Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP SCAMPER TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÔNG NGHỆ ẢO HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.63 KB, 32 trang )

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
I H C QU C GIA TH NH PH H CH MINHĐẠ Ọ Ố À Ố Ồ Í
TR NG I H C CÔNG NGH THÔNG TINƯỜ ĐẠ Ọ Ệ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP
SCAMPER TRONG ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY VÀ CÔNG NGHỆ ẢO HOÁ
Giảng viên hướng dẫn: GS. TSKH. HOÀNG VĂN KIẾM
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HUỲNH THUÝ NGA
Mã số sinh viên: CH1301041
TPHCM, tháng 5/ 2014
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 1/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
MỤC LỤC

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HUỲNH THUÝ NGA 1
Mã số sinh viên: CH1301041 1
1
LỜI NÓI ĐẦU 3
 3
PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP SCAMPER 4
I. S L C V PH NG PHÁP SCAMPERƠ ƯỢ Ề ƯƠ 4
II. VÀI NÉT V PH NG PHÁP SCAMPERỀ ƯƠ 5
1. Phép thay th (Substitute)ế 5
2. Phép k t h p (Combine)ế ợ 6
3. Phép thích ng (Adapt)ứ 6
4. Phép i u ch nh (Modify)đ ề ỉ 7
5. Phép thêm v o (Put)à 7
6. Phép lo i b (Eliminate)ạ ỏ 7
7. Phép o ng c (Reverse)đả ượ 8
III. K T LU NẾ Ậ 8


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CLOUD COMPUTING 9
1. t v n Đặ ấ đề 9
2. nh ngh aĐị ĩ 10
3. Mô hình t ng quan cloud computingổ 11
4. Cloud Computing gi i quy t các v n sau: ả ế ấ đề 11
5. c i m c a cloud computingĐặ đ ể ủ 12
6. Xu h ng phát tri nướ ể 13
7. Các khó kh n v thách th c khi dùng Cloud Computingă à ứ 14
PHẦN 3: HIỆN THỰC CỦA CLOUD COMPUTING 15
I. HI N TH C CLOUD COMPUTINGỆ Ự 15
1. Infrastructure-as-a-Service (IaaS – D ch v h t ng): Cung c p cho ng i dùng ị ụ ạ ầ ấ ườ
h t ng thô (th ng l d i hình th c các máy o) nh l m t d ch v .ạ ầ ườ à ướ ứ ả ư à ộ ị ụ 15
2. Platform-as-a-Service (PaaS – D ch v n n t ng): Cung c p API cho phát tri n ị ụ ề ả ấ ể
ng d ng trên m tt n n t ng tr u t ngứ ụ ộ ề ả ừ ượ 16
II. MARKET ORIENTED CLOUD COMPUTING: 17
III. MÔ PH NG CLOUD:Ỏ 20
1. Ki n trúc CloudSimế 20
2. Mô hình c p phát máy o VMấ ả 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CLOUD COMPUTING 23
1. Ph ng pháp thay th (Substitute)ươ ế 23
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 2/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2. Ph ng pháp k t h p (Combine)ươ ế ợ 24
3. Ph ng pháp thích nghi (Adapt)ươ 25
4. Ph ng pháp i u ch nh (Modify)ươ đ ề ỉ 27
5. Ph ng pháp thêm v o (Put)ươ à 27
6. Ph ng pháp lo i b (Eliminate)ươ ạ ỏ 28
7. Ph ng pháp o ng c (Reverse)ươ đả ượ 29

KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi con người có ý thức thì sự tìm tòi học hỏi và khả năng tư duy chính là
cơ sơ giúp chúng ta tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cuộc sống. Đặc điểm nổi bật
nhất của sự tìm tòi học hỏi hay khả năng tư duy là sự sáng tạo. Hơn 2000 năm qua
hàng triệu phát minh cải tiến ra đời thay đổi gần như toàn bộ cuộc sống của con
người. Các phát minh, sáng kiến gần đây có thể nói đều dựa trên các nguyên tắc
sáng tạo cơ bản như các nguyên lý của Alshuller, phương pháp Scamper,… Trong
đó Phương pháp SCAMPER là một trong những kỹ thuật để giúp chúng ta tư duy
sáng tạo hiệu quả nhất.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 3/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Phương pháp SCAMPER giúp cải tiến rất nhiều sản phẩm khoa học. Trong đó
Điện toán đám mây và Công nghệ ảo hoá là một điển hình.
Qua môn học “Phương pháp nghiên cứu khoa học” Thầy GS-TSKH. HOÀNG
VĂN KIẾM đã giúp em hình thành những cái nhìn rất mới phương pháp nghiên
cứu khoa học cũng như việc áp dụng những nguyên lý sáng tạo vào trong các sản
phẩm tin học.
Trong phạm vi của bài thu hoạch nhỏ này, chúng em sẽ trình bày khái quát về
Điện toán đám mây và Công nghệ ảo hóa. Sau đó em đưa ra ý kiến của em những
nguyên lý sáng tạo được vận dụng vào Điện toán đám mây và Công nghệ ảo hóa.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy GS. TSKH Hoàng Kiếm. Những tiết giảng
quý báu của Thầy đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng về Phương pháp
nghiên cứu khoa học bước khởi đầu giúp em nghiên cứu các sản phẩm tin học trong
nhiều lĩnh vực.
Học Viên Cao Học Khóa 8
NGUYỄN HUỲNH THUÝ NGA

* * *
PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
I. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có
phương pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên,
phương pháp sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp
là sáng tạo trong phát triển đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị kinh doanh
sản phẩm.
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư
Michael Mikalko phát triển, SCAMPER là ghép các chữ cái
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 4/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
đầu của nhóm từ sau: Substitute ( thay thế), Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi),
Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate (loại bỏ) và Reverse (đảo ngược).
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận dụng nhưng khá hữu hiệu
nên ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.
Bản đồ tư duy của phương pháp SCAMPER. (ảnh: nguồn internet)
II. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
1. Phép thay thế (Substitute)
*Nội dung: Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
- Substitute (thay thế): Với 1 sản phẩm, bạn hãy quan sát thành phần tạo nên
chúng và thử suy nghĩ xem liệu các thành phẩm này có thể được thay thế bằng
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 5/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
nguyên vật liệu nào khác? Trong một quá trình làm việc, liệu vấn đề nhân lực thay
thế sẽ là ai? Có nên thay địa điểm? Đối tượng?
- Các câu hỏi có thể đặt ra: Thay đổi cái gì để nâng cao chất lượng? Chuyện

gì xảy ra nếu tôi thay cái này bằng cái khác? Làm cách nào để đổi địa điểm, thời
gian, nguyên vật liệu, vấn đề nhân lực ?
* Ví dụ:
- Khai thác khí đá phiến ở Mỹ (quan trọng đối với quốc phòng vì không
còn phải phụ thuộc vào thị trường Trung Đông), Philippin.
- Thay thế các nguyên liệu lẫn nhau trong ngành ẩm thực.
- Hạt nêm: thay thế các gia vị khác, thay cho bột ngọt, muối, đường
2. Phép kết hợp (Combine)
*Nội dung: Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống
mới.
- Combine (kết hợp): Bạn hãy quan sát xem có thể biến tấu thêm gì, kết hợp
thêm được gì để tạo ra 1 sản phẩm mới, đề cao khả năng hợp lực của từng tính
năng.
- Các câu hỏi có thể đặt ra: Nguyên vật liệu cần là gì? Các tính năng? Quy
trình? Nhân lực? Cái gì có thể kết hợp lại? Sẽ kết hợp khâu nào? Ở đâu?
* Ví dụ:
- Tạo ra máy in tích hợp: in, scan, copy, fax.
- Xe giường nằm + Toilet.
- Điện thoại di động tích hợp máy ảnh, camera, máy vi tính
3. Phép thích ứng (Adapt)
*Nội dung: Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
- Adapt: Nghĩ xem khi thay đổi, các tính năng này có phù hợp không?
- Các câu hỏi có thể đặt ra: chúng ta có thể bắt chước cái gì? Mô phỏng cái gì?
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 6/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
*Ví dụ:
Giường cho trẻ em cấu tạo như 1 chiếc xe đua.
4. Phép điều chỉnh (Modify)
*Nội dung: Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.

- Modify (điều chỉnh): tăng và giảm kích cỡ, thay đổi hình dáng, thuộc tính,
*Ví dụ:
- Màu sắc, âm thanh, hương vị, hình thức mẫu mã,…. Nó có thể mạnh lên, cao
lên, to lên hoặc ngược lại: nhẹ hơn, nhỏ hơn,…
- Xe đạp đôi, chai nước dung tích lớn,
- Chế lời bài hát.
- Chế tạo máy nông nghiệp dựa trên các máy khác.
- Chế tạo xe buýt siêu dài, máy bay vận tải siêu lớn.
5. Phép thêm vào (Put)
*Nội dung: Thêm thành tố mới vào hệ thống.
- Put: Có thể áp dụng cho cách dùng khác? Mục đích khác? Lĩnh vực khác?
- Các câu hỏi đặt ra: Tôi có thể lấn sân sang thị trường nào? Thị trường nào có
thể tiêu thụ hàng của tôi?
*Ví dụ:
- Lốp xe có thể dùng làm hàng rào.
- Xe bay như trực thăng, lội nước như thuyền .
- Bàn chải đánh răng vừa là lược chải đầu
6. Phép loại bỏ (Eliminate)
*Nội dung: Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 7/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
- Eliminate: loại bỏ và đơn giản hoá các thành phần, nghĩ xem chuyện gì xảy
ra nếu bạn loại đi hàng loạt các quy trình, sản phẩm, vấn đề và cơ
hội(probortunity ), nghĩ xem bạn sẽ làm gì với tình huống này?
- Câu hỏi có thể đặt ra: : chuyện gì xảy ra nếu tôi loại bỏ 1 số thành phần của
sản phẩm? Hướng giải quyết không theo cách thông thường?
*Ví dụ:
- Điện thoại không dây cố định ra đời  điện thoại di động.
- Bàn phím, chuột không dây

- Sạc pin không dây
- Quạt không cánh
- Tàu vũ trụ: loại bỏ các tầng khi phóng.
7. Phép đảo ngược (Reverse)
*Nội dung: Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống.
- Reverse: Bạn có thể lật ngựợc vấn đề? Cách suy nghĩ này sẽ giúp bạn nhìn rõ
mọi góc cạnh của vấn đề cũng như như cơ hội thấy điểm mới cho vấn đề.
- Câu hỏi có thể đặt ra: Chuyện gì xảy ra nếu tôi làm theo theo hướng khác?
Nếu tôi lật ngược trât tự cách làm cũng như cách sử dụng?
*Ví dụ:
- Cho ra loại vải không phân biệt mặt phải hay trái.
- Giao hàng tận nhà
- Đi siêu thị trên internet, điện thoại, tv.
III. KẾT LUẬN
Bằng cách sử dụng phương pháp SCAMPER, bạn sẽ có khả năng nhận
biết ra các sản phẩm mới cũng như hướng đi mới cho vấn đề. Tất nhiên, trong
các ý tưởng này còn nhiều cái không khả thi và không phù hợp với trang thiết
bị bạn đang có nhưng chắc chắn bạn sẽ chọn ra được 1 vài ý kiến. Đó là
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 8/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
những ý tưởng có thể trực tiếp giúp bạn giải quyết vấn đề hoặc là điểm khởi
đầu hoàn hảo cho cuộc bàn luận để cho ra 1 sản phẩm mới tiếp theo.
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CLOUD
COMPUTING
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, đối với các công ty và doanh nghiệp, thì việc quản lý tốt, hiệu quả
dữ liệu của riêng công ty, dữ liệu khách hàng và đối tác là một trong những bài
toán được ưu tiên hàng đầu và đang không ngừng gây khó khăn cho họ. Để có
thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính

toán rất nhiều loại chi phí như: chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi
phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa, … Ngoài ra họ còn phải tính
toán khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị; phải kiểm soát việc bảo mật dữ liệu
Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi
tin cậy giúp các doanh nghiệp quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp sẽ
không còn quan tâm đến cơ sở hạ tầng và công nghệ mà chỉ tập trung chính vào
công việc kinh doanh của họ thì sẽ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày
càng cao hơn.
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh
như vậy. Thuật ngữ này còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ
liệu, phần mềm, tính toán, … lên trên mạng Internet. Chúng ta sẽ không còn trông
thấy các máy
PC, máy chủ của riêng các doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm nữa mà chỉ
còn một số các “máy chủ ảo” tập trung ở trên mạng. Các “máy chủ ảo” sẽ cung
cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ sẽ
chỉ trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư nhiều
vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng này sẽ giúp
nhiều cho các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không có cơ sở hạ tầng
mạng, máy chủ để lưu trữ, quản lý dữ liệu tốt.
Vậy “cloud computing” là gì ? Nó có thể giải quyết bài toán trên như thế nào
và có những đặc điểm nổi bật gì ? Chúng ta sẽ đi qua các phần sau để nắm rõ vấn
đề này.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 9/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2. Định nghĩa
Theo Wikipedia:
“Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả
năng co giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa được
cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”.

Hình 1: Mọi thứ đều tập trung vào đám mây
Điện toán đám mây (Cloud Computing), còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là
mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào
mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet
(dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên
tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán
này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới
dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ
một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức,
kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ
tầng phục vụ công nghệ đó. Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE "Nó là hình mẫu
trong đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 10/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
được được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung
tâm giải trí, máy tính trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay, "
3. Mô hình tổng quan cloud computing
Theo định nghĩa, các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ sẽ
nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và
văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.
Hiện nay, các nhà cung cấp đưa ra nhiều dịch vụ của cloud computing theo
nhiều hướng khác nhau, đưa ra các chuẩn riêng cũng như cách thức hoạt động
khác nhau. Do đó, việc tích hợp các cloud để giải quyết một bài toán lớn của
khách hàng vẫn còn là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch
vụ đang có xu hướng tích hợp các cloud lại với nhau thành “sky computing”, đưa
ra các chuẩn chung để giải quyết các bài toán lớn của khách hàng.
Hình 2: Mô hình tổng quan của Cloud
Computing
4. Cloud Computing giải quyết các vấn đề sau:

- Vấn đề về lưu trữ dữ liệu:
Dữ liệu được lưu trữ tập trung ở các kho dữ liệu khổng lồ. Các công ty
lớn như: Microsoft, Google có hàng chục kho dữ liệu trung tâm nằm rải rác khắp
nơi trên thế giới. Các công ty lớn này sẽ cung cấp các dịch vụ cho phép doanh
nghiệp có thể lưu trữ và quản lý dữ liệu của họ trên các kho lưu trữ trung tâm.
- Vấn đề về sức mạnh tính toán: Có 2 giải pháp chính:
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 11/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
+ Sử dụng các siêu máy tính (super-computer) để xử lý tính toán.
+ Sử dụng các hệ thống tính toán song song, phân tán, tính toán lưới (grid
computing).
- Vấn đề về cung cấp tài nguyên, phần mềm:
- Cung cấp các dịch vụ như IaaS (Infrastructure as a Service), PaaS (platform
as a service), SaaS (software as a Service). Chương 2 sẽ đi sâu hơn về các dịch vụ
này.
5. Đặc điểm của cloud computing
- Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng cung cấp sẵn các tài
nguyên cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
- Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt
động chi tiêu.
- Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng
được cung cấp bởi đối tác thứ 3 và không cần phải mua để dùng cho các tác vụ tính
toán thực hiện 1 lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định giá dựa
trên cơ sở tính toán theo nhu cầu thì tốt đối với những tùy chọn dựa trên việc sử
dụng và các kỹ năng IT được đòi hỏi tối thiểu (hay không được đòi hỏi) cho việc
thực thi.
- Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống
bằng cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết bị
nào mà họ đang dùng,

- Việc cho thuê nhiều để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một phạm vi
lớn người dùng, cho phép:
+ Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn (chẳng
hạn như bất động sản, điện, v.v.)
+ Khả năng chịu tải nâng cao (người dùng không cần kỹ sư cho các mức tải
cao nhất có thể).
+ Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20%
được sử dụng.
- Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm nó
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 12/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
thích hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại. Tuy nhiên, phần
lớn các dịch vụ của cloud computing có những lúc thiếu hụt và người giám đốc
kinh doanh, IT phải làm cho nó ít đi.
- Tính co giãn linh động (“theo nhu cầu”) cung cấp tài nguyên trên một cơ sở
mịn, tự bản thân dịch vụ và gần thời gian thực, không cần người dùng phải có kỹ sư
cho chịu tải. Hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối
lỏng lẽo được cấu trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống.
- Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú
trọng bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều
khiển dữ liệu nhạy cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền
thống, một phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải
quyết các vấn đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện.
Các nhà cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy cập vào chính bản
thân các audit log có thể khó khăn hay không thể.
- Khả năng chịu đựng xảy ra thông qua việc tận dụng tài nguyên đã được cải
thiện, các hệ thống hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các máy tính và cơ sở hạ tầng kết hợp
là những thứ tiêu thụ năng lượng chủ yếu.
6. Xu hướng phát triển

Thuật ngữ “cloud computing” ra đời từ giữa năm 2007, cho đến nay đã không
ngừng phát triển mạnh mẽ và được hiện thực bởi nhiều công ty lớn trên thế giới
như IBM, Sun, Amazon, Google, Microsoft, Yahoo, SalesForce, …
Với mục tiêu giải quyết các bài toán về dữ liệu, tính toán, dịch vụ, … cho
khách hàng, “cloud computing” đã và đang mang lại lợi nhuận lớn, đem đến một
sân chơi, một thị trường rộng lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, nên sự phát triển
nhanh chóng của nó có thể được tính bằng từng ngày. Trong khi đó, thuật ngữ ban
đầu của “grid computing” không mang tính kinh tế, lợi nhuận cao nên sự phát
triển của nó đang ngày càng giảm sút, và chỉ đang được áp dụng vào lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 13/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Hình 3: Xu hướng phát
triển
Theo báo VNUnet (28/04/2009), trong một cuộc khảo sát các khách hàng
sử dụng các dịch vụ của cloud computing thì có tới 27,7% quan tâm về vấn đề lưu
trữ dữ liệu (data storage); 17% về các ứng dụng liên quan tài chính; 12,8% về e-
mail.
7. Các khó khăn và thách thức khi dùng Cloud Computing
Trong quá trình hiện thực cloud computing, người ta nhận thấy một số khó
khăn, thách thức sau:
- Bảo mật
+ Sở hữu trí tuệ (Intellectual property)
+ Tính riêng tư (Privacy)
+ Độ tin cậy (Trust)
- Khả năng không kiểm soát dữ liệu
- Độ trễ dữ liệu
- Tính sẵn sàng của dịch vụ, dữ liệu
- Các dịch vụ kèm theo

- Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và nhà cung cấp
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 14/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
PHẦN 3: HIỆN THỰC CỦA CLOUD
COMPUTING
I. HIỆN THỰC CLOUD COMPUTING
Cloud computing cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm như là dich vụ, mà
có thể được cung ứng như là một dich vụ cho thuê trong cách dùng bao nhiêu trả
bấy nhiêu đối với người dùng.
Cloud computing được hiện thực theo 3 kiểu:
1. Infrastructure-as-a-Service (IaaS – Dịch vụ hạ tầng): Cung cấp cho
người dùng hạ tầng thô (thường là dưới hình thức các máy ảo) như là một
dịch vụ.
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là dịch vụ và
có cùng những điểm chung. Hơn hẳn một máy chủ cho thuê, không gian luu trử tập
trung hay thiết bị mạng, máy trạm thay vì đầu tư mua những nguyên thì có thể thuê
đầy đủ dịch vụ bên ngoài. Những dịch vụ này thông thường được tính chi phí trên
cơ sở tính toán chức năng và lượng tài nguyên sử dụng (và từ đó ra chi phí) sẽ phản
ảnh được mức độ của hoạt động. Đầy lầ một sự phát triển của những giải pháp lưu
trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Tên ban đầu được sử dụng là dịch vụ phần cứng (HaaS) và được tạo ra bởi
một nhà kinh tế học Nichlas Car vào tháng 3 năm 2006, nhưng điều này cần thiết.
Nhưng từ này đã dần bị thay thế bởi khái niệm dịch vụ hạ tầng vào khoảng cuối
năm 2006.
a. Ưu điểm:
- Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu. Khả năng mở rộng
linh hoạt
- Chi phí thay đổi tùy theo thực tế

- Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên
tích toán tổng hợp.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 15/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
2. Platform-as-a-Service (PaaS – Dịch vụ nền tảng): Cung cấp API cho
phát triển ứng dụng trên mộtt nền tảng trừu tượng
Cung cấp nền tảng tinh toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó hỗ trợ việc
triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang
bị và quản lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính
năng cần thiết để hỗ trợ chu trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một
ứng dụng và dịch vụ web sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kì thao tác tải hay
cài đặt phần mềm cho những người phát triển, quản lý tin học, hay người dùng
cuối. Nó còn được biết đến với một tên khác là cloudware.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho qui trình thiết
kế ứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng dụng có giá trị như là
dịch vụ ứng dụng như cộng tác nhón, săp xếp và tích hợp dịch vụ web, tích hợp cơ
sở dữ liệu, bảo mật, khả năng mở rộng, quản lý trạng thái, phiên bản ứng dụng, các
lợi ích cho cộng đồng phát triển và nghiên cứu ứng dụng. Những dịch vụ này được
chuẩn bị như là một giải pháp tính hợp trên nền web.
a. Ưu điểm:
- Phục vụ cho việc phát triển, kiêm thử, triển khai và vận hành ứng dụng giống
như là môi trường phát triển tích hợp
- Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web. Kiếntrúc đồng nhất
- Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu
- Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển
- Công cụ hỗ trợ tiện tích
- Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những tính
năng vốn được ưa thích bơi dịch vụ phần mềm (đề cập sau), bên cạnh đó có tích
hợp các yếu tố về nền tảng hệ thống.

- Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở
rộng, kiểm soát lỗi…
- Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dich
vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 16/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
- Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho
những người không chỉ trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng
làm việc
b. Nhược điểm:
- Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà cung
cấp
- Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phá
triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
3. Software-as-a-Service (SaaS – Dịch vụ phần mềm): Cung cấp dịch vụ
phần mềm thực thi từ xa.
Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người
cung cấp cho phép người dụng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp
SaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị
khách hàng, vô hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu
có thể được kiểm soát bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng
dụng thứ ba.
a. Ưu điểm:
- Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
- Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách
hàng, cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web.
- Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến
nhiều
hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản lý.
- Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các

bản vá lỗi và cập nhật.
- Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
II. MARKET ORIENTED CLOUD COMPUTING:
Với những tiến bộ của xã hội con người hiện đại, những dịch vụ thiết yêu
được cung cấp rộng rãi để mọi người đều có thể tiếp cận như điện, nước, gá và điện
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 17/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
thoại đã đong vai trò quan trọng trong cuộc sống hằng ngày. Những dịch vụ tiện ích
này có thể được sử dụng thương xuyên cần được sẵn sàng ở mọi nơi mà người dùng
mong muốn vào mọi lúc. Khác hang sau đó có thể trả cho nhà cung cấp dịch vụ dựa
trên lượng sử dụng các dịch vụ tiện ích đó. Tương tự như các ví dụ trên, giữa nhà
cung cấp dịch vụ và người sử dụng cần có những thỏa thuận cụ thể được nêu trong
SLA (Service Level Agreement) trong đó xác định vể yêu cầu chất lượng dịch vụ
QoS (Quality of Service)
* Kiến trúc Market Oriented Cloud:
Khách hàng phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ Cloud cung cấp tất cả năng
lực tính toán họ cần, họ yêu cầu về chất lượng dich vụ QoS phải được duy trì bởi
nhà công cấp để phù hợp với mục tiêu và đảm bảo hoạt động của họ. Nhà cung cấp
Cloud cẫn xem xét để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ của mỗi khách hàng để
thương lượng với SLA cụ thể. Để đạt được điều này, nhà cung cấp dịch vụ Cloud
không thể tiếp tục triển khai trên mô hình quản lý tài nguyên tập trung mà ở đó
không cung cấp cho họ khả năng chia sẻ tài nguyên mà vẫn đáp ứng được tất cả các
yêu cầu về dịch vụ. Thay vào đó, mô hình quản lý market-oriented được đề cập để
đạt được sự cân đối giữu nhà cung cấp và khách hàng.
Kiến trúc bao gồm 4 thành phàn chủ yếu:
User/Broker (Người dùng/ Nhà môi giới): người dùng hay nhà phân phối sử
dụng quền ủy thác để gửi yêu cầu dịch vụ từ bất kì đâu trên thế giới tới Data center
(trung tâm dữ liệu) hay Cloud để được xử lý
SLA Resource Allocator (Bộ phân phối tài nguyên SLA): đóng vai trò như
một trung gian giữa các nhà cung cấp Data center và Cloud với người dùng/ nhà

môi giới bên ngoài.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 18/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
Kiến trúc Market-Oriented Cloud
Service Request Examiner and Admission Control: khi một yêu cầu dịch vụ
được gửi lên lần đầu sẽ được phien dich thành các yêu cầu về chất lượng dịch vụ
QoS trước khi xác định xem nó sẽ được chấp nhận hay từ chối. Do vậy, điều đó
đảm bảo răng không có tình trạng quá tải dịch vụ khi mà các yêu cầu dịch vụ không
the được đáp ứng đầy đủ vì giới hạn tài nguyên hệ thống sẵn sàng. Nó cung cần
thông thin về trạng thái cuối cùng về tình trạng sẵn sàng của tài nguyên (từ cơ chế
VM Monitor) và khả năng xử lý tải (từ cơ chế Service Request Monitor) theo thứ tự
để quyết định việc phân phối tài nguyên một cách hiệu quả. Sau đó nó sẽ phân yên
cầu cho các máy ảo VM và xác định đặc tả tài nguyên cho máy ảo được phân.
Pricing: cung cấp cơ chế quyết định cách các yêu cầu service được tính tiền.
Ví dụ như yêu cầu có thê được tính tiền dựa theo thời gian các nhiệm vụ, tỷ lệ
giá cả (cố định/thay đổi) hay tính sẵn sàng của tài nguyên (sẵn có/yêu cầu). Cơ chế
định giá phục như nề tảng cho cung vâp và yêu cầu tài nguyên tính toán trong Data
center và các trang thiết bị trong việc cấp phát tài nguyên hiệu quả.
Accounting: cung cấp cơ chế để thao tác trên lưu lượng dùng tài nguyên được
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 19/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
yêu cầu do đó chi phí cuối cùng có thể được tính toán và tính phí cho người dùng.
Thêm vào đó, lịch sử sử dụng có thể được dùng để tối ưu bởi Service Request
Examiner and Admission Control
VM Monitor: cung cấp cơ chế lưu vết những máy ảo sẵn sàng và các thông tin
về tài nguyên của chúng.
Dispatcher: cung cấp cơ chế bắt đầu thực thi việc cấp phát máy ảo VM của
những yêu cầu dịch vụ đã được chấp nhận.
Service Request Monitor: cung cấp cơ chết lưu vết tiến trình của yêu cầu dịch
vụ

VMs (các máy ảo): nhiều máy ảo có thê được mở và tắt dộng trên một máy
vật lý để phù hợp với yêu cầu dịch vụ, do đó việc chuẩn bị tối đa để có thể chia nhỏ
tài nguyên để có thể đáp ứng các yêu cầu cụ thể của yêu cầu dịch vụ. Thêm vào đó,
nhiều máy ảo VM có thể chạy động thời ứng dụng trên những môi trường hệ điều
hanh khác nhau trên một máy vật lý duy nhât do các máy ảo VM tách biệt hoàn
toàn vói các máy khác trên cung máy vật lý.
Physical Machines (các máy vật lý): Những trung tâm dữ liệu bao gồm nhiều
máy chủ có thể cung cấp tài nguyên phù hợp với yêu cầu.
III. MÔ PHỎNG CLOUD:
1. Kiến trúc CloudSim
Một cách tổng thể bao gồm 4 lớp:
SimJava: mức thấp nhất trong kiến trúc bao gồm những công cụ mô phỏng sự
kiên dùng để hiện thục những chức năng cốt lõi cần thiết cho việc mô phỏng ở lớp
cao hơn như sắp xếp và xử lý sự kiện, khởi tạo các thành phần, các thành phần giao
tiếp và quản lý mô phỏng đồng hồ .
GridSim: bộ công cụ hỗ trợ các thành phần phần mềm cấp cao hơn để mô hình
hóa nhiều nền tăng lưới, bao gồm cả hệ thống mạng và liên kết đồng bộ những
thành phần cơ bản của lưới như tài nguyên, tạp dữ liệu, lưu vết tải và dịch vụ thông
tin.
CloudSim: là phần hiện thực ở mức thiếp theo bởi việc mở rộng tự đọng các
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 20/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TS Hoàng Văn Kiếm
tính năng cơ bản được cung cấp bởi lớp GridSim. CloudSim cung cấp hỗ trợ lý
thuyết cho việc mô hình và mô phỏng hóa những môi trường tập trung dữ liệu dựa
trên nền tảng Cloud. Lớp CloudSim quản lý việc khởi tạo và thực thi các thực thể
cốt lõi (máy ảo, máy chủ, trung tâm dữ liệu, ứng dụng) trong suốt quá trình mô
phỏng. Lớp này có khả năng khởi tạo đồng thời và quản lý mở rộng trong suốt với
những nề tảng Cloud bao gồm hàng nghìn thành phần hệ thống. Những vấn đề cơ
bản như chuẩn bị triển khai máy ảo VM dựa trên yêu cầu người dùng, quản lý quá
trinh thực thi ứng dung và theo dõi dộng đều được quản lý bởi lớp này. Người cung

cấp Cloud có thể hiện thực những chiến lược của họ để tự đọng mở rộng lõi của
chức năng chuẩn bị triển khai máy ảo VM.
User-code: đây là lớp trên cùng của hệ thống mô phỏng cho phép cấu hình
những chức năng liên quan cho các máy chủ (số lượng, đặc tả cho chúng và những
việc khá), ứng dung (số lượng các tác vụ và yêu cầu của chúng), các máy ảo VM,
số lượng người dùng và các loại ứng dụng và chính sách định thời môi giới. Một
người phát triển ứng dụng Cloud có thể tạo ra nhiều sự phân tán yêu cầu người
dung, cấu hình ứng dung, và những ngữ cảnh ở lớp này.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 21/31
Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm
Kiến trúc lớp của CloudSim
2. Mô hình cấp phát máy ảo VM
Một trong những ý tưởng khiến Cloud computing khác biệt với Grid
computing là việc triển khai tối đa công nghệ ảo hóa và các công cụ.
Mô hình ứng dụng cổ điển ánh xạ cá chính xác các nốt tính toán và các ứng
dụng riêng rẽ không còn phù hợp trong sự trừu tượng hóa tính toán trong môi
trường Cloud. Ví dụ như hai Datacenter chay tren mot Host co 1 nhân. Mặc dù
có vẻ như có sự tách biệt nhưng tổng lượng tài nguyên sẵn có bị rang buộc bơi
năng lực của host. Những yếu tố quan trọng này cần được xem xét trong tiến
trình xem xet quyết định cấp phát tài nguyên.
Để cho phép giả lập những chính sách khác nhau, Cloud Sim hỗ trợ việc
đinh thời máy ảo VM ở hai mức: trước tiên taim mức Host và sau đó là mức
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 22/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm
máy ảo VM. Ở mức đầu tiên, có thể xác định rõ tổng năng lực xử lý của mỗi
nhân trong hót sẽ được gán cho mỗi máy ảo. Tại mức tiếp theo, các máy ảo
VM sẽ được phân rõ tổng năng lực xử lsy cu thể cho mỗi tác vụ được thực thi.
Tại mỗi mức, CloudSim hiện thực chính sách cấp phát tài nguyên theo thời
gian và không gian.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO
SCAMPER TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CLOUD COMPUTING
1. Phương pháp thay thế (Substitute)
- Đa số khi áp dụng các giải pháp tin học đều thay thế được sức người một
cách đáng kể. Ở đây, sức người không chỉ được hiểu như là thay sức người bằng
sức máy mà còn là cải tạo sức người.
- Với điện toán đám mây, người dùng thông thường không cần phải quá để
tâm đến việc đầu tư phần cứng để lưu trữ dữ liệu và xử lý công việc. Cloud
Computing thay thế phần cứng. Người dùng không còn phải trực tiếp cài đặt
phần mềm hay lưu trữ dữ liệu trên thiết bị cá nhân vì tất cả đã được xử lý
trên máy chủ và người dùng chỉ cần thông qua Internet để truy cập và xử lý.
Nhờ đó các máy tính cá nhân hay smartphone, PDA không cần phải có cấu
hình quá mạnh hay có khả năng lưu trữ nhiều mà chủ yếu chỉ cần có thể kết
nối Intenet, truy cập dữ liệu thông qua trình duyệt.
- Với Cloud Computing dữ liệu được lưu trữ ở các kho dữ liệu khổng lồ.
Các công ty lớn như Microsoft, Google có hàng chục kho dữ liệu trung tâm
nằm rải rát khắp nơi trên thế giới. Các công ty lớn này sẽ cung cấp các dịch vụ
cho phép doanh nghiệp có thể lưu trữ và quản lý dữ liệu của họ trên các kho
lưu trữ trung tâm. Tất cả mọi thứ đã được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung
cấp dịch vụ web.
- Bằng cách này, nhiều người có thể truy cập và chia sẻ dữ liệu cùng nhau.
Trong tương lai, một viễn cảnh được đưa ra là người dùng chỉ cần một thiết bị
cài sẵn trình duyệt, không cần ổ cứng, kết nối Internet và truy cập, xử lý dữ liệu
từ bất kỳ đâu.
- Trong công nghệ ảo hóa, nếu như trước kia, mỗi hệ điều hành cần phải
cài trên một máy vật lý riêng biệt, thì giờ đây chỉ cần một máy tính vật lý có
thể chạy nhiều hệ điều hành cùng lúc. Trong tương lai, ngay cả điện thoại
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 23/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm

thông minh cũng có thể khởi động cùng lúc nhiều hệ điều hành.
- Thay thế không đơn giản là thay người bằng máy, thay sức người bằng
sức bền của máy mà quan trọng là thay đổi tư duy làm việc từ tư duy làm việc
truyền thống sang tư duy làm việc công nghệ cao.
Ví dụ: Trong Cloud Computing việc lưu trữ thông tin hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp không sợ mất dữ liệu và làm chủ
được một lượng thông tin lớn. Tính toán nhanh chóng và chính xác góp phần
cho sự phát triển nhanh chóng của doanh nghiệp.
2. Phương pháp kết hợp (Combine)
- Trong công nghệ ảo hóa, một máy chủ thật sẽ được cài đặt nhiều máy
chủ ảo để thực thi những công việc khác nhau và có thể dễ dàng kết nối, chia
sẻ tài nguyên.
- Trong điện toán đám mây, người ta đã kết hợp được sức mạnh của công
nghệ ảo hóa, Internet băng thông rộng và sự phát triển của viễn thông với các
công nghệ kết nối như Wifi, 3G,… để ngày càng cho ra đời những dịch vụ,
phần mềm trực tuyến mạnh mẽ mà người dùng có thể ở bất cứ đâu, vào bất
cứ thời điểm nào, dùng bất cứ thiết bị gì có thể kết nối Internet đều có thể truy
cập và sử dụng.
- Ngoài ra, người ta còn có thể kết hợp hai hoặc nhiều các đám mây cùng
tích hợp với nhau để chia sẽ hạ tầng hoặc đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu. Mô
hình này được gọi là Hybird Cloud hay còn gọi là “đám mây lai”.
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 24/31

Phương pháp Nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm
3. Phương pháp thích nghi (Adapt)
- Hiểu một cách chính xác, Scamper không phát minh ra khái niệm thích
nghi, tuy nhiên ông sử dụng khái niệm này và nó trở thành một trong 7 nguyên
lý sáng tạo của ông.
- Hiểu đúng thì thích nghi là một khái niệm rất mạnh trong sinh học cổ điển
(từ thời Darwin và thuyết tiến hóa). Một trong những nhiệm vụ quan trong nhất

của thích nghi theo quan niệm của sinh học là bảo toàn nòi giống.
Ví dụ: để tránh bị tấn công, tắc kè thường đổi màu phù hợp với môi trường
sống để tránh kẻ thù, giảm nguy cơ bị tiêu diệt nhằm bảo toàn nòi giống.
- Vậy ở Cloud Computing khái niệm thích nghi tồn tại ở dạng nào và bảo
toàn điều gì ? Câu trả lời là Cloud Computing cũng thực hiện rất tốt điều này.
- Trong điện toán đám mây, tính thích nghi được thể hiện rất rõ. Dữ liệu
được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp, chúng ta sử dụng các dịch vụ phần
mềm nền web thông qua trình duyệt để thực hiện các tác vụ theo yêu cầu. Như
HVTH: Nguyễn Huỳnh Thuý Nga_MSSV: CH1301041 Trang 25/31

×