI Research (Báo cáo Viễn thông Vi ệt Nam,
2017), số lượng thuê bao di động tại Việt Nam sẽ đạt 148,2 triệu vào cu ối
năm 2021, với tỷ lệ sử dụng là 151,1%, nghĩa là m ột người dùng. Sẽ có
nhiều hơn 1 thiết bị di động. Trong đó, 84,5 triệu thuê bao tại Vi ệt Nam sẽ
được kết nối 3G / 4G. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghi ệp kinh
doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông qua ứng dụng di động cho ng ười
tiêu dùng, thứ ba là sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến của mạng xã h ội
tại Việt Nam trong thời gian tới. Theo dự báo củaStatista, đ ến năm 2023,
riêng số lượng người dùng mạng xã hội Facebook tại Vi ệt Nam sẽ đ ạt
khoảng 52,4 triệu người dùng. Tỷ lệ thâm nhập của người dùng m ạng xã
hội nói chung ở Việt Nam đến năm 2023 sẽ đạt 52%. Đây là đi ều kiện r ất
tốt để các doanh nghiệp bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội khi l ượng
người dùng các kênh này ngày càng tăng nhanh và ch ưa có dấu hi ệu d ừng
lại.


Hình 10: Số lượng người dùng Facebook tại Việt Nam từ năm
2017 đến năm 2023
(Nguồn: [14])
Thứ tư, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và đại dịch Covid 19 đã t ạo

ra động lực đủ mạnh để thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các
kênh trực tuyến để tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng tồn cầu, có th ể
nói điển hình nhất là ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt đ ộng kinh
doanh chưa bao giờ được nhắc đến và nay đã trở thành hành động thiết
thực hiện nay. Hiệp hội (VECOM) cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã
nhanh chóng thích ứng và thay đổi thói quen điều hành, tổ ch ức và qu ản lý.
Nhiều doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình đào tạo nâng cao kỹ
năng hoạt động của doanh nghiệp và nhân viên, khai thác tốt nền tảng tr ực
tuyến trong hoạt động nội bộ và kết nối với khách hàng. Nhân viên làm
việc trực tuyến tại nhà để đảm bảo an tồn cho cộng đồng và chính họ,
đồng thời duy trì hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo tương t ự, có t ới 67%
doanh nghiệp được khảo sát yêu cầu một nửa số nhân viên của h ọ làm
việc trực tuyến trong thời gian cao điểm COVID-19 (tháng 2 đến cuối tháng
4 năm 2020) để làm việc. trong nội bộ. . . các bộ phận đ ược duy trì thông
qua luân chuyển trực tiếp; 18% doanh nghiệp yêu cầu 21-50% nhân viên
làm việc trực tuyến. màn hình máy tính để tìm kiếm sản ph ẩm và th ực
hiện các giao dịch mua bán, thanh toán qua các thiết bị điện t ử. Đây là đi ều
kiện rất tốt để thị trường thương mại điện tử Việt Nam tăng tốc phát
triển toàn diện với nhiều giao dịch và giá trị thương mại điện tử h ơn trong
thời gian tới. Chính phủ ổn định và tỷ lệ GDP ngày càng tăng, đã khiến Việt
Nam trở thành một đối thủ hấp dẫn đối với Trung Quốc. Th ực tế này cho
thấy, trong thời gian tới, thị trường th ương mại điện t ử Việt Nam sẽ ti ếp
tục nhận được sự quan tâm đầu tư, tham gia ngày càng sâu, rộng và c ạnh
tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Điều này sẽ t ạo
điều kiện cho thương mại điện tử Việt Nam trong th ời gian tới tiếp cận
sâu và rộng hơn với công nghệ và phương thức quản lý hiện đ ại c ủa n ước
ngoài trong việc tổ chức và phát triển hoạt động kinh doanh trên nền t ảng
kỹ thuật số. Thứ sáu, theo dự báo của Google, Temasek, Bain & Company t ại
e-Conomy Đông Nam Á 2019 cho thấy quy mô th ị trường th ương m ại đi ện
tử Việt Nam năm 2025 có thể đạt 23 tỷ USD với tỷ lệ tăng trưởng kép 49%



trong giai đoạn 2015 - 2025, không bao gồm các lĩnh v ực du l ịch tr ực tuy ến,
truyền thông trực tuyến và đi xe công nghệ- đứng thứ hai Đông Nam Á sau
Indonesia. Điều này chứng tỏ thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn
còn rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
Hình 11: Tiềm năng thị trường thương mại điện tử ở Đông Nam
Á
(Nguồn: [8])
2.5. Giải pháp phát triển thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn
2021-2025
Để khắc phục những hạn chế của thương mại điện tử Việt Nam và
đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của thương mại điện tử trong th ời gian
tới, cần thực hiện Các giải pháp sau:
2.5.1. Đối với Chính phủ Việt Nam
Thứ nhất, cần sớm ban hành các nghị định, thông tư h ướng d ẫn thi
hành Luật Quản lý thuế 2019 theo hướng tạo khuôn kh ổ pháp lý cho vi ệc
áp dụng phổ biến quản lý thuế điện tử và các quy định cụ thể về giao dịch
điện tử. . trong ngành thuế, trong đó có quy định cơ quan thuế ph ải thành
lập trung tâm xử lý dữ liệu trong giao dịch điện tử v ới vai trị tiếp nh ận,
kiểm sốt hồ sơ thuế và kiểm tra tự động, trả thông báo tự động cho người
nộp thuế. Đồng thời trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khi xây d ựng cần
quan tâm đến thông lệ quốc tế (hiện nay vẫn theo quy định của OECD),
nhất là trong các hoạt động với cá nhân, tổ ch ức n ước ngoài. c ủa b ộ máy
quản lý thuế (đặc biệt đối với thương mại điện tử); đảm bảo phân bổ
nguồn lực tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan phân
loại trong lĩnh vực thương mại điện tử. Có thể nghiên cứu thành lập đ ơn v ị
chuyên quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng th ời, k ết
hợp tăng cường tập huấn kỹ năng khai thác, tra cứu, truy xuất, thu th ập
thông tin trên mạng Internet để xác định người nộp thuế không ch ấp hành

và thu thập thông tin trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra người nộp thu ế; T ổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn về các hình thức kinh doanh th ương m ại
điện tử, kỹ năng đặc biệt cho cán bộ, kỹ năng kiểm tra máy tính, ph ương
pháp thu thập, thực hiện giao dịch và phân tích, khơi phục d ữ liệu kinh
doanh của doanh nghiệp. xây dựng Big Dataof cơ quan thuế trên c ơ s ở k ết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các cơ quan khác. các bộ, ngành ch ức


năng, tích hợp thơng tin từ các trang mạng xã hội, website bán hàng, sàn
giao dịch trực tuyến để đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thi ết cho
cơng tác quản lý. Thứ hai, Chính phủ cần triển khai áp d ụng hóa đ ơn đi ện
tử trên diện rộng. Khi sử dụng hóa đơn điện tử cũng phải áp dụng m ột s ố
phần mềm chung để cơ sở dữ liệu được chia sẻ một cách khách quan (một
phần gửi cơ quan thuế, một phần lưu trên máy chủ doanh nghiệp, một
phần khách hàng lưu trữ), chúng ta mới kiểm soát được doanh nghi ệp bán
được bao nhiêu, số tiền thu được ... cơ sở đó, tạo c ơ s ở đ ể c ơ quan thu ế
tính thuế, thu đúng và thu hồn chỉnh dễ dàng. Đặc biệt, ph ối h ợp v ới Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp sao kê tài khoản của tổ ch ức, cá nhân
hoạt động thương mại điện tử mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam
và tổ chức phi ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung c ấp
dịch vụ trung gian thanh toán; Phối hợp với các doanh nghiệp chuy ển phát
nhanh, các công ty bưu chính, viễn thơng ... cung c ấp d ịch v ụ v ận chuy ển
hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh th ương m ại điện tử đ ể cung
cấp lượng hàng hóa vận chuyển của tổ chức, cá nhân hoạt đ ộng th ương
mại điện tử ... để nắm bắt thông tin của các đơn vị tham gia hoạt đ ộng
thương mại điện tử. Đồng thời, cần kết hợp với hệ thống ngân hàng
thương mại để phát hiện, kiểm tra các doanh nghiệp, người bán có d ấu
hiệu trốn thuế thơng qua việc kiểm sốt dịng tiền của doanh nghi ệp và
người bán trong thương mại điện tử. Thứ tư, Chính phủ tiếp tục hoàn
thiện hành lang pháp lý. , xây dựng cơ chế, chính sách phát tri ển thanh

tốn, trước mắt nghiên cứu xây dựng Luật Thanh tốn khơng dùng tiền
mặt thay thế Nghị định Thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Bên cạnh đó,
Chính phủ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước triển khai và sớm đưa vào v ận
hành hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ các giao dịch bán l ẻ, t ừ
đó thiết lập cơ sở hạ tầng thanh toán bán lẻ hiện đại, hi ệu quả, liên t ục,
đáp ứng nhu cầu thanh tốn nhanh chóng, an tồn, thuận ti ện v ới chi phí
hợp lý. của con người và doanh nghiệp. Đồng thời, Chính ph ủ có ch ủ
trương triển khai các mơ hình thanh tốn tại các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa gắn với việc xây dựng và thực hiện Chiến l ược quốc gia v ề tài
chính tồn diện ở Việt Nam, thúc đẩy thanh tốn điện tử trong khu v ực
Chính phủ. quản lý hàng hóa mua bán trong thương mại điện tử, chú tr ọng
xem xét xuất xứ hàng hóa, kiểm sốt chất lượng hàng hóa, x ử ph ạt n ặng


đối với các trường hợp. buôn bán hàng gian, hàng gi ả, gây m ất uy tín c ủa
doanh nghiệp thương mại điện tử và các bên liên quan Thứ sáu, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ của doanh
nghiệp và người dân khi tham gia giao dịch thương mại điện t ử. Ch ủ đ ộng,
tích cực, đổi mới phương thức tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà
nước để tuyên truyền đến doanh nghiệp, người dân nâng cao nh ận th ức
về hành vi tiêu cực, phản cảm, thiếu văn hóa trong kinh doanh. giao d ịch
thương mại điện tử. Đồng thời, tăng cường giám sát, phát hiện thông tin
sai sự thật từ cộng đồng; Thứ bảy, tăng cường ph ối h ợp quản lý gi ữa các
Bộ, ngành trong nước và giữa các nước trên thế giới trong việc quản lý,
điều tiết hoạt động thương mại điện tử. Việc quản lý thương mại điện tử
liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, ngành ở Việt Nam nh ư: Bộ Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Cơng an, Ngân hàng Nhà
nước ... Vì vậy, để quản lý được Hiệu quả cần có sự vào cuộc, phối h ợp
chặt chẽ của các Bộ, ngành liên quan. Bên cạnh đó, do đặc đi ểm “khơng có
biên giới rõ ràng” của MTĐT nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng, cần có

sự phối hợp giữa Chính phủ Việt Nam và các nước trên th ế giới với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt đ ộng
tại thị trường Việt Nam. như Facebook, Google, Youtube, Twitter ... để x ử lý
những hành vi sai trái, tiêu cực nhằm xây dựng và phát tri ển môi tr ường
kinh doanh thương mại điện tử lành mạnh.
2.5.2. Đối với doanh nghiệp thương mại điện tử
Thứ nhất, vì bản chất của thương mại điện tử là khách hàng giao dịch
dựa trên uy tín, thương hiệu và giá trị của doanh nghiệp tạo ra v ới c ộng
đồng. Do đó, để đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của th ương m ại điện tử,
nâng cao niềm tin của người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần đ ẩy m ạnh
các hành vi đạo đức kinh doanh trong thương mại điện tử, đ ặc biệt nh ư:
cam kết về chất lượng hàng hóa, giao hàng đúng hẹn, đổi tr ả hàng, hồn
tiền, phản hồi nhanh chóng trên mạng khiếu nại hoặc phàn nàn của khách
hàng. Tạo thói quen nghề nghiệp trong kinh doanh và đặt khách hàng của
người tiêu dùng lên trước doanh nghiệp. Thứ hai, để có lợi thế cạnh tranh
và giải quyết yêu cầu dịch vụ ngày càng cao của khách hàng trong th ời gian
tới, đòi hỏi các doanh nghiệp th ương mại điện t ử ph ải liên k ết ch ặt chẽ.
với các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần để cải thiện hệ th ống kho hàng,


thanh tốn và đặc biệt là giao hàng nhanh chóng. Trước mắt, các doanh
nghiệp thương mại điện tử cần đẩy mạnh liên kết, chia sẻ hệ thống thông
tin và phối hợp kinh doanh giữa doanh nghiệp th ương mại điện t ử và
doanh nghiệp logistics để giảm thiểu thời gian thực hiện đơn hàng. Ví d ụ:
khi khách hàng đặt hàng trên website của doanh nghiệp th ương mại đi ện
tử, đồng thời thơng tin đó ngay lập tức được chia sẻ đến h ệ th ống c ủa
doanh nghiệp logistics đối tác để rút ngắn thời gian thực hiện đơn hàng và
tiết kiệm chi phí. cập nhật cơng nghệ mới và xu hướng tiêu dùng trong
thương mại điện tử, đặc biệt là mạng xã hội và ứng dụng nền tảng bán
hàng di động. Thứ tư, các doanh nghiệp thương mại điện tử cần chủ đ ộng

tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử v ới các
cơ sở đào tạo thông qua việc tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp
thương mại điện tử và trường học. Hoạt động này sẽ giúp Trường phát
triển đội ngũ giảng dạy “thực thụ”, đồng thời giúp doanh nghiệp tiết ki ệm
thêm chi phí đào tạo, định hướng cho người học gắn v ới yêu cầu xã h ội
ngay trên ghế nhà trường. Những kiến thức thu được từ thực tế sẽ giúp
những người đang học trong nghề này sửa chữa những kỹ năng cịn thiếu
sót, áp dụng lý thuyết đã học trên giảng đường đại h ọc vào th ực tế. Ngoài
ra, khi tham gia hoạt động này, các doanh nghiệp th ương m ại đi ện t ử còn
khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng về cơ sở vật chất, con ng ười và
chuyên môn của Nhà trường để đào tạo nguồn nhân lực ch ất l ượng. m ức
độ thương mại điện tử cao để đáp ứng yêu cầu công vi ệc c ủa các doanh
nghiệp trong tương lai.
2.5.3. Đối với các doanh nghiệp logistics
Có thể thấy, thương mại điện tử phát triển có vai trò thúc đẩy s ự phát
triển của dịch vụ logistics chuyên nghiệp và ngược lại, dịch vụ logistics
chuyên nghiệp đóng vai trị khơng nhỏ trong sự thành cơng c ủa các doanh
nghiệp thương mại điện tử. Để thúc đẩy sự phát triển của thương m ại
điện tử Việt Nam trong thời gian tới, các doanh nghiệp logistics Việt Nam
phải thực hiện đồng thời các giải pháp sau: Thứ nhất, ứng dụng công ngh ệ
4.0 trong ngành vận tải và logistics. Từng bước triển khai E-Logistics,
logistics xanh, E-Documents ... và ứng dụng cơng nghệ điện tốn đám mây,
cơng nghệ Blockchain, trí tuệ nhân tạo hoặc robot để thực hiện một số
dịch vụ, chẳng hạn như dịch vụ đóng gói. vào container hoặc bốc d ỡ


container, xếp dỡ hàng hóa tại kho, bãi ... Tập trung phát tri ển c ơ s ở h ạ
tầng và công nghệ để giao hàng nhanh, đúng hẹn là vơ cùng quan tr ọng vì
đây là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến trải nghiệm của người tiêu dùng tr ực
tuyến tại Việt Nam. Dữ liệu khảo sát từ Báo cáo năm 2019 c ủa Q & Me cho

thấy giao hàng nhanh vẫn nằm trong số 5 lý do hàng đ ầu khiến ng ười tiêu
dùng Việt Nam mua sắm trực tuyến vào năm 2020. Trên th ực tế, k ết qu ả
của cuộc đua này rất có thể là yếu tố quyết định thành công hay th ất b ại
của các công ty logistics trong việc cung cấp kh ả năng cạnh tranh và d ịch
vụ vận chuyển chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp th ương m ại đi ện t ử
Việt Nam trong thời gian tới. Thứ hai, các doanh nghiệp logistics nên phát
triển dịch vụ logistics ở khu vực nơng thơn với mơ hình chi nhánh ở nơng
thơn, mơ hình kho bãi xa, mơ hình đại lý c ấp hai thay vì ch ỉ t ập trung vào
khu đô thị. Việc triển khai giải pháp này sẽ giúp các doanh nghi ệp logistics
giảm đáng kể chi phí khi giao hàng trong khu v ực ngoại thành, th ực hi ện
logistics an toàn, rút ngắn thời gian giao hàng, phục vụ thị tr ường rộng l ớn
hơn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử trong khi vẫn thúc đ ẩy tăng
trưởng doanh thu. và phối hợp với nhau trong việc sử dụng các ph ương
tiện thân thiện với môi trường và thiết thực. Với khối lượng hàng hóa ngày
càng lớn và mật độ phương tiện có thể gây ùn tắc giao thông nh ư hiện nay,
các doanh nghiệp logistics cần phối hợp sử dụng các phương tiện vận tải
phù hợp để đảm bảo thời gian giao nhận hàng hóa và thân thiện v ới mơi
trường. Ngồi ra, việc phối hợp sử dụng các phương tiện cũng sẽ giúp tiết
kiệm chi phí cho các doanh nghiệp logistics. Đặc bi ệt chú tr ọng nâng cao
năng lực giao hàng để giảm thiểu chi phí của hệ thống hậu cần nhằm tăng
khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm do các doanh nghiệp th ương
mại điện tử mua và bán.
2.5.4. Đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đào tạo
nguồn nhân lực thương mại điện tử
Đối với các cơ sở đào tạo nhân lực trong lĩnh vực th ương mại điện tử,
đặc biệt là các trường Đại học, Cao đẳng cần tập trung vào các gi ải pháp
sau: Thứ nhất, đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân l ực
trong nhà trường. Các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng c ần
trang bị khối kiến thức kinh tế, tổ chức kinh doanh trên mạng internet,
ứng dụng thành thạo các cơng cụ tìm kiếm, khai thác thơng tin, đối tác và



mở rộng tiếp thị kinh doanh, trang bị cho người học kỹ năng giao d ịch
thương mại điện tử; Ứng dụng các kiến thức về thanh toán điện tử, m ạng
máy tính, an ninh mạng và chữ ký số trong quản trị mạng, bảo m ật và an
tồn thơng tin ... Với sự phát triển của công nghệ thông tin, các c ơ s ở giáo
dục và đào tạo có thể xây dựng mơ hình thực tế ảo giúp sinh viên thao tác,
giao dịch và xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng. Th ứ hai, tích c ực đổi m ới,
sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chương trình đào tạo th ương mại điện t ử,
phương thức đào tạo thương mại điện tử theo hướng gắn với xu th ế phát
triển công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các h ọc ph ần trong
chương trình, giáo trình đào tạo cần được cập nhật liên tục, kế th ừa nh ững
nghiên cứu mới nhất về thương mại điện tử của các trường đại h ọc hàng
đầu thế giới để sinh viên nhanh chóng tiếp cận với bức tranh th ương m ại
điện tử tồn cầu. Chương trình đào tạo thương mại điện tử phải đảm bảo
trong thời gian học tại trường, người học dành nhiều thời gian cho việc
học thực hành nghề nghiệp, không đặt nặng kiến thức hàn lâm và h ọc
thuật. Bên cạnh đó, việc xây dựng chương trình đào tạo cần có s ự tham gia
thường xuyên và thực chất của các bên liên quan như: người học, doanh
nghiệp thương mại điện tử, chuyên gia thương mại điện tử, nhà khoa h ọc,
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Thứ ba, các c ơ s ở giáo
dục đại học như các trường đại học, cao đẳng đào tạo Sinh viên chuyên
ngành thương mại điện tử cần tổ chức điều tra, khảo sát hàng năm tình
hình việc làm của sinh viên và cập nhật nhu cầu th ị tr ường lao động theo
xu hướng việc làm trong lĩnh vực th ương m ại điện t ử. Trên c ơ s ở đó, Nhà
trường có những thay đổi cần thiết trong tổ chức đào tạo, huấn luy ện theo
hướng thiết thực hơn, gắn với yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp th ương
mại điện tử và thị trường thương mại điện tử Việt Nam. thương mại điện
tử và doanh nghiệp CNTT để cập nhật xu hướng và th ực tế yêu cầu của
doanh nghiệp, hiểu nhu cầu của doanh nghiệp thương m ại điện tử về

nguồn nhân lực và mức độ tham gia vào q trình đào tạo. Thơng qua hoạt
động này, các cơ sở giáo dục trình độ đại học và cao đẳng các chuyên ngành
/ chuyên ngành Thương mại điện tử có thể tận dụng tính th ực tiễn và các
kỹ năng cần thiết từ các chuyên gia CNTT hoặc chuyên gia th ương mại điện
tử của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Đ ồng th ời,
giúp nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tế về thương mại điện tử cho đội


ngũ giảng viên của Trường, rút ngắn khoảng cách gi ữa đào t ạo lý thuy ết và
thực hành, trên cơ sở đó giúp Trường đào tạo nguồn nhân lực th ương m ại
điện tử chất lượng cao và Sau khi đào tạo, doanh nghiệp có th ể l ựa ch ọn
được ứng viên phù hợp với vị trí của mình, hàng năm tổ ch ức Ngày h ội vi ệc
làm thương mại điện tử và Ngày hội việc làm nhằm tạo cầu nối giúp sinh
viên có cơ hội tiếp xúc, thể hiện năng lực bản thân và tìm kiếm c ơ h ội vi ệc
làm đúng chuyên ngành đào tạo. việc kinh doanh. Đồng th ời, Ngày h ội vi ệc
làm và Ngày hội việc làm cũng là cơ hội đ ể các doanh nghi ệp th ương m ại
điện tử tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng từ đội ngũ chuyên ngành
Thương mại điện tử của Trường cho các vị trí việc làm khác nhau. Quan
trọng hơn, Ngày hội việc làm và Ngày hội việc làm là dấu m ốc kh ẳng đ ịnh
lại giá trị của sự tương tác, kết nối giữa doanh nghiệp th ương mại điện tử
và các trường đào tạo về thương mại điện tử sau mỗi năm th ực hi ện các
mục tiêu định hướng nghề nghiệp, nâng cao năng lực, gi ới thiệu vi ệc làm
cho sinh viên; thơng qua đó tăng cường phát triển quan hệ h ợp tác gi ữa
giảng viên, nhà trường và doanh nghiệp theo phương châm gắn đào t ạo
với thực tiễn doanh nghiệp và yêu cầu của xã hội.
2.5.5. Đối với người tham gia giao dịch thương mại điện tử và
thanh toán trực tuyến
Đối với người dân khi tham gia giao dịch thương mại điện tử và thanh
toán trực tuyến cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, cập nhật thường xuyên các cảnh báo rủi ro hoặc khuy ến

cáo từ các nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn trung gian ngân hàng suchas,
dịch vụ ví điện tử nhà cung cấp ... về các loại rủi ro gian lận, mã độc và các
phương pháp phòng tránh khi tham gia giao dịch thanh toán tr ực tuy ến.
Tuy nhiên, mọi người cũng nên lưu ý không trả lời bất kỳ email nào kèm
theo các khuyến nghị hoặc cảnh báo từ các trung gian thanh toán, m ặc dù
trên thực tế đó là email thực của trung gian thanh toán n ơi m ọi ng ười m ở
tài khoản của họ, vì các trung gian thanh tốn khơng bao gi ờ yêu c ầu khách
hàng của họ trả lời cảnh báo hoặc cảnh báo đó Thứ hai, khi nhận đ ược
những tin nhắn lừa đảo như vậy, mọi người cần kiểm tra kỹ nội dung của
tin nhắn nhận được, bao gồm cả tin nhắn th ương hiệu t ừ ngân hàng ho ặc
nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử nơi mình mở tài khoản. Nếu phát hi ện tin
nhắn giả mạo, đừng vội trả lời. , hoặc theo dõi nội dung trong tin nh ắn.


Bên cạnh đó, khi nhận được những thơng báo nghi vấn, khơng rõ ràng,
người dân có thể gọi điện đến tổng đài chăm sóc khách hàng của đ ơn vị
cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian để kiểm tra thông tin hoặc nh ờ
người dân tư vấn kinh nghiệm; phản ánh các trung gian thanh toán
messagesto giả mạo và các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý k ịp
thời. Người dân cần thường xuyên thay đổi mật khẩu tài khoản forinternet
banking, smartbanking, ví điện tử và có biện pháp quản lý, bảo m ật các
thơng tin này. với một biểu tượng xác thực đáng tin cậy. Trang web chính
thức của các trung gian thanh tốn thực sẽ được đăng ký với các c ơ quan có
thẩm quyền và ln được đánh dấu an tồn với hai dấu hiệu nhận biết cơ
bản: biểu tượng ổ khóa sẽ xuất hiện ở góc trên. bên phải ơ địa ch ỉ của c ửa
sổ trình duyệt và từ “http” sẽ chuyển thành “https”. Thứ tư, tuy ệt đối không
khai báo và cung cấp tên đăng nhập, mật kh ẩu đăng nhập, mã OTP và n ội
dung thông báo của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian cho b ất kỳ
ai. , bao gồm cả bản thân. xưng là công an, c ơ quan điều tra, nhân viên ngân
hàng, hoặc các yêu cầu từ email, SMS, mạng xã hội ... Bên cạnh đó, ng ười

dân khơng nên cung cấp thông tin, thông tin giao d ịch, nhất là giao d ịch
mua bán trực tuyến trên mạng xã hội vì sẽ tạo điều kiện cho nh ững kẻ l ừa
đảo. Ngồi ra, người dân khơng giao dịch maketting trên các thiết bị đi ện
tử công cộng như quán net, tiệm game ... vì rủi ro cao hoặc thơng tin l ưu t ự
động đăng nhập vào các dịch vụ trung gian. hạch toán tại các đ ịa đi ểm
bằng cách sử dụng wifisystem kết nối công cộng.
3. KẾT LUẬN
Thương mại điện tử Việt Nam hiện đang ở những giai đoạn tăng
trưởng đầu tiên, tiềm năng thị trường còn rất lớn v ới quy mô th ị tr ường
ngày càng được mở rộng và lan tỏa đến nhiều lĩnh vực khác nhau của n ền
kinh tế. Để tiếp tục phát huy động lực tăng trưởng của th ương m ại đi ện t ử
Việt Nam trong thời gian tới, đóng góp tích cực vào s ự phát tri ển kinh t ế,
tạo lực kéo cho nền kinh tế thương mại quốc gia theo hướng hiện đ ại, phù
hợp và theo kịp sự phát triển chung của thế gi ới, Việt Nam c ần th ực hi ện
các giải pháp toàn diện dựa trên sự phối hợp của nhiều bên liên quan bao
gồm Chính phủ, doanh nghiệp thương mại điện tử, doanh nghiệp logistics,
cơ sở giáo dục và đào tạo. tạo ra các trường Đại học, Cao đ ẳng và s ự tham
gia của người dân. Trên cơ sở đó có thể giải quyết nh ững v ấn đề t ồn t ại,


nổi cộm liên quan đến nhiều bên nhằm đưa thương mại điện tử Việt Nam
lên một tầm cao mới, tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng vốn có. tăng
trưởng đột phá trong thời gian tới.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Austrade, Australia Unlimited (2019), Thương mại điện tử ở ASEAN
- Hướng dẫn cho doanh nghiệp Australia.
2. BMI Research (2017), Báo cáo Viễn thông Việt Nam.
3. EVBN (2019), Ngành Thương mại Điện tử tại Việt Nam - Phiên b ản
2018.
4. Dữ liệu tồn cầu (2019), Thanh tốn thẻ tại Việt Nam: Cơ hội và rủi

ro đến năm 2023
5. Google, Temasek, Bain & Company (2019), e-Conomy SEA 2019.
6. Huy, DTN (2012). Ước tính Beta của các nhóm cơng ty xây d ựng
niêm yết tại Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng, T ạp chí Hội nh ập và
Phát triển, 15 (1), 57-717.
7. Huy, DTN, Loan, BT, and Anh, PT (2020). 'Tác động của các y ếu t ố
được lựa chọn đến giá cổ phiếu: một nghiên cứu điển hình của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam tại Việt Nam', Các vấn đề về kh ởi nghi ệp và phát
triển

bền

vững,

tập

7,

số

4,

trang

2715-2730.

/>8. Chính phủ Việt Nam (2020), Quyết định số 645 / QĐ-TTg phê duy ệt
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đo ạn
2021-2025.
9. Cơ quan Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam (2019),

Thương mại điện tử Việt Nam 2019, Nhà xuất bản Công th ương Vi ệt Nam,
Hà Nội.
10. Cơ quan Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam (2020),
Thương mại điện tử Việt Nam 2020, Nhà xuất bản Công Th ương Việt Nam,
Hà Nội.
11. VECOM (2020), Thương mại điện tử Việt Nam tăng tốc sau Covid19, Nhà xuất bản Công Thương Việt Nam, Hà Nội.
12. Iprice Group, YouNet Media, App Annie, SimilarWeb (2019), B ản đ ồ
thương mại điện tử Việt Nam 2019-2020.


×