Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 12 trang )

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
***

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Giảng viên:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Khải
Mã SV:


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hà Nội – 2021
Câu 1: Anh (chị) hiểu thế nào về tính rủi ro trong nghiên cứu khoa học?
Trả lời:
* Khái niệm nghiên cứu khoa học
Theo Babbie (2011): Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu
các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống và quá trình áp dụng các ý tưởng,
nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng.1 [1]
Theo Armstrong và Sperry (1994): Nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng
dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật,
về thế giới tự nhiện và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật
mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý thuyết
khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới.2
Từ đó, ta có thể đưa ra định nghĩa nghiên cứu khoa học như sau: Nghiên cứu
khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến
đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.3 [2]


Về mặt thao tác, có thể định nghĩa, nghiên cứu khoa học là quá trình hình
thành và chứng minh luận điểm khoa học.
* Phân loại nghiên cứu khoa học

1

Nguyễn Huy Hồng (Chủ biên), Giáo Trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH – MARKETING, 2020.
2
Nguyễn Huy Hồng (Chủ biên), Giáo Trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH – MARKETING, 2020.
3

PGS.TS. VŨ CAO ĐÀM, Bài giảng môn học PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, 2012.


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thứ nhất, phân loại theo chức năng nghiên cứu, có thể chia NCKH thành 4
loại: Nghiên cứu mơ tả; Nghiên cứu giải thích; Nghiên cứu giải pháp; Nghiên cứu
dự báo.
Thứ hai, phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu, người ta phân chia
thành: Nghiên cứu cơ bản; Nghiên cứu ứng dụng; Triển khai.
* Vai trò cuả NCKH
Nghiên cứu là để truyền tải thông tin. Tuy nhiên một bài nghiên cứu hiệu quả
phải:
- Làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc.
- Thuyết phục người đọc tin vào một điều gì đó.
- Đưa người đọc đến quyết định và hành động.
- Dẫn dắt người đọc theo một quy trình nào đó.

* Tính rủi ro trong nghiên cứu khoa học
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù
này. Tuy nhiên lại khơng có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng.
AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ của một
số học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,...


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong
cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là :“ khả năng xảy
ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”.
Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là
của Frank H. Knight khi ơng cho rằng: “Rủi ro là sự khơng chắc chắn có thể đo
lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng
có đề cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề
cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là
khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất
một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại
tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
Như vậy, rủi ro trong nghiên cứu khoa học là sự không chắc chắn và là khả
năng xảy ra kết quả khơng mong muốn trong q trình làm bài nghiên cứu khoa
học.
Một số rủi ro có thể kể đến như:
- Các nhà nghiên cứu sẽ lầm tưởng rằng việc nghiên cứu của mình sẽ làm
sáng tỏ một vấn đề mang tính hệ thống nhưng thực chất đó chỉ là một khía cạnh vi

mơ.
- Giả thuyết bị bác bỏ.
- Sai số
- Không đưa ra được kết luận.


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Câu 2: Từ chủ đề về giáo dục trong đại dịch Covid, anh (chị) hãy thực hiện các
yêu cầu:
a, Đặt tên một đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chủ để trên.
b, Chỉ ra mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.
c, Trình bày khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài đã
chọn.
d, Sử dụng thẻ References trong Word để lập danh mục tài liệu tham khảo theo
chuẩn IEE.
Trả lời:
a. Đề tài nghiên cứu khoa học: “Chuyển đổi số trong giáo dục tại Việt Nam”.
b. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
* Mục tiêu:
- Tìm ra những khó khăn trong vấn đề học tập của học sinh, sinh viên trong
việc tiếp cận công nghệ và chuyển đối số trong dịch Covid – 19. Từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục và có thể ứng dụng trong diện rộng và bền vững.
- Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình
đẳng – cá thể hóa.
- Đào tạo những cơng dân Việt Nam có kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số để
trở thành cơng dân tồn cầu. 4
- Tạo nền tảng công nghệ quốc gia thống nhất để từng tập thể, cá nhân, mỗi
giáo viên, học sinh có thể tham gia và hoạt động hiệu quả. Trên nền tảng đó sẽ tiếp
4


Cựu Bộ trưởng Bộ GD Phùng Xuân Nhạ


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành, xây dựng kho tài ngun học tập số, qua đó,
cơng tác quản lý, hoạt động học tập, nghiên cứu, giảng dạy, chia sẻ tri thức trở nên
hiệu quả, thiết thực.
- Để đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên cũng như thực hiện giãn cách xã
hội, các trường học đã cho học sinh, sinh viên nghỉ học cách ly tại nhà, ngành giáo
dục đã áp dụng việc học online trực tuyến vào trong giảng dạy.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các
đồng nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu.
+ Trực tiếp quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra những q
trình mà người nghiên cứu có thể sử dụng làm luận cứ.
+ Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc
trên mô hình tương tự các q trình diễn ra trên đới tượng nghiên cứu.
+ Thực hiện các trắc nghiệm trên đối tượng khảo sát để thu thập các thông tin
phản ứng từ phái đối tượng khảo sát.
- Phương pháp xử lý thông tin
Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,
quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng: Thông tin định tính và Thơng tin
định lượng.


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các thơng tin định tính và định lượng cần được xử lý để xây dựng các luận
cứ, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học. Có hai
phương hướng xử lý thơng tin:
• Xử lý tốn học đới với các thơng tin định lượng. Đây là việc sử dụng
phương pháp thớng kê tốn để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu
thập được.
• Xử lý logic đới với các thơng tin định tính. Đây là việc đưa ra những phán
đốn về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự
kiện.
c. Khái quát tình hình nghiên cứu chuyển đổi số trong giáo dục tại Việt Nam
* Tại Việt Nam
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng
dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3
hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công
cụ giảng dạy. [3]
- Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng
giáo dục cơng nghệ như Lớp học thơng minh, Game hóa (Gamification), Lập
trình,… vào giảng dạy.
- Ứng dụng cơng nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành
Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là
chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra,
đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa
thơng tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Cơng nghệ 4.0 (AI, blockchain,
phân tích dữ liệu,...) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong
ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá

gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng
e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phịng thí nghiệm ảo, triển
khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber
university).
Tiếp theo là về thực tiễn quá trình nghiên cứu và triển khai chuyển đổi số
trong giáo dục tại nước ta.
Tại cuộc họp phiên họp của Ủy ban về giáo dục và phát triển nhân lực, thuộc
Hội đồng quốc gia phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh với chủ đề
“Chuyển đổi số để vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn”, Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin (Bộ GDĐT) Nguyễn Sơn Hải cho biết: Mục tiêu chung của
Đề án là thúc đẩy đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, quản lý nhà nước về
giáo dục và quản trị nhà trường, góp phần tạo chuyển biến về chất lượng và hiệu
quả của hệ thống giáo dục quốc dân, hình thành nền tảng số cho xã hội học tập, tạo
cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng tốt với chi phí thấp cho người dân, góp phần
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
- Năm 2007, từ một số ít trường triển khai đào tạo tín chỉ, cho phép người học
đăng ký học tập, xem kết quả học tập, đóng học phí online, đến nay hầu hết các
trường đại học đã triển khai loại hình đào tạo này. Việc đăng ký thi THPT và xét


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tuyển qua mạng, các nghiệp vụ quản trị trường học cũng được số hoá, thực hiện
trên nền tảng ứng dụng CNTT.5 [4]
- Năm 2018, ngành Giáo dục đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc về giáo
dục với 53.000 trường học, 710 phòng GDĐT, gần 24 triệu học sinh và hơn 1.4
triệu giáo viên được gắn mã định danh. Thông tin của 393 trường đại học, cao đẳng
với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng được cập nhật trên hệ thống cơ sở
dữ liệu ngành.6

- Việc phát triển học liệu số cũng được Bộ GDĐT chú trọng triển khai. Đến
nay đã có 5.000 bài giảng e-learning; 2.000 bài giảng dạy trên truyền hình, 200 đầu
sách giáo khoa phổ thơng, 200 thí nghiệm ảo và hơn 35.000 câu hỏi trắc nghiệm.7
- Thời điểm dịch COVID-19, với phương châm “tạm dừng đến trường, không
ngừng học”, 80% trường phổ thông, 240 cơ sở đào tạo đã tổ chức dạy-học trực
tuyến; trong đó có 79 cơ sở tổ chức quản lý dạy học hoàn toàn qua mạng. Với sự
linh hoạt ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong GDĐT này, ngành giáo dục đã hoàn
thành nhiệm vụ năm học 2019-2020, đảm bảo sức khỏe cho học sinh, giáo viên.8
- Trong giai đoạn 2021-2025 Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025” do Bộ GDĐT
chủ trì xây dựng sẽ tập trung vào các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu như: Hồn thiện
cơ chế chính sách; đổi mới quản trị, quản lý nhà nước về giáo dục; phát triển hệ
sinh thái chuyển đổi số hoạt động dạy và học; phát triển nhân lực số. Trong đó, sẽ
5

Thứ trưởng Bộ GDĐT Hoàng Minh Sơn, Báo cáo về kết quả chuyển đổi số của ngành Giáo dục, Hội thảo “Chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo”, 2020
6
Thứ trưởng Bộ GDĐT Hoàng Minh Sơn, Báo cáo về kết quả chuyển đổi số của ngành Giáo dục, Hội thảo “Chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo”, 2020.
7
Thứ trưởng Bộ GDĐT Hoàng Minh Sơn, Báo cáo về kết quả chuyển đổi số của ngành Giáo dục, Hội thảo “Chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo”, 2020.
8
Thứ trưởng Bộ GDĐT Hoàng Minh Sơn, Báo cáo về kết quả chuyển đổi số của ngành Giáo dục, Hội thảo “Chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo”, 2020.


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

triển khai nền tảng quản trị tạo môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho
cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên và người học; triển khai các mơ hình
dạy học tiên tiến trên nền tảng số.9
Đồng thời, phát triển kho học liệu số, học liệu mở dùng chung, bải giảng điện
tử, học liệu đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử; triển khai mô hình giáo dục
STEM/STEAM, phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa
học máy tính phù hợp; nâng cao năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, nhân viên, người học đảm bảo quản lý và làm việc hiệu quả trên môi
trường số…
* Tại New Zealand
Theo bảng xếp hạng của The Economist Intelligence, New Zealand là quốc
gia nói tiếng Anh dẫn đầu thế giới về chỉ số giáo dục chuẩn bị cho tương lai
(Educating for the Future Index) trong ba năm liên tiếp 2017-2019. Dựa trên báo
cáo được thực hiện bởi OECD, nhà trường, giáo viên và học sinh tại New Zealand
đã quen thuộc với việc sử dụng CNTT trong giảng dạy và học tập từ rất sớm. [5]
Cụ thể, năm 2018, 80% giáo viên đã cho phép HSSV ứng dụng công nghệ
vào các dự án và hoạt động trên lớp, với 59% giáo viên đã kết hợp cơng nghệ vào
chương trình giảng dạy chính thức. 76% giáo viên cho rằng việc sử dụng CNTT
giúp rất nhiều cho việc học của học sinh. Chính những điều trên đã giúp New
Zealand bước vào thời đại cơng nghệ số một cách nhanh chóng, nhất là khi phải
đối phó với đại dịch Covid-19.10
Hơi thở cách mạng cơng nghệ 4.0 cịn truyền cảm hứng cho nền giáo dục
New Zealand phát triển những mơ hình học tập sáng tạo có tính năng cá nhân hóa
9

Trung tâm truyền thông giáo dục, “Chuyển đổi số để vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn”, 2021.
Chuyển đổi số trong giáo dục – Hướng đi mới của thời đại công nghệ 4.0, gse – beo.edu.vn

10



TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
lộ trình học tập phù hợp với từng học sinh. Trong sự kiện trực tuyến NZPWW kể
trên, đại diện các cơ sở giáo dục ở New Zealand đã có cơ hội trình bày cùng đối tác
quốc tế về những sáng kiến này.
Đại diện của Code Avengers dự đoán rằng 85% công việc của năm 2050 là
những công việc mà chúng ta chưa hề nghĩ đến. Code Avengers ra đời tại New
Zealand, tập trung vào việc tạo nên nền tảng dạy & học CNTT đầy trải nghiệm thú
vị và bổ ích thông qua các hoạt động tương tác học mà chơi có tính ứng dụng cao
như game tích hợp, làm đề án hay giải câu đố đầy tính tương tác.11
Các khóa học về lập trình, kiến thức nền và thiết kế được phân cấp, điều chỉnh
linh hoạt tùy theo cá nhân, trình độ, và sở thích, từ nhóm mới bắt đầu cho trẻ 5 tuổi
trở lên, đến bậc trung và cao cấp. Đặc biệt, nền tảng trực tuyến với nhiều tính năng
hỗ trợ cịn được cập nhật để có thể tương thích và bổ sung cho các chương trình
giảng dạy chính thức bộ mơn khoa học máy tính của chương trình học nhiều nước.
Hiện Code Avengers đang được hơn 2 triệu người học tại hơn 15.000 trường trên
thế giới.12
d. Danh mục tài liệu tham khảo theo chuẩn IEE.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Huy Hồng (Chủ biên), Giáo Trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING, 2020.
[2] PGS.TS. VŨ CAO ĐÀM, Bài giảng môn học PHƯƠNG PHÁP LUẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, 2012.

11
12

Chuyển đổi số trong giáo dục – Hướng đi mới của thời đại công nghệ 4.0, gse – beo.edu.vn

Chuyển đổi số trong giáo dục – Hướng đi mới của thời đại công nghệ 4.0, gse – beo.edu.vn


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
[3] Ths. Mai Ngọc Tuấn, Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với giáo dục đào
tạo trong giai đoạn hiện nay, 2020.
[4] Thứ trưởng Bộ GDĐT Hoàng Minh Sơn, Báo cáo về kết quả chuyển đổi số của
ngành Giáo dục, Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”, 2020
[5] Chuyển đổi số trong giáo dục – Hướng đi mới của thời đại công nghệ 4.0, gse –
beo.edu.vn, truy cập ngày 6/12/2021.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



×