Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sự vận dụng của Đảng về “ Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn” trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.7 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÀI THI KẾT THÚC

HỌC PHẦN

MÔN TRIẾT HỌC MÁC-

LÊNIN

ĐỀ TÀI: Sự vận dụng của
thống nhất giữa lí luận và
cách mạng Việt Nam hiện

Đảng về “ Nguyên tắc
thực tiễn” trong lãnh đạo
nay.
Họ và tên: Lưu Xuân Dương
MSSV: 460808

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................2
1. Thực tiễn..................................................................................................2
2. Lý luận.....................................................................................................2
3. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn......................................................2


3.1. Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động


thực tiễn......................................................................................................2
3.2. Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong
hoạt động thực tiễn....................................................................................2
3.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn.........3
4. Vai trò thực tiễn đối với lý luận.............................................................3
4.1. Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp
của nhận thức.............................................................................................3
4.1.1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức..............................................3
4.1.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức.......................................3
4.1.3. Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.....4
4.2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý................................................4
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG
VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................................................4
1. Thực trạng...............................................................................................4
2. Hạn chế....................................................................................................5
3. Các giải pháp đề xuất.............................................................................7
3.1. Hoàn thiện nhận thức về phương thức lãnh đạo, đồng bộ hóa các
quy định làm nền tảng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước thông qua tổ chức đảng và đảng viên...............................7
3.2. Đổi mới hoạt động của tổ chức đảng trong cơ quan nhà nước....7
3.3. Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên nói
chung và đảng viên giữ vị trí chủ chốt trong cơ quan nhà nước nói
riêng ............................................................................................................8
KẾT LUẬN..........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................10


MỞ ĐẦU
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ
bản, là nền móng của triết học Mác – Lê nin. Lần đầu tiên trong nền lịch sử triết

học thế giới C. Mác đã phát hiện ra được sự ràng buộc, mối liên hệ sâu sắc giữa
lí luận và thực tiễn. Sự tồn tại của chúng ko những loại trừ mà còn bổ sung cho
nhau và khiến chúng càng ngày càng trở nên hoàn thiện. Sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là sự thống nhất giữa biện chứng và cơ sở của sự tác động qua
lại ấy chính là thực tiễn.
Thực tiễn luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, song song với đó
chính là sự khơng ngừng chuyển mình, đổi mới và phát triển của lý luận. Chính


vì thế mà sự thống nhất biện chứng giữa chúng luôn tồn tại qua nhiều nội dung,
qua nhiều thời đại, và luôn hiện hữu trong mọi khoảnh khắc trong cuộc sống.
Điều đó cũng được hiện hữu rõ nét ở nền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam –
quốc gia với lực lượng dẫn đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam đã dẫn lối và lãnh
đạo đất nước ta đi lên là một nước độc lập và bình đẳng sau chiến tranh, đưa
nước ta những bước đầu thốt khỏi những khó khăn trong lãnh đạo cách mạng
hiện nay.
Do đó, bằng những kiến thức đã học và một sự hiểu biết ít ỏi của mình
nhằm được áp dụng lối tư duy này vào thực tiễn, góp phần nghiên cứu mặt lý
luận của vấn đề này cũng như kiểm tra độ hiểu biết của bản thân về nội dung lý
luận và thực tiễn, em xin mạnh dạn làm bài tiểu luận về đề tài: “ Sự vận dụng
của Đảng về “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn “trong lãnh
đạo cách mạng Việt Nam hiện nay “

NỘI DUNG
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Thực tiễn
Thực tiễn là phạm trù cơ bản trong lí luận nhận thức Mác- Lê-nin cho

rằng: “ Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ
bản của lí luận nhận thức ”.
Triết học Mác – Lênin đánh giá phạm trù thực tiễn là một trong những
phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học nói chung và lý luận nhận thức nói riêng.
Quan điểm đó đã tạo nên một bước chuyển biến cách mạng trong triết học. Triết
học Mác khẳng định:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.


2. Lý luận
Lý luận ( hay lý luận khoa học ) là hệ thống những tri thức được khái quát
từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính
quy luật của các sự việc, sự vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên
lý, quy luật, phạm trù. Hiểu một cách đơn giản lý luận cũng có thể coi là một
loại nhận thức cơ bản của con người.
3. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
3.1.

Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn

Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực.
Do đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho
hoạt động trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và điều
chỉnh hoạt động theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng mới
cho sự phát triển của thực tiễn.
Lý luận được hình thành và phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng lý
luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn.
3.2.


Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong
hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang
lại lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để
khái quát lý luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trị, lợi ích của chủ thể. Q trình đó
diễn ra khơng ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng
đầy đủ và phong phú và sâu sắc hơn.
Lý luận có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp,
biện pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải
tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách
mạng có vai trò to lớn trong việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức, tập
hợp quần chúng khi đã thâm nhập vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất
to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của con người và xã hội.
3.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận
rút ra các nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa
học sẽ cho phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu


việt của con người mà bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển của
thực tiễn được con người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan
hệ bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng vận động, phát triển của thực tiễn.
4. Vai trò thực tiễn đối với lý luận
4.1.

Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của
nhận thức

4.1.1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức

Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý
luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế
hệ nay hay thế hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận, xét đến cùng đều bắt
nguồn từ thực tiễn. Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới,
buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để cho con
người nhận thức chúng.
4.1.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì nhận thức dù về vấn đề khía cạnh
hay ở lĩnh vực gì đi chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ thực tiễn. Do vậy,
kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý
nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
4.1.3. Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức là thực tiễn cung
cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con người nhận thức ngày
càng tồn diện và sâu sắc về thế giới. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm
biến đổi thế giới, con người cũng biến đổi ln cả bản thân mình, phát triển
năng lực thể chất, trí tuệ của mình. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào
nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu
sắc tri thức của mình về thế giới.
4.2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic nhưng tiêu
chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn và xét đến cùng nó cũng
phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. Chúng ta cần phải hiểu thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối,
vừa có tính tương đối


Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận
được chân lý.

Tiêu chuẩn thực tiễn có cả tính tương đối vì thực tiễn khơng đứng ngun
một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một q trình và được thực
hiện bởi con người nên khơng tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.
Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người
thành những chân lý tuyệt đích cuối cùng.

II.

SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO CÁCH
MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Thực trạng
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan nhà nước
ngày càng hoàn thiện. Vai trò, chức năng của hệ thống các cơ quan nhà nước
ngày càng được hồn thiện, vai trị lãnh đạo của Đảng không ngừng được nâng
lên, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước được tăng cường; giảm
bớt tình trạng bao biện, làm thay, “lấn sân” giữa Đảng và Nhà nước. Cơ quan
nhà nước ngày càng thực quyền hơn, hiệu quả lãnh đạo của Đảng được nâng lên
rõ rệt, phát huy được vai trò, chức năng quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
Về phương thức, Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước thông qua đề ra
những định hướng, nguyên tắc, quan điểm, chủ trương, giải pháp lớn, từ đó các
cơ quan của nhà nước thảo luận, quyết định, cụ thể hoá sự lãnh đạo của Đảng
theo chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan, đơn vị đã được quy định, Đảng
giáo dục, rèn luyện, lựa chọn và giới thiệu được cán bộ, đảng viên có trình độ,
năng lực và phẩm chất tốt, có uy tín đối với đảng viên và nhân dân để các cơ
quan, tổ chức xem xét, bầu cử, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong tổ
chức bộ máy Nhà nước.
Về mặt tổ chức, Đảng đã nhất quán thực hiện có kết quả chủ trương ở đâu
có tổ chức, đồn thể thì ở đó có tổ chức đảng và ở đâu có quần chúng thì ở đó
cần có đảng viên để lãnh đạo nhằm bảo đảm các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị

của Đảng được triển khai đi vào cuộc sống. Theo đó, hệ thống tổ chức của Đảng
đã được thành lập tương ứng với cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên và lãnh đạo, quản lý các cấp trưởng thành về
mọi mặt, đại đa số có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,


lối sống, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trung thành với đường lối phát triển đất nước
do Đảng lãnh đạo, có ý thức phục vụ nhân dân, gương mẫu thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao, tích cực tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI), nhiều tổ chức đảng trong
cơ quan nhà nước, trong đó có người đứng đầu, đã chủ động, tích cực xây dựng,
hoàn chỉnh quy chế làm việc của cấp uỷ, tổ chức đảng (ban cán sự đảng, đảng
đồn). Trong đó, có xác định rõ nguyên tắc, nội dung, phương thức lãnh đạo, xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể và cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm
của người đứng đầu, mối quan hệ giữa người đứng đầu là bí thư ban cán sự
đảng, đảng đoàn với tập thể cấp uỷ, với lãnh đạo bộ, hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân cùng cấp...
2. Hạn chế
Trong điều kiện một đảng cộng sản duy nhất cầm quyền, lãnh đạo cả nước
thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế, hội nhập với thế giới, lại mới
kết thúc chiến tranh chưa lâu, lý luận và nhận thức về phương thức lãnh đạo của
Đảng cịn có phần ảnh hưởng từ phương thức lãnh đạo hình thành trong thời kỳ
nền kinh tế vận hành theo mơ hình kế hoạch, tập trung, quan liêu, bao cấp, mọi
nguồn lực đều tập trung cho sự nghiệp đấu tranh, giải phóng đất nước.
Quan điểm, nhận thức về phương thức lãnh đạo để chuyển từ nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Đảng thành quyết định quản lý, điều hành của các cơ quan
nhà nước tương ứng còn lúng túng. Bên cạnh đó, cũng có tình trạng cơ quan nhà
nước vì sợ trách nhiệm và để “an tồn” nên đùn đẩy trách nhiệm cho cấp ủy
đảng, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, hoặc có khi cũng xác định được

thẩm quyền, trách nhiệm của mình nhưng vẫn “báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo, chỉ
đạo” của cấp uỷ, tổ chức đảng để bảo đảm “chắc chắn” và “an tồn”.
Cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
nhiều nơi chưa được làm đầy đủ, tới nơi tới chốn, sức thuyết phục kém nên
không đủ sức động viên đảng viên và nhân dân; một số tổ chức đảng tổ chức học
tập, quán triệt, nhất là việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng trong hoạt động thực tiễn của cấp ủy, tổ chức đảng chất lượng, hiệu quả
còn chưa đạt u cầu, thậm chí có nơi làm cịn hình thức.
Chất lượng hoạt động của tổ chức đảng còn nhiều bất cập: Có nơi thực
hiện khơng đầy đủ, méo mó hoặc làm chiếu lệ những nguyên tắc tổ chức, sinh


hoạt cơ bản của Đảng như nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Một số tổ chức đảng có trọng trách,
thẩm quyền thiếu quan tâm sâu sát, chưa thường xuyên, tiến hành kiểm tra, giám
sát đối với hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên do mình quản lý
nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng nên không chủ động phát hiện được
các vụ việc tiêu cực, bê bối, nhất là tham nhũng liên quan trực tiếp tới cán bộ
đảng viên để ngăn chặn, chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời, lại do quần chúng tố
giác, báo chí và dư luận xã hội phê phán làm suy giảm uy tín của tổ chức đảng.
Trong sinh hoạt, tình trạng “ngại nói thật” vì sợ mất lòng là khá phổ biến.
Cơ chế phát huy vai trò giám sát của nhân dân và các tổ chức chính trị, xã hội,
đồn thể hiệu quả chưa cao.
Cũng có tình trạng người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng trong cơ quan
nhà nước do chủ nghĩa cá nhân, chuyên quyền, độc đoán, vụ lợi, đã lợi dụng cơ
chế tập thể để hợp pháp hoá quyết định, thực hiện ý đồ cá nhân trong quyết định
công tác cán bộ (đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyên, điều động, điều
chuyển vị trí cơng tác của cán bộ dưới quyền...),...lạm quyền, lộng quyền, tự
tung tự tác, bất chấp nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để
làm trái nhằm trục lợi cho bản thân hoặc người thân trong gia đình theo kiểu

“hậu duệ, quan hệ, tiền tệ... thiếu gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị và
đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta là một Đảng Cộng sản cầm quyền, một
mặt phải chống lại các thế lực thù địch đang âm mưu “diễn biến hịa bình”, sử
dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền và tự do tôn giáo, sử dụng chiêu bài đa
nguyên chính trị, đa đảng đối lập, hịng từng bước làm thay đổi chế độ chính trị
nhằm từng bước hạn chế, đi đến xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với hệ thống chính trị và Nhà nước ta.
3. Các giải pháp đề xuất
3.1.

Hoàn thiện nhận thức về phương thức lãnh đạo, đồng bộ hóa các
quy định làm nền tảng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước thông qua tổ chức đảng và đảng viên
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đòi hỏi phải tiếp tục giải
quyết tốt sự phân định, mối quan hệ phân công, phối hợp giữa các thiết chế tổ
chức, giữa cá nhân và tập thể trong hoạt động lãnh đạo của Đảng và trong điều


hành, quản lý của Nhà nước, cần phân biệt thẩm quyền, trách nhiệm giữa người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu chính quyền trong quan hệ
với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị và phải được xem là điểm mấu chốt của sự
phân định đặc trưng lãnh đạo của Đảng và tổ chức Đảng với đặc trưng điều
hành, quản lý của Nhà nước và cơ quan nhà nước.
Đối với vấn đề hệ thống tổ chức đảng, tuy bước đầu, các tổ chức đảng đã
được thành lập tương ứng với các cơ quan nhà nước nhưng một số mơ hình như
đảng bộ khối ở cấp Trung ương và cấp tỉnh đã có bộc lộ những bất cập về tổ
chức, hoạt động trên thực tiễn phải rà sốt, tiến hành nghiên cứu thực tế, nếu cần
thiết thì cơ cấu lại mơ hình tổ chức, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các tổ chức

này cho phù hợp với thực tế yêu cầu, đòi hỏi bảo đảm sự thiết thực.
Hoàn thiện quy chế hoạt động của cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng viên
trong các cơ quan nhà nước, quy chế phối hợp giữa ban cán sự đảng, đảng đoàn
với cấp uỷ cơ quan.
3.2. Đổi mới hoạt động của tổ chức đảng trong cơ quan nhà nước
Đây là hoạt động có vai trị tác dụng to lớn đối với năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảm bảo cho tổ chức đảng và mỗi đảng viên
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình do cần phải lãnh đạo mọi vấn đề
liên quan đến thực hiện nhiệm vụ sao cho sát hợp với đường lối, quan điểm của
Đảng, sát với thực tế, làm cho các mặt công tác đạt hiệu quả cao. là kênh nhận
diện các vấn đề phát sinh trong tổ chức Đảng và đề ra biện pháp giải quyết được
kịp thời.
Tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trị lãnh đạo của Đảng cũng như
khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà
nước mà phải kết hợp hoạt động lãnh đạo của Đảng với quản lý của nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm sốt việc thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động của cơ quan nhà nước
thông qua hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên. Nếu cần thiết thì bằng sức
mạnh của tổ chức, bằng kỷ cương, kỷ luật của Đảng gắn với kỷ luật hành chính
để bảo đảm mọi tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ hiến
pháp và pháp luật.


3.3.

Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên nói
chung và đảng viên giữ vị trí chủ chốt trong cơ quan nhà nước nói
riêng

Tích cực đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới trong

cơng tác, tư tưởng cục bộ, địa phương, ngại khó, ngại khổ, sự thờ ơ, vô cảm,
thiếu trách nhiệm trước tổ chức, nhân dân, chống tệ quan liêu, tiêu cực, lãng phí,
thực hành tiết kiệm, chống hình thức, xa hoa, quan liêu, xa dân.
Đối với người đứng đầu thì cần làm rõ: Trách nhiệm của người đứng đầu
tổ chức đảng về mọi mặt. Nếu tách rời giữa thẩm quyền với trách nhiệm cũng
như lẫn lộn, chồng chéo giữa thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy với người đứng đầu cấp chính quyền, giữa cá nhân với tập thể cấp ủy, cơ
quan, đơn vị thì sẽ tự tạo ra cản trở việc thực hiện đúng thẩm quyền, sẽ dẫn tới
làm sai, làm trái thẩm quyền và tình trạng thối thác trách nhiệm, khơng xử lý
khuyết điểm, thiếu sót, sai lầm theo đúng chế độ trách nhiệm.

KẾT LUẬN
Qua nội dung trên, ta có thấy thấy được sự vận dụng của Đảng về trong
lãnh đạo cách mạng Việt Nam còn nhiều khó khăn, thách thức và hạn chế. Từ
đó, chúng ta cần áp dụng và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đề xuất để phát triển
đất nước ta vững mạnh và phát triển.
Lịch sử ra đời, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhất là từ khi
Đảng nắm vai trò cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội khẳng định nhân tố
có ý nghĩa quyết định thành cơng của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước,
bảo vệ Tổ quốc là không ngừng nâng cao năng lực cầm quyền, lãnh đạo của
Đảng.
Trong q trình phát triển, mặc dù cịn nhiều khó khăn, thách thức, song
chúng ta vẫn có một niềm tin vững chắc vào vai trò, vị thế cầm quyền, lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, đất nước ta sẽ có một sức mạnh to lớn, khơng thế lực nào


ngăn cản nổi, lập nên những kỳ tích mới trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam
thực hiện dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới

sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tương lai, vận mệnh đất nước, dân
tộc Việt Nam phải có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; dân tộc Việt Nam tự
quyết định vận mệnh của mình mà khơng cần sự can thiệp của bất cứ thế lực
nào.
Chỉ có như vậy, mới cho phép chúng ta không hổ thẹn với lớp lớp thế hệ
cha anh đã anh dũng hy sinh bao xương máu, công sức cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước, giúp chúng ta có đủ niềm
tin, nghị lực và trí tuệ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “ Giáo trình Triết học Mác – Lênin” , NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật
2. An ninh thủ đô:” Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng duy nhất lãnh đạo
Nhà nước và xã hội “, Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau,
/>1dmy&page=trangchitiet&urile=wcm%3Apath
%3A/camaulibrary/camauofsite/trangchu/thamluannghiencuu/lichsuvhtln
c/sdgsgdfhys456
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 172 - 173
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr. 67, 192 - 193
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2018, tr. 47 – 48


6. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Sđd,
7.

tr. 50
Cao Văn Thống, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương:” Thực trạng và

giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức đảng
và đảng viên trong các cơ quan nhà nước “, Trang thông tin điện tử Hội
đồng Lý luận trung ương, />
trang-va-giai-phap-doi-moi-phuong-thuc-lanh-dao-cua-dang-thong-quato-chuc-dang-va-dang-vien-trong-cac-co-quan-nha-nuoc.html
8. Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) về một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay.
9. Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, 1996, t, tr. 36
10. Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1996, t12, tr.498
11.Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H.2005, T10,
tr.311
12.Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Sđd, T05, tr.258
13. Thiếu tướng, TS Đỗ Hồng Lâm, nguyên Tổng Biên tập Tạp chí Quốc
phịng tồn dân “ Góp phần nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng Cô „ng
sản

Viê „t

Nam”,

Báo

điện

tử

Đảng

Cộng

sản


Việt

Nam,

/>


×